Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG SƠN HÀ

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG SƠN HÀ

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI LÀO CAI
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8 34 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 25 năm 6 năm 2020
Tác giả luận văn
Lương Sơn Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học kinh tế và quản trị

kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài
và hồn thành luận văn.
Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS: Đỗ Thị Bắc đã
tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Bảo hiểm xã hội
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành
luận văn./.
Thái Nguyên, tháng 25 năm 6 năm 2020
Tác giả luận văn
Lương Sơn Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ................................ 3
6. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU BHXH BẮT BUỘC .......................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc .............................. 5
1.1.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc..................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ............................... 7
1.1.3. Vai trò của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ................................... 8
1.1.4. Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc .................................................. 10
1.1.5. Nội dung công tác quản lý thu BHXH bắt buộc .................................... 11
1.1.5.1. Lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc ...................................................... 11
1.1.5.2. Thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc ............................................ 11
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ......... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ......................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH bắt buộc của thành phố Hịa Bình, tỉnh
Hịa Bình ............................................................................................. 24
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH bắt buộc của thành phố Hải Phịng ......... 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH bắt buộc của thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................... 26
1.2.4. Bài học kinh nghiệm tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ......................................................... 28

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thơng tin ............................................................ 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ........................................................... 34
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 34
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI .......... 37
3.1. Khái quát về BHXH thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ............................. 37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển BHXH thành phố Lào Cai .............. 37
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của BHXH thành phố Lào Cai ........................ 37
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH thành phố Lào Cai ...................................... 39
3.1.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng đến công tác quản
lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Lào Cai ............................. 43
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai .................................................................................................. 44
3.2.1. Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Lào Cai........... 44
3.2.2. Nội dung công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Lào
Cai ......................................................................................................... 48
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại thành
phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ..................................................................... 72
3.3. Đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai .................................................................................................. 76
3.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
3.3.2. Hạn chế................................................................................................... 77
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 78
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH BẮT BUỘC TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI ...... 79
4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
tại thành phố Lào Cai, Lào Cai đến năm 2025 ...................................... 79
4.1.1. Định hướng tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
thành phố Lào Cai ................................................................................. 79
4.1.2. Mục tiêu tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
thành phố Lào Cai ................................................................................. 81
4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại thành phố
Lào Cai .................................................................................................. 81
4.2.1. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về công tác thu BHXH bắt buộc....... 81
4.2.2. Giải pháp mở rộng đối tượng và nguồn thu BHXH bắt buộc tại thành phố
Lào Cai .................................................................................................. 83
4.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc ....................................................................................................... 85
4.2.4. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc .. 86
4.2.5. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc... 90
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan ..................................................... 91
4.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ/ban/ngành có liên quan .......................... 91
4.3.2. Đối với BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh Lào Cai ................................ 93
4.3.3. Đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ......................................... 94
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 99
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

STT

Cụm từ đầy đủ

1

ASXH

An sinh xã hội

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội


4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

CNTT

Công nghệ thông tin

6

DN

Doanh nghiệp

7

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

8

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi


9

HCSN

Hành chính sự nghiệp

10

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

11

HTX

Hợp tác xã

12

LĐ-TB&XH

Lao động, thương binh và xã hội

13

NLĐ

Người lao động


14

SDLĐ

Sử dụng lao động

15

SXKD

Sản xuất kinh doanh

16

TL, TC

Tiền lương, tiền công

17

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số lượng người tại các địa điểm điều tra .............................. 32

Bảng 2.2.

Thang đo của bảng hỏi và ý nghĩa bình quân ....................... 32

Bảng 3.1.

Tổng hợp ý kiến của người lao động về quy trình quản lý thu
BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai................................. 46

Bảng 3.2.

Tổng hợp ý kiến của chủ sử dụng lao động về quy trình quản
lý thu BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai ...................... 47

Bảng 3.3.

Tổng hợp ý kiến của cán bộ BHXH ở các đơn vị về quy trình
quản lý thu BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai .............. 47

Bảng 3.4.

Tổng hợp ý kiến của cán bộ BHXH về lập kế hoạch thu BHXH
bắt buộc tại thành phố Lào Cai ............................................ 48

Bảng 3.5.


Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH
Thành phố Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019 ........................... 49

Bảng 3.6.

Kết quả thu BHXH theo khối đơn vị tại BHXH thành phố Lào
Cai giai đoạn 2017 - 2019 .................................................... 51

Bảng 3.7.

Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Lào
Cai giai đoạn 2017 - 2019 .................................................... 53

Bảng 3.8.

Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của các đơn vị SDLĐ theo
khối tại BHXH thành phố Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019 .... 54

Bảng 3.9.

Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của NLĐ tại BHXH thành
phố Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019 ...................................... 56

Bảng 3.10. Quỹ lương đóng BHXH bắt buộc giai đoạn 2017 - 2019 tại
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai .......................................... 60
Bảng 3.11. Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Lào
Cai năm 2017 - 2019 ............................................................ 62
Bảng 3.12. Tỷ lệ nợ đọng tiền đóng BHXH bắt buộc so với tổng số thu
thực tế năm 2017 - 2019 ...................................................... 63

Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến của người lao động về công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai................................. 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến của chủ sử dụng lao động về công tác quản lý
thu BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai........................... 65
Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến của cán bộ BHXH về công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai................................. 67
Bảng 3.16. Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý về công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai................................. 69
Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến của người lao động về quy trình quản lý thu
BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai................................. 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1:

Quy trình cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc ........................... 11


Hình 3.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BHXH thành phố Lào Cai ............. 41

Hình 3.2.

Quy trình quản lý thu BHXH tại BHXH thành phố Lào Cai ...... 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách bảo hiểm xã hội đối với mỗi quốc gia là một chính sách an sinh xã
hội quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và đảm bảo sự phát triển
bền vững cho xã hội. Tham gia bảo hiểm xã hội đảm bảo thu nhập cho người lao động
khi họ gặp những rủi ro trong cuộc sống như ốm đau, bệnh tật hoặc những trường
hợp họ khơng có thu nhập như sinh con, nghỉ hưu… Với ý nghĩa như vậy, BHXH đã
và đang trở thành chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định
đời sống cho người lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc.
Việt Nam hiện đang xây dựng hệ thống chính sách BHXH bao gồm bảo hiểm
hưu trí - tử tuất, bảo hiểm thất nghiệp, ốm đau, thai sản và tai nạn lao động. Các chính
sách này được nghiên cứu và áp dụng theo thông lệ quốc tế về BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện trong các ngành, thành phần kinh tế với các loại hình lao động khác
nhau. Quỹ BHXH được xây dựng dựa trên sự chia sẻ thu nhập và rủi ro giữa những
người đang trong độ tuổi lao động với đối tượng đã nghỉ hưu hoặc đang trong thời

gian nghỉ thai sản, ốm đau, bị tai nạn… Như vậy, quỹ BHXH hầu như bao quát toàn
bộ các đối tượng tham gia vào nền kinh tế bao gồm cả các cá nhân và tập thể (các
doanh nghiệp và các tổ chức khác). Ở Việt Nam, hệ thống BHXH càng ngày càng
được mở rộng về số người tham gia và số người được hưởng bảo hiểm theo quy định.
BHXH thành phố Lào Cai là cơ quan chuyên môn do BHXH tỉnh Lào Cai trực
tiếp quản lý và thuộc hệ thống BHXH Việt Nam. Đây là cơ quan thực hiện công tác
thu BHXH bắt buộc, phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được BHXH tại
địa bàn thành phố Lào Cai. Trải qua nhiều năm hoạt động, đây là cơ quan BHXH có
nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu tăng
trưởng quỹ BHXH bền vững, đảm bảo chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho
người lao động.
Sau một thời gian nghiên cứu về công tác thu tại BHXH thành phố Lào Cai
tôi nhận thấy: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì cơng tác thu BHXH, BHTN,
BHYT nói chung và BHXH bắt buộc nói riêng trên địa bàn thành phố vẫn cịn gặp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
nhiều khó khăn và hạn chế. Đó là:Vẫn cịn tồn tại tình trạng một số đơn vị sử dụng
lao động trên địa bàn còn chưa hiểu đúng và đủ về chế độ BHXH nên vẫn cịn xảy ra
tình trạng trốn đóng, chậm đóng, đóng chưa đủ dẫn đến việc người lao động không
được tham gia BHXH hoặc được tham gia nhưng đơn vị sử dụng lao động không nộp
tiền cho cơ quan BHXH, do vậy các chế độ ngắn hạn như ốm đau, thai sản của người
lao động không được giải quyết, dẫn đến ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao
động; Hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH mặc dù đã được quan tâm xây dựng,
hoàn thiện nhưng chưa theo kịp tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, chưa tạo động lực, sức hút đối với người lao động, nhất là lao động ngồi khu
vực nhà nước tham gia BHXH; Cơng tác thơng tin tun truyền về BHXH cịn hạn

chế, chưa làm cho người lao động và người tham gia BHXH nhận thức sâu sắc về
tầm quan trọng của BHXH đối với bản thân và xã hội. Vậy thực trạng công tác quản
lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Lào Cai như thế nào? Vị trí, vai
trị của nó? Đây là những vấn đề cấp thiết đặt ra cần phải được nghiên cứu, đánh giá
một cách đúng đắn. Cần phải xem cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt, cái gì mạnh, cái
gì yếu, để từ đó có các giải pháp hữu hiệu phát huy các thế mạnh và hạn chế những
mặt yếu, nhằm làm cho công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm
xã hội Lào Cai phát triển bền vững.
Xuất phát từ đó tơi đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Lào Cai” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019, từ đó nghiên cứu để nhận diện các yếu
tố ảnh hưởng đến việc tăng cường thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành phố Lào Cai
và đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai từ năm 2017 - 2019.
- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng cường thu BHXH bắt buộc tại
thành phố Lào Cai.

- Đề xuất giải pháp tăng cường công tác thu BHXH bắt buộc tại thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH Thành phố Lào Cai cùng với các vấn đề cấu thành và những yếu tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc làm đối tượng nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào đối tượng là người lao động,
chủ sử dụng lao động, cán bộ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động, cán bộ quản lý.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2017 - 2019.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp BHXH thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai hồn thiện cơng tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Luận văn nghiên cứu khá tồn diện và có hệ thống về công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai có ý nghĩa thiết thực trong hồn
thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai và đối
với các địa phương có điều kiện tương tự.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các

phụ lục, luận văn được cấu trúc bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
1.1.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Giáo sư Henri Kliler thuộc trường đại học tổng hợp tự do Bruxelles của
Bỉ đã đưa ra khái niệm về BHXH và các nội dung của khái niệm như sau: “BHXH là
toàn bộ các luật và quy định nhằm đảm bảo NLĐ hưởng lương (và NLĐ tự do với
một số hạn chế) cũng như gia đình họ (những người có quyền theo quy định) được
hưởng trợ cấp khi họ ở trong hoàn cảnh hoặc mất toàn bộ hay một phần thu nhập từ
lao động hoặc phát sinh những chi phí cần hỗ trợ (như việc học hành của con cái và
chăm sóc y tế)”.
Cơng ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH
như sau: “BHXH là sự bảo vệ xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng qua
một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những sự kiện không thuận lợi, những
rủi ro xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau,

thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con”. Khái niệm này đã phản ánh được sự kết
hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
Tại Việt Nam, theo khoản 1, điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội (2014): “BHXH là
sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH".
Như vậy theo khái niệm trong Luật Bảo hiểm xã hội có thể có những nhận
định như sau về đặc điểm của BHXH:
BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho NLĐ khi NLĐ bị
mất hoặc giảm thu nhập trong các trường hợp được quy định trong Luật Bảo hiểm xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
hội, thơng qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước.
Quỹ BHXH được sử dụng để trả lương hưu và các khoản trợ cấp BHXH cho
NLĐ nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ đồng thời
góp phần bảo vệ an toàn xã hội.
Đối tượng của BHXH chính là thu nhập (có thể coi là số tiền) bị biến động
giảm hoặc mất do các trường hợp được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội của
những NLĐ tham gia BHXH.
Bảo hiểm xã hội đã lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng phân phối
lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những NLĐ có thu nhập thấp
hơn, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải
nghỉ việc. Nói cách khác, BHXH góp phần đảm bảo sự “thăng bằng” về thu nhập
cho NLĐ và gia đình họ. Điều này đã góp một phần vào việc thực hiện cơng bằng

xã hội.
Theo khoản 1, điều 4, Luật BHXH thì BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ
sau đây: a) Ốm đau; b) Thai sản; c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
Theo quy định của pháp luật về BHXH, khi tham gia BHXH bắt buộc, các bên
tham gia đều có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc. Đây là điều kiện để
các đối tượng được hưởng chế độ BHXH, đảm bảo nguyên tắc có đóng BHXH, thì
được hưởng chế độ BHXH. Tổ chức BHXH có trách nhiệm tổ chức thu và quản lý
tiền đóng BHXH của người tham gia theo quy định của pháp luật. Thu BHXH luôn
gắn với quyền lực của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật. Do vậy, có thể hiểu khái
niệm thu BHXH bắt buộc như sau:
“Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đới tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó hình thành
một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH
và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH” (Giáo trình Quản trị BHXH, NXB Lao
động - Xã hội, 2008).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
Theo điểm 2 Điều 3 Luật số 58/2014/QH13 Luật BHXH được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 20
tháng 11 năm 2014, qui định:
"Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức
mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia”.
Trong q trình tiến hành cơng tác thu với phương châm là thu đúng đối tượng,
đúng phạm vi thu và quan trọng hơn nữa là thu được đủ số tiền đóng BHXH từ các
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì việc tăng cường cơng tác quản lý thu BHXH

bắt buộc là vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi người rất quan tâm. Để hình
thành nên một kế hoạch thu, một chính sách thu BHXH thích ứng với cơ chế quản lý
kinh tế đang trong q trình đổi mới, địi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết hàng loạt
vấn đề cả về lý luận và thực tiễn.
Như vậy, Quản lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động có tổ chức, có tính pháp
lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được điều chỉnh bằng pháp luật
nhà nước và bằng các biện pháp hành chính của các cơ quan chức năng BHXH nhằm
mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ sớ lượng và đảm bảo thời gian quy định. (Giáo
trình Quản trị BHXH, NXB Lao động - Xã hội, 2008).
1.1.2. Đặc điểm của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đảm bảo thu đúng và đủ số tiền đối với
từng đối tượng theo quy định của pháp luật. Thu đúng là đúng đối tượng, số lượng,
tiền lương, thời gian quy định đóng BHXH. NLĐ khi có ký kết, giao kết HĐLĐ theo
quy định Luật BHXH đều là đối tượng thuộc phạm vi tham gia BHXH bắt buộc. Khi
xác định được đúng các đối tượng, mức tiền TL,TC của NLĐ cũng như phương thức
đóng, mức đóng BHXH của người SDLĐ sẽ đảm bảo nguồn thu BHXH đúng. Thu đủ,
là thu đủ số lượng người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền phải đóng
BHXH của người lao động, người sử dụng lao động. Thu kịp thời là thu đúng thời gian
cho phép theo Luật BHXH quy định khi có phát sinh lao động thuộc diện tham gia.
Công tác quản lý thu được thực hiện tập trung, thống nhất, công bằng, công
khai. Việc quản lý thu BHXH bắt buộc là quản lý đầu vào quỹ BHXH, ảnh hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
trực tiếp đến hiệu quả công tác chi trả chế độ BHXH cho NLĐ. Để các khâu sau trong
quá trình hoạt động BHXH thực hiện thơng suốt địi hỏi quản lý thu phải thống nhất
tập trung chỉ đạo từ trung ương đến địa phương. Cơ quan BHXH cần công khai cụ

thể số tiền phải đóng và đã đóng BHXH hàng tháng của đối tượng tham gia BHXH
thông qua hệ thống CNTT - bởi nhiều người SDLĐ đã thu tiền đóng BHXH của NLĐ
nhưng trốn đóng, nợ BHXH gây ảnh hưởng đến quỹ BHXH cũng như quyền lợi của
NLĐ. Đồng thời, đơn vị tham gia BHXH phải công khai minh bạch số lao động phải
đóng BHXH và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát
của Nhà nước và giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị - xã
hội.
Các cơ quan thực hiện hoạt động quản lý thu cần đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Nguồn thu BHXH rất quan trọng - quyết định hiệu quả công tác chi trả chế độ BHXH
cũng như tính bền vững của nguồn quỹ BHXH qua thời gian. Công tác quản lý thu
BHXH cần đảm bảo quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài chính
của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích; đồng thời cần được đầu tư tăng
trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng, an toàn và đảm bảo về mặt giá trị do các yếu
tố trượt giá. Vì vậy, thơng qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh
lạm dụng, thất thoát; đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi
được vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
1.1.3. Vai trò của cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc
Vai trị của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trong việc tạo lập quỹ BHXH
Như chúng ta đã biết quỹ BHXH thực chất là một quỹ tài chính được tạo lập
qua cơng tác thu BHXH. Đây là quỹ tài chính độc lập, tập trung vào ngân sách Nhà
nước trong công tác quản lý. Ở Việt Nam quỹ này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với sự nghiệp BHXH. Trên thực tế việc chi trả các chế độ cho các đối tượng hưởng
BHXH và giúp cho hệ thống BHXH hoạt động một cách có hiệu quả. Căn cứ vào đối
tượng tham gia thì quỹ BHXH được hình thành do sự đóng góp của NLĐ, người sử
dụng lao động, và hỗ trợ của Nhà nước, có những khoản thu khác. Các khoản chi trả
BHXH được đảm bảo bởi Quỹ BHXH được thu theo định kỳ (theo quý).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9
Vai trị của cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc trong việc tạo lập mối quan
hệ giữa các nghiệp vụ bên trong BHXH
Sự nghiệp BHXH bước đầu được pháp luật hoá trong chương XII Bộ luật lao
động và được cụ thể hoá bằng điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP
ngày 26/1/1995 của Chính phủ.Điều luật có quy định việc thực hiện các chế độ hưởng
BHXH phải dựa trên cơ sở đóng và thời gian đóng BHXH của từng người. Vì vậy,
thu BHXH địi hỏi phải được theo dõi, ghi chép kết quả đóng của từng người trong
cơ quan, đơn vị, để làm cơ sở cho việc tính mức hưởng BHXH theo quy định.Đây là
những nội dung mang tính nghiệp vụ chun sâu địi hỏi sự chuẩn xác cao, cụ thể
từng NLĐ trong từng tháng và liên tục kéo dài trong nhiều năm.Kết quả thu luôn gắn
liền với nghiệp vụ chi trả các chế độ BHXH, do đó việc theo dõi, ghi chép kết quả
đóng BHXH phải được thực hiện từ đơn vị cơ sở, nơi người chủ sử dụng lao động,
NLĐ có trách nhiệm đóng BHXH.BHXH quận, huyện có nhiệm vụ đơn đốc thu
BHXH, đồng thời trực tiếp thanh quyết toán các chế độ cho NLĐ. Tên đơn vị sử dụng
lao động, tổng số lao động đóng BHXH, tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Danh sách, họ tên, tuổi và mức tiền lương của từng NLĐ thuộc quỹ tiền lương của
đơn vị làm căn cứ đóng BHXH. Kết quả đóng BHXH ghi từng tháng theo từng đơn
vị đến từng NLĐ. Trên cơ sở danh sách theo dõi kết quả đóng BHXH nói trên để ghi
kết quả đóng BHXH vào sổ theo dõi của từng người tạo thành mối quan hệ ba bên:
NLĐ - chủ SDLĐ - cơ quan BHXH. Mối quan hệ này càng trở nên khăng khít khi
cơng tác thu BHXH tiến hành đều đặn và chính xác. Cơng tác thu được thực hiện tốt
đã góp phần bảo vệ quyền lợi cho NLĐ.
Cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc trong việc tạo đảm bảo công bằng trong
xã hội
Một trong các nguyên tắc của BHXH khơng thể khơng nhắc tới, đó là ngun
tắc có đóng có hưởng trong BHXH. Cụ thể của nguyên tắc này là: có đóng góp phí
BHXH thì có hưởng chế độ BHXH. Chính nhờ sự theo dõi, đơn đốc trong công tác
thu BHXH đảm bảo công bằng giữa cống hiến và hưởng thụ về BHXH. Bên cạnh đó

cịn góp phần khắc phục các tiêu cực trong giải quyết chế độ chính sách liên quan đến
BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
BHXH là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống An sinh
xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Việc mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách
BHXH cần có bước đi, lộ trình phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phát triển hệ thống BHXH đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia
và thụ hưởng các chế độ BHXH. BHXH là một Quỹ tài chính, vì vậy cần phải tn
theo ngun tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ
giữa các thành viên, bảo đảm công bằng và bền vững của hệ thống BHXH.
1.1.4. Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc
Quy trình thu BHXH bắt buộc được thực hiện theo Quyết định 595/QĐ-BHXH
ngày 14 tháng 4 năm 2017 Ban hành qui trình thu BHXH, BHYT,BHTN, bảo hiểm tai
nạn lao dộng- bệnh nghề nghiệp; Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, Cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

Hình 1.1: Quy trình cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc
1.1.5. Nội dung công tác quản lý thu BHXH bắt buộc

1.1.5.1. Lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc
Theo Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 ban hành Quy định về
quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, BHTN; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ
bảo hiểm y tế thì trách nhiệm lập và giao kế hoạch thu BHXH hàng năm của các cấp
quản lý được thực hiện như sau:
BHXH huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở rộng
NLĐ tham gia BHXH trên địa bàn, lập hai bản “Kế hoạch thu BHXH bắt buộc” năm
sau, gửi 01 bản lên BHXH tỉnh trước ngày 05/11 hàng năm.
BHXH tỉnh: Hàng năm lập hai bản dự toán thu BHXH, BHYT. Đối với NLĐ
do tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập hai bản “Kế hoạch thu BHXH bắt
buộc” năm sau, gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/11 hàng năm. Đồng thời,
căn cứ vào kế hoạch do BHXH Việt Nam giao sẽ tiến hành phân bổ kế hoạch thu cho
BHXH tỉnh và BHXH thành phố.
BHXH Việt Nam: BHXH Việt Nam sẽ căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch
năm trước, ước thực hiện năm nay và các yếu tố ảnh hưởng đến thu BHXH, BHYT
để báo cáo Tổng giám đốc BHXH Việt Nam và bảo vệ kế hoạch với Nhà nước. Sau
khi căn cứ chỉ tiêu kế hoạch thu được Nhà nước giao, tình hình thực hiện kế hoạch
năm trước, năm nay và khả năng phát triển lao động của từng địa phương để tiến hành
phân bổ kinh phí chi cũng như số phải thu cho BHXH tỉnh.
1.1.5.2. Thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc
a. Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
* Người lao động tham gia BHXH bắt buộc
Theo quy định tại điều 2, Nghị định 115/NĐ-CP ngày 11/11/2015; Thông tư
số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 và Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày
14/4/2017, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12
Người lao động tham gia BHXH là công dân Việt Nam bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp
đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động.
- NLĐ, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao
động từ đủ 3 tháng trở lên trong Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động
theo Luật Hợp tác xã;
- Cơng nhân quốc phịng, cơng an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực
lượng vũ trang.
- NLĐ theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, cơng tác trong và ngồi
nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước.
- Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH một lần
trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về NLĐ
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm:
+ Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động dịch
vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước
ngồi dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu tư ra nước
ngồi có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
+ Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu cơng trình ở
nước ngồi;
+ Hợp đồng cá nhân.
- Đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng
lương hưu như đối với quân nhân, công an nhân dân, được quy định tại Nghị định số
33/2016/NĐ - CP ngày 10/5/2016 như sau:
+ NLĐ thuộc diện hưởng lương hưu, bao gồm: Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kĩ thuật công an nhân dân; Người làm công tác cơ yếu hưởng lương hưu
như đối với quân nhân, cơng an nhân dân.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
+ NLĐ thuộc diện hưởng trợ cấp, bao gồm: Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân
dân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân.
NSLĐ tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Các công ty Nhà nước thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước đang
trong thời gian chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc công ty trách nghiệp hữu hạn
theo Luật Doanh nghiệp;
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Cơ sở ngồi cơng lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia
đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác;
- Hợp tác xã, Liên hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng và trả công cho NLĐ theo quy định của pháp luật lao động;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc
tế mà Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác.
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc đối với quân nhân, công
an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, bao gồm:
+ Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an, Ban cơ yếu Chính phủ;

+ Cơ quan, tổ chức khác sử dụng người làm công tác cơ yếu;
+ Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và Ban Cơ yếu Chính phủ.
b. Quản lý phương thức và mức đóng BHXH bắt buộc
* Phương thức đóng BHXH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
- Đóng hàng tháng: Hàng tháng, đóng chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng,
đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao
động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên
thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần: Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khốn thì đóng theo phương thức
hàng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ
đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
- Đóng theo địa bàn: Đơn vị đóng trụ sở ở địa bàn nào thì đăng ký tham gia
đóng BHXH tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh. Chi nhánh doanh
nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanhcho chi nhánh.
- Đối với người lao động phương thức đóng là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một
lần hoặc đóng trước một lần theo thời gian hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngồi. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH
trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
+ Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động

đi làm ở nước ngồi thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho người
lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.
+ Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao
động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương
thức đã nêu trên hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước.
- Đối với người lao động hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo văn bản quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
- Đối với trường hợp đóng cho thời gian cịn thiếu khơng q 6 tháng thì người
lao động đóng một lần cho số tháng cịn thiếu thơng qua đơn vị trước khi nghỉ việc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×