Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TÌNH HÌNH THU NHẬP – CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA TECHCOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.07 KB, 20 trang )

TÌNH HÌNH THU NHẬP – CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
TECHCOMBANK
I. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam:
1.Hoàn cảnh ra đời
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - tên giao dịch quốc tế là :
Vietnam Tchnolgical and Commercial Joint stock Bank- Techcombank( viết tắt là TCB)
ra đời ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép số 0040/NH-GP cấp ngày 6 tháng 8
năm 1993 của Thống Đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam, với số vốn điều lệ là 20 tỷ
đồng, được chia thành 4000 cố phiếu, mỗi cổ phiếu có mệnh giá 5 triệu đồng.
Cổ đông lớn nhất của ngân hàng – hãng Hàng không Việt Nam với tổng số vốn góp
là 6 tỷ đồng. Ngoài ra còn có một số doanh nghiệp nhà nước như Tổng công ty da giầy,
Tổng công ty Dệt may... và một số cá nhân.
Sau 10 năm hoạt động, trong bối cảnh ngày càng khó khăn của nền kinh tế, TCB
vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển. Hiện nay TCB đã có vốn điều lệ lên đến 117.87 tỷ
đồng và tổng tài sản lên đến 4097 tỷ. TCB ngày càng trở nên quen thuộc với công
chúng và các khách hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau như kĩ thuật , công
nghệ, thương mại, dịch vụ. Đặc biệt TCB đã thiết lập được quan hệ với những đối tác
vững chắc, những tổ chức tài chính - tín dụng lớn trong và ngoài nước.
Mạng lưới hoạt động của TCB gồn Hội sở chính đặt tại 15 Đào Duy Từ – Hà Nội, 9
chin nhánh gồm: các chi nhánh tại Hà Nội (Techcombank Thăng Long, Techcombank
Hoàn Kiếm, Techcombank Chương Dương, Techcombank Đống Đa), các chi nhánh tại
Đà Nẵng( Techcombank Đà Nẵng, Techcombank Thanh Khê), chi nhánh Hải Phòng,
chi nhánh thành phố Hồ CHí Minh (Techcombank Hồ Chí Minh, Techcombank Tân
Bình) và 4 phòng giao dịch tại Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, dự kiến TCB sẽ nâng
cấp phòng giao dịch và mở rọng phạm vi hoạt động ra các tỉnh lân cận như Bắc Ninh,
Hà Tây...
Là một ngân hàng đô thị thương mại đa năng, TCB sẽ cung ứng phong phú và đa
dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng như các dịch vụ mới với công
nghệ hiện đại.
Phương châm hoạt động của TCB là “ Techcombank chăm lo để bạn thành
công”


2.Điều kiện hoạt động
Với số vốn điều lệ chỉ hơn 117 tỷ, lại hoạt động trong một lĩnh vực luôn tồn tại sự
cạnh tranh khốc liệt nên TCB cũng vướng phải rào cản, gặp nhiều khó khăn thử thách
nhưng TCB cũng có nhiều lợi thế và cơ hội để phát triển. Sau đây là một vài nhân tố
liên quan đến môi trường hoạt động của TCB:
*Thuận lợi: Những kết quả hiện nay của TCB không chỉ có được nhờ sự nỗ lực của
toàn thể ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên mà còn nhờ những thuận lợi
nhất định trong điều kiện kinh tế.
-Nhân tố khách quan
- TCB ra đời vào năm 1993 khi loại hình ngân hàng thương mại cổ phần đã ít nhiều
quen thuộc với đại bộ phận dân cư do đó TCB có cơ hội để phát triển khai thách các
hoạt động tiếp thị khách hàng, thu hút khách hàng và phát triển.
- Khi có sự thoả thuận của Ngân hàng Nhà Nước và IMF/WB về việc cơ cấu lại hệ
thống ngân hàng TMCP, số lượng ngân hàng cổ phần có xu hướng giảm xuống, mooyj
vài ngan hàng cổ phần khách gặp khó khăn nên tạp trung giải quyết những vấn đề nội
bộ, ít hướng tới mở rộng thị trường, các văn phòng đại diện của các ngân hàng nước
ngoài gặp khó khăn với chính quyền sở tại nên thận trọng hơn trong việc mở rộng kinh
doanh ở Việt Nam. Tất cả những yếu tố trên mở cho TCB một môi trường thuận lợi cả
về khách hàng và địa bàn.
- Chính phủ và NHNN đã ban hành pháp lệnh về thương phiếu, những quy định về cho
vay, kinh doanh ngoại tệ.... để tạo môi trường pháp lý linh hoạt cho hoạt động của các
ngân hàng thương mại. Với những cơ sở pháp lý cụ thể và linh hoạt đó, TCB có thể dễ
dàng hơn trong quan hệ với các đối tác nước ngoài và xử lý các tình huống rắc rối có
thể gặp phải trong kinh doanh.
- Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển biến tích cực, số lượng các dự án
đầu tư tăng lên tạo cơ hội cho các ngân hàng tăng số dư nợ tín dụng.
- Quy mô thị trường tài chính đang được phát triển theo chiều sâu với việc các dịch vụ
ngân hàng ngày càng trở nên quen thuộc và cần thiết với dân chúng và toàn xã hội.
- Các dòng vốn đầu tư dài hạn nước ngoài, đặc biệt là dòng vốn tư nhân đang tăng
trưởng mạnh mẽ.

Bên cạnh những nhân tố khách quan tạo ra sự thuận lợi cho TCB, ngân hàng còn có
một số lợi thế riêng được coi là những nhân tố chủ quan mang đến cho TCB nhiều
thành quả.
-Nhân tố chủ quan ( hay là những lợi thé của TCB)
TCB là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ công
nghiệp, thương nghiệp dịch vụ giao thông vận tải... nhằm phát triển sản xuất lưu thông
và ổn định tiền tệ. Trong 10 năm qua, TCB đã tạo được uy tín nhất định trong giới
doanh nghiệp và là một trong số ít ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động có hiệu
quả trong điều kiện khó khăn chung của ngành. Ngoài những thuận lợi và khó khăn
chung của ngành mà bất kì ngân hàng nào cũng có thể gặp phải, TCB còn có những lợi
thế riêng. Cụ thể như sau:
- Lợi thế về địa bàn hoạt động: TCB có địa bàn ở cả 3 miền là trung tâm lớn của cả
nước là Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng
- Lợi thế về cơ cấu khách hàng: Tương ứng với phạm vi hoạt động, khách hàng của
TCB bao gồm đủ các thành phần kinh tế như doanh nghiệp Nhà Nước, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và cá nhân. Vì vậy TCB
có điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn và mở rộng các hình thức dịch vụ phụ
trợ cho những dịch vụ chính để phục vụ đông đảo khách hàng. Tuy nhiên, cần có một
kế hoạch tiếp xúc khách hàng cụ thể để lôi kéo khách hàng, đưa khách hàng đến với
ngân hàng.
- Lợi thế về nhân sự: Với tinh thần của một ngân hàng thương mại -kỹ thương, đội ngũ
cán bộ lãnh đạo của TCB có một đặc trưng riêng: đa số thành viên trong HĐQT đều tốt
nghiệp một trường Đại học thuộc chuyên ngành kỹ thuật sau đó mới học tiếp về nghiệp
vụ ngân hàng, số cán bộ còn lại của TCB đa số được đào tạo chính quy về chuyên
ngành kinh tế, ngân hàng tại các trường HVNH, KTQD, Tài Chính Kế Toán, Ngoại
thương... Hơn nữa, đa phần là cán bộ trẻ, năng động, sẵn sàng đảm nhận mọi công việc
được giao và có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành những công việc đó. Sự trẻ
trung đã mang lại cho đội ngũ cán bộ tính sáng tạo trong công tác cũng như cho họ điều
kiện tiếp thu công nghệ mới, góp phần hiện đại hoá quy trình nghiệp vụ của TCB.
- Lợi thế về cơ cấu tổ chức: (Bảng 1) TCB là một ngân hàng cổ phần, hoạt động theo

mô hình quản lý tập trung có phân cấp đến các chi nhánh, các phòng giao dịch với bộ
máy quản lý gọn nhẹ, trực tuyến bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Ban điều hành, các phòng ban, chi nhánh trực tiếp, thực hiện các nghiệp vụ,
kinh doanh trong phạm vi, thẩm quyền do Tổng Giám Đốc giao. Các phòng chức năng
tại hội sở, ngoài nhiêm vụ kinh doanh trực tiếp còn có chức năng theo dõi và chỉ đạo
các chi nhánh trong phạm vi quyền hạn của mình. Hiện nay tại hội sở có 15 phòng ban.
Nhìn chung, mỗi phòng ban có cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều hoạt
động theo định hướng chung của ngân hàng nên có sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các
phòng.
Thuận lợi có nhiều như vậy nhưng trong quá trình hoạt động TCB cũng gặp những
khó khăn về môi trường hoạt động cũng như nội bộ ngân hàng do đó còn bộc lộ nhiều
hạn chế.
*Khó khăn
- Sức ép về tỉ lệ vốn an toàn tối thiểu 8%, theo quy định của NHNN làm giảm
phần nào sự tăng trưởng về tài sản của TCB do quy mô vốn điều lệ nhỏ.
- Sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ các ngân hàng TMQD, NHTCMP cũng
đang trong quá trình cơ cấu mạnh mẽ, thực hiện những chương trình cải cách, hiện đại
hoá toàn diện.
- Sự hội nhập quốc tế nhanh chóng gây áp lực cạnh tranh cho các ngân hàng
trong nước do sự tràn vào của ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng nước ngoài ngày
càng mở rộng phạm vi hoạt động theo chính sách tự do hoá dần dần khu vực tài chính
theo các cam kết quốc tế của Việt Nam. Các tổ chức tài chính mới đang được hình
thành tham gia chia sẻ thị trường ngày càng nhiều.
- Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, tạo thêm một kênh huy động vốn
lớn, cạnh tranh mạnh mẽ với các ngân hàng thương mại. Sự đan chéo các sản phẩm
ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư và bảo hiểm đang được mở rộng phạm vi và quy
mô cạnh tranh lên rất nhiều lần.
- Cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường lao động nên khó khăn trong việc thu hút
và giữ những người có năng lực, trình độ cao, yếu tố chính đảm bảo cho ngân hàng có
được thế cạnh tranh lâu dài.

Bên cạnh những khó khăn mang tính khách quan kể trên, TCB còn gặp phải một số
khó khăn mang tính chủ quan đó là những yếu kém trong công tác điều hành trong nội
bộ tổ chức của TCB.
- Thứ nhất,, khách hàng của TCB chỉ tập trung tại các thành phố lớn. Cờu trúc
khách hàng thiếu định hướng, dàn trải , gặp đâu làm đó, không có sự chọn thị trường
mục tiêu một cách cụ thể. Hiện tại ngân hàng đang chuyển dịch cơ cấu khách hàng phù
hợp với các mục tiêu đề ra kết hợp với việc phát triển sản phẩm mới và phù hợp với
quy mô của ngân hàng.
- Thứ hai là khó khăn trong việc thống nhất mục tiêu phát triển của ngân hàng
trong các cổ đông: một số cổ đông tham gia ngân hàng một cách ngẫu nhiên, một số
khác nhắm vào việc sử dụng các dịch vụ tài chính của ngân hàng để phục vụ cho các
hoạt động kinh doanh khác của mình, vì thế vẫn còn có cổ đông không muốn xây dựng
ngân hàng vững mạnh và hy vọng thu lợi lâu dài từ ngân hàng.
- Thứ ba là vấn đề công nghệ, chương trình kế toán hiện đang được sử dụng là
SIBA không đáp ứng đáp ứng các tiêu chuẩn về hoạt động ngân hàng, quy trình kinh
doanh có mức độ tự động hoá thấp dẫn đến giảm hiệu quả và tăng rủi ro do lỗi của
người làm gây ra. Hiện nay TCB đang triển khai ứng dụng phần mềm quản trị ngân
hàng Globus, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, nhằm phát triển và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao.
Tóm lại hoạt động kinh doanh của TCB chịu tác động của cả yếu tố khách quan và
chủ quan, có cả khó khăn và thuận lợi nhưng vượt lên trên những khó khăn đó TCB đã
đạt được nhũng kết quả đáng khích lệ.
3.Cơ cấu tổ chức của Techcombank
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức TCB
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Ban kiểm soát
Hội đồng tín
dụng
Ban Tổng giám đốc
Uỷ ban kiểm

soát rủi ro
Hội đồng Quản trị
Ban quản lý TS nợ
- TS có
Kiểm soát
nội bộ
Quản lý nguồn vốn,
giao dịch tiền tệ và
ngoại hối
Kế hoạch
tổng hợp và
quản trị rủi
ro
Nhân
sự
Văn phòng
Thông tin
điện toán
Tài chính
kế toán
Quản lý
tín dụng
Quan hệ đối ngoại
và Marketing
TCB HCM
TCB Đà NẵngTCB Hải Phòng
TCB Hoàn KiếmTCB Thăng LongTCB Chương Dương
S ở giao dich
- TCB TB - TCB TK
- TCB Đống ĐA - - PDG Tô Hiệu- Dịch vụ NHDN

II.Tình hình kinh doanh của Hội Sở Chính NHKT
Trong thời gian qua HSC đã có những thuận lợi cũng như những khó khăn trong
việc phát triển và chăm sóc khách hàng. Hội sở có uy tín trên thị trường trong và ngoài
nước , có hệ thống Techcombank trên khắp đất nước , có đội ngũ cán bộ công nhân viên
trẻ nhiệt tình ,năng động và sáng tạo , luôn đặt lợi ích của cá nhân trong lợi ích của
Ngân hàng.Với những ưu điểm trên , Hội sở đã đạt được các kết quả đáng khích lệ , thể
hiện ở các mặt hoạt động sau:
-Nghiệp vụ huy động vốn
Đối với một ngân hàng hay một doanh nghiệp , các yếu tố đầu vào và đầu ra có tác
động chính đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Với đối tượng kinh doanh là
tiền tệ, huy động vốn chính là đầu vào của một ngân hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu
của xã hội , khả năng thu hút được khách hàng như thế nào một phần chủ yếu là do
công tác huy động vốn quyết định .
Với việc mở rộng mạng lưới Techcombank khắp đất nước , đẩy mạnh hoạt động PR và
Marketing , với mức lãi suất hợp lí cho các loại tiền gửi , luôn đưa ra các sản phẩm mới
đảm bảo khả năng cạnh tranh, Ngân hàng đã thu hút được một lượng vốn lớn , thể hiện
sự phát triẻn ngày càng vững chắc trong hoạt động quản lí và kinh doanh của ngân hàng
. Cụ thể:
Bảng 1: Tình hình biến động nguồn vốn huy động qua các năm
Đơn vị : Triệu Đồng
Chỉ tiêu Nguồn vốn
huy động
Chênh lệch
tuyệt đối
Chênh lệch
tương đối (%)
2000 998,51 -
2001 1335,506 336,996 33,75
2002 1849,25 513,74 38,47
2003 2542,72 693,47 37,50

( Nguồn:Báo cáo tổng hợp của phòng nguồn vốn từ 2000-2003 )
Qua số liệu trên ta thấy : nhìn chung mức độ huy động vốn của HSC tăng nhanh
qua các năm . Năm 2001 tăng 336,996 tỷ so với năm 2000 , tương đương với tỷ lệ
33,75% . Năm 2002 tăng 513,74 tỷ so với 2001 , tương đương với tỷ lệ tăng 38,47%
.So với năm 2002, năm 2003 tổng số vốn mà Techconbank huy động được là 2542,72
- PGD TL
- Phòng gd số 3
- Phòng gd số 1
- Giao dịch và kho quỹ
- Dịch vụ NH bán lẻ
- Dịch vụ NHDN vừa và nhỏ

×