Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tội mua bán trái phép chất ma túy trong bộ luật hình sự năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 91 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
---------------

BẾ THỊ NGỌC MAI

TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRONG
BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018

.d o

m

o

w



w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
---------------


BẾ THỊ NGỌC MAI

TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRONG
BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015
Chun ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số

: 8380104

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tuyết Mai

HÀ NỘI - 2018

.d o

m

o

w

w

w

.d o


C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận
văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bế Thị Ngọc Mai


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cơ giáo, bạn bè và gia đình. Với
lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành
tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học luật Hà Nội, Khoa Đào tạo sau đại học
– Trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đang công tác, giảng
dạy tại Trường Đại học luật Hà Nội đã giảng dạy và chỉ bảo cho tôi những
kiến thức quý báu trong quá trình học tập, giúp tơi trang bị đầy đủ các các
kiến thức để nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin cảm ơn TS. Nguyễn Tuyết
Mai đã tận tình hướng dẫn, động viên tinh thần và giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.
Qua đây, tơi cũng xin được cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ,
động viên và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập cũng như hồn
thành luận văn thạc sĩ của mình.
Hà Nội, tháng 8 năm 2018
Tác giả

Bế Thị Ngọc Mai

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bộ luật Hình sự


: BLHS

Tịa án nhân dân

: TAND

Trách nhiệm hình sự

: TNHS

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP
CHẤT MA TÚY .............................................................................................. 6
1.1 Khái niệm và phân loại chất ma túy........................................................ 6
1.1.1. Khái niệm chất ma túy ........................................................................... 6
1.1.2. Phân loại chất ma túy ............................................................................ 8
1.2. Khái niệm tội mua bán trái phép chất ma túy .................................... 11
1.3. Khái quát lịch sử lập pháp Việt Nam về tội mua bán trái phép chất
ma túy ............................................................................................................. 13
1.3.1. Quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy trong Bộ luật Hình sự
1985 ................................................................................................................. 13
1.3.2. Quy định về tộ i mua bán trái phép chất ma túy trong Bộ luật Hình sự
1999......... ........................................................................................................ 15
1.3.3. Quy định mới của Bộ luật Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Hình sự
năm 1999 về tội mua bán trái phép chất ma túy. .......................................... 17
Chƣơng 2. QUY ĐỊNH VỀ TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA
TÚY TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 ........................................ 22

2.1. Các dấu hiệu định tội ............................................................................. 22
2.1.1. Khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy.............................. 22
2.1.2. Chủ thể của tội mua bán trái phép chất ma túy ................................. 24
2.1.3. Mặt khách quan của tội mua bán trái phép chất ma túy ................... 26
2.1.4. Mặt chủ quan của tội mua bán trái phép chất ma túy ....................... 30

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

2.2. Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng ................................... 31
2.2.1. Có tổ chức (điểm a khoản 2 điều 251) ................................................ 31
2.2.2. Phạm tội 02 lần trở lên (điểm b khoản 2 điều 251) ............................ 32
2.2.3. Đối với 02 người trở lên (điểm c khoản 2 điều 251) ........................... 32
2.2.4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (điểm d khoản 2 điều 251) ................. 33
2.2.5. Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức (điểm đ khoản 2 điều 251) .. 33
2.2.6. Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho
người dưới 16 tuổi (điểm e khoản 2 điều 251).............................................. 34
2.2.7. Qua biên giới (điểm g khoản 2 điều 251) ............................................ 35
2.2.8. Tái phạm nguy hiểm (điểm q khoản 2 điều 251) ................................ 35
2.2.9. Các dấu hiệu định khung tăng nặng liên quan đến khối lượng các
chất ma túy ở thể rắn và thể tích ma túy ở thể lỏng ..................................... 36
2.3. Hình phạt đối với tội mua bán trái phép chất ma túy ........................ 43
Chƣơng 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT TRIỂN KHAI ÁP DỤNG, HOÀN
THIỆN ĐIỀU 251 BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015........................ . ........47
3.1. Một số đề xuất triển khai áp dụng Điều 251 Bộ luật Hình sự năm
2015 ................................................................................................................. 47
3.1.1. Kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn ............................................... 47
3.1.2. Tăng cường năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ Điều tra
viên, Kiểm Sát viên, Thẩm phán .................................................................... 57
3.2. Một số đề xuất tiếp tục hoàn thiện Điều 251 Bộ luật Hình sự năm
2015 ................................................................................................................. 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k

lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O

W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w


N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ hàng ngàn năm trước, loài người đã biết sử dụng các loại cây như
cần sa, thuốc phiện để hút cho sảng khối và để chữa bệnh. Q trình sử dụng
lâu dài khiến con người bị lệ thuộc vào các loại ma túy này. Ngày nay, với sự
tiến bộ của khoa học, con người đã điều chế ra nhiều chất ma túy mới có ý
nghĩa trong nghiên cứu khoa học và y học. Tuy nhiên, tình trạng lạm dụng ma
túy đã gây ra tác hại lớn đến sức khỏe người sử dụng và đời sống xã hội. Tệ
nạn ma túy đã gây hậu quả nhiều mặt cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và trở thành hiểm họa của tồn nhân loại. Khơng một quốc gia, dân tộc nào
thốt khỏi ảnh hưởng của những hậu quả tai hại do tệ nạn ma túy.
Ở nước ta hiện nay, tình hình mua bán trái phép chất ma túy ngày càng
gia tăng với thủ đoạn tinh vi và phức tạp. Ma túy mang lại nguồn lợi nhuận
lớn nên người phạm tội không từ bất cứ thủ đoạn nào để mua bán trái phép
chất ma túy. Ma túy gây tác hại cho cơ thể và sức khỏe, làm suy thối nịi
giống, phẩm giá của con người, phá hoại hạnh phúc gia đình. Ma túy là tác
nhân chủ yếu thúc đẩy căn bệnh thế kỷ HIV phát triển, đe dọa lớn đối với sức
khỏe và sự tồn tại của con người.
Đứng trước tình hình tội phạm ma túy ngày càng có diễn biến phức tạp,
gia tăng, những quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy trong Bộ luật

Hình sự năm 1999 chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đấu tranh
phòng chống về tội phạm ma túy. Đảng và nhà nước ta đang không ngừng
đẩy mạnh các biện pháp để ngăn chặn nhằm tiến đến loại trừ ma túy ra khỏi
đời sống xã hội. Việc sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 1999 là một địi hỏi cấp
bách của thực tiễn. Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi bổ sung năm
2017) được thơng qua và có hiệu lực từ ngày 1/1/2018, sửa đổi toàn diện các
quy định pháp luật trong đó có tội phạm ma túy. Việc làm sáng tỏ những nội
dung sửa đổi bổ sung về tội mua bán trái phép chất ma túy là một vấn đề cần
thiết. Chính vì vậy, tơi đã lựa chọn đề tài “Tội mua bán trái phép chất ma túy
trong Bộ luật Hình sự năm 2015” làm nội dung cho luận văn thạc sĩ luật học.

.d o

m

w

o

.c

C

m

1

o

.d o


w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Tội mua bán trái phép chất ma túy chiếm tỷ lệ cao trong tổng số tội phạm
về ma túy được xét xử trên phạm vi cả nước, thu hút được sự quan tâm,
nghiên cứu của các nhà khoa học. Thực tiễn có khá nhiều nghiên cứu chuyên
sâu về quy định về tội phạm mua bán trái phép chất ma túy theo quy định của
BLHS năm 1999. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tội mua bán trái phép chất
ma túy theo quy định của BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) còn
hạn chế và chỉ mới dừng ở những bài nghiên cứu đăng tạp chí.
(1) Có thể kế đến một số một số cơng trình khoa học nghiên cứu tội mua
bán trái phép chất ma túy theo quy định của BLHS năm 1999 như:
- Giáo trình luật hình sự Việt Nam, tập II của trường Đại học Luật Hà
Nội. Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2015; Bình luận khoa học Bộ luật
Hình sự - sửa đổi bổ sung năm 2009, TS.Trần Minh Hưởng, Học viện Cảnh
sát nhân dân, Nxb Lao Động, Hà Nội, 2009... Thực chất đây là các nghiên cứu
tổng thể quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam trong đó phân tích quy

định về tội mua bán trái phép chất ma túy.
- Một số nghiên cứu trực tiếp và chuyên sâu về tội mua bán trái phép chất
ma túy như: Bình luận khoa học BLHS, phần các tội phạm, Tập IV- các tội
phạm về ma túy, Đinh Văn Quế, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2000;
Luận án về Trách nhiệm hình sự đối với tội phạm về ma túy theo luật hình sự
Việt Nam của Tiến sĩ của Phạm Minh Tuyên, năm 2006; luận văn Th.S Tội
mua bán trái phép chất ma túy trong BLHS Việt Nam của Cầm Hồng Hà,
Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2014.
- Một số bài viết như: Pháp luật về ma túy và thực tiễn, tác giả Bùi Thị
Phương Quỳnh1, năm 2016; quy định của pháp luật về tội phạm ma túy, thực
tiễn và kiến nghị, tác giả Phạm Thị Hồng Đào2, năm 2016.

1

Bùi Thị Phương Quỳnh, (2016) “pháp luật về ma túy và thực tiễn, đăng trên trang thông tin điện tử của
khoa luật- Đại học Vinh truy cập ngày 1/8/2018

.d o

m

w

o

.c

C

m


2

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

(2) Một số nghiên cứu, phân tích, bình luận về tội mua bán trái phép chất
ma túy trong tổng thể các quy định chung của Bộ luật hình sự 2015:
- Bình luận khoa học BLHS năm 2015 của PGS. TS. Cao Thị Oanh – TS.
Lê Đăng Doanh, Nxb Lao Động, Hà Nội, 2016; Bình luận khoa học BLHS
năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, TS.Trần Văn Biên, Đinh Thế Hùng,
Nxb Thế giới, Hà Nội, 2017. Hội thảo khoa học Những điểm mới của Bộ luật
hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 của Khoa Pháp luật hình sự,
trường Đại học Luật Hà Nội, 2017.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Đánh giá thực tiễn xét xử các tội

phạm về ma túy theo BLHS năm 1999 phục vụ triển khai áp dụng Bộ luật hình
sự năm 2015, chủ nhiệm đề tài: T.S Nguyễn Tuyết Mai, trường Đại học Luật
Hà Nội, 2018.
- Bài đăng tạp chí: Những điểm mới cơ bản đối với các tội phạm về ma túy
theo BLHS năm 2015- một số vướng mắc, kiến nghị, Tạp chí TAND số 15, 16
năm 2017, Phạm Minh Tuyên; Một số vấn đề lí luận về các tội phạm ma túy
theo BLHS năm 2015 Tạp chí TAND số 15, 16, năm 2016, Phạm Minh
Tuyên.
BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) có hiệu lực từ ngày 1/1/2018
đến nay vẫn chưa có nghiên cứu tồn diện, trực tiếp các dấu hiệu về tội mua
bán trái phép chất ma túy quy định tại điều 251 BLHS năm 2015.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ những quy định mới của BLHS năm
2015 về tội mua bán trái phép chất ma túy đặc biệt là những điểm mới so với
quy định của BLHS năm 1999.
Để đạt được những mục đích trên nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ:
2

Phạm Thị Hồng Đào (năm 2016), “quy định của pháp luật về tội phạm ma túy, thực tiễn và kiến nghị”,
đăng trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp truy cập ngày 1/8/2018.

.d o

m

w

o

.c


C

m

3

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

w

- Khái quát một số vấn đề l luận của tội mua bán trái ph p chất ma túy
như khái niệm, phân loại các chất ma túy, khái niệm tội mua bán trái phép
chất ma túy.

- Khái quát lịch sử lập pháp Việt Nam về tội mua bán trái phép chất
ma túy và chỉ ra những điểm mới của BLHS năm 2015 so với BLHS năm
1999 về các dấu hiệu pháp lý và hình phạt, gắn với việc giải quyết những
vướng mắc trong thực tiễn xét xử.
- Phân tích các quy định của BLHS năm 2015 về tội mua bán trái phép
chất ma túy.
- Đề xuất triển khai áp dụng và hoàn thiện quy định tại Điều 251
BLHS.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội
mua bán trái phép chất ma túy
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi những quy định của
pháp luật hình sự hiện hành về tội mua bán trái ph p chất ma túy ( BLHS năm
2015 sửa đổi bổ sung năm 2017) trong đó có sự so sánh với BLHS năm 1999
và quy định của BLHS năm 2015 chưa sửa đổi.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và những chủ trương, đường lối của nhà nước ta về đấu
tranh phòng, chống tội phạm về ma túy.
Trong q trình viết luận văn tơi cịn sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng cơ bản trong q trình
hồn thành luận văn thạc sĩ bao gồm phân tích tổng hợp những nội dung lý
luận về tội phạm ma túy trong BLHS năm 2015.

.d o

m

4


o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh BLHS năm 2015 với các
lần sửa đổi, bổ sung và BLHS năm 1999.
Phương pháp thống kê tình hình thực tiễn xét xử của tội phạm “ mua bán
trái phép chất ma túy” trên cơ sở đó tơi đã đưa ra một số kiến nghị, giải pháp

nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về loại tội phạm này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học đầu tiên ở cấp độ thạc sĩ nghiên cứu
những quy định mới của BLHS năm 2015 về tội mua bán trái phép chất ma
túy.
Các đề xuất hoàn thiện về tội mua bán trái phép chất ma túy có nghĩa
với việc triển khai áp dụng các quy định của BLHS năm 2015 về hoàn thiện
điều 251 BLHS năm 2015 nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh
phòng chống tội phạm mua bán trái phép chất ma túy ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn có nghĩa tham khảo đối với các cán bộ làm công tác thực tiễn
điều tra, truy tố, xét xử, các nhà nghiên cứu và sinh viên ở các cơ sở đào tạo
luật.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo
luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về tội mua bán trái phép chất ma túy
Chương 2: Quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy trong Bộ luật Hình
sự năm 2015
Chương 3: Một số đề xuất triển khai áp dụng, hồn thiện Điều 251 Bộ luật
Hình sự năm 2015.

.d o

m

w

o

.c


C

m

5

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP
CHẤT MA TÚY
1.1.Khái niệm và phân loại chất ma túy
1.1.1.Khái niệm chất ma túy

Cho đến nay trên thế giới chưa có khái niệm thống nhất về ma túy, ma túy
được định nghĩa theo các cách thức khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận,
nghiên cứu.
- Về phương diện khoa học:
Trên phương diện quốc tế, các chuyên gia nghiên cứu về ma túy của Liên
Hợp Quốc cho rằng “Ma túy là các chất hóa học có nguồn gốc tự nhiên và
nhân tạo khi xâm nhập vào cơ thể con người sẽ có tác dụng làm thay đổi tâm
trạng, ý thức và trí tuệ, làm con người bị lệ thuộc vào chúng, gây nên những
tổn thương cho từng cá nhân và cộng đồng”3
Tổ chức y tế thế giới WHO cũng định nghĩa: “Ma tuý là bất cứ chất nào
khi đưa vào cơ thể con người có tác dụng làm thay đổi một số chức năng của
cơ thể và làm cho con người lệ thuộc vào nó”4 Tuy nhiên, thực tế có nhiều
chất khi đưa vào cơ thể sẽ làm thay đổi chức năng của cơ thể chứ không chỉ
riêng chất ma túy.
Theo từ điển tiếng Việt thì: “Ma túy là tên gọi chung cho tất cả các chất
có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện”5. Tuy
nhiên hiện nay có nhiều chất ma túy hiện khơng gây trạng thái ngây ngất, đỡ
đẫn mà gây ra trạng thái thần kinh bị rối loạn, hoang tưởng, ảo giác, tính cách
trở nên hung hãn, độc ác....
3

Dẫn theo Vũ Ngọc Bừng (1987), Phòng chống ma túy trong nhà trường, Nxb giáo dục và Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội, tr 11
4
Tài liệu về phòng chống ma túy, truy cập từ
ngày 31 tháng 7 năm 2018
5
Viện ngôn ngữ học, (1994),Từ điển tiếng Việt ,Nxb Khoa học xã hội, tr 583.

.d o


m

w

o

.c

C

m

6

o

.d o

w

w

w

w

w

C


lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic


c u -tr a c k

Tác giả Nguyễn Xuân Yêm – Trần Văn Luyện trong cơng trình chun
khảo nghiên cứu tổng thể về tình hình đấu tranh phòng, chống ma túy trên thế
giới và ở Việt Nam đã đưa ra định nghĩa “Ma túy là các chất có nguồn gốc tự
nhiên hoặc tổng hợp, khi được đưa vào cơ thể con người có có tác dụng làm
thay đổi trạng thái, ý thức và sinh lý của người đó. Nếu lạm dụng ma túy, con
người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương nguy hại cho người sử dụng
và cộng đồng”6 tác giả luận văn đồng tình với định nghĩa trên.
- Về phương diện pháp lý:
Theo pháp luật quốc tế, ba Cơng ước có nghĩa lớn đối với cuộc đấu tranh
phòng chống tội phạm ma túy là Công ước thống nhất về các chất ma túy năm
1961, Công ước về các chất hướng thần năm 1971, Công ước về chống buôn
bán bất hợp pháp các chất gây nghiện và chất hướng thần năm 1988. Ba Cơng
ước này đều có cách hiểu thống nhất về chất ma túy.
Theo công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961, được sửa đổi theo
nghị định thư năm 1972, khái niệm về chất ma túy dựa vào danh sách các chất
liệt kê trong bảng kèm theo phụ lục: “Ma túy nghĩa là bất kỳ chất liệu nào
trong Bảng I và Bảng II, dưới dạng tự nhiên hay tổng hợp”7. Đây là các bảng
được đánh số tương ứng các chất ma túy hay các chế phẩm căn cứ vào mức
độ gây nghiện của các chất này, yêu cầu sử dụng trong y khoa và mức độ
kiểm sốt.
Cơng ước về chất hướng thần năm 1971 có quy định“Chất hướng thần
nghĩa là bất kỳ chất nào, tự nhiên hay nhân tạo hoặc bất kỳ nguyên liệu tự
nhiên nào trong các Bảng I, II,III hay IV”8
Tại Công ước về chống buôn bán bất hợp pháp các chất gây nghiện và
chất hướng thần năm 1988, các định nghĩa về chất ma túy, chất hướng thần

6


Nguyễn Xuân Yêm- Trần Văn Luyện (2002), Hiểm họa ma túy và cuộc chiến mới. NXB Công an Nhân
dân, Hà Nội , tr 14
7
Điểm j, Điều 1 Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961
8
Điểm e, Điều 1 Công ước về các chất hướng thần năm 1971

.d o

m

w

o

.c

C

m

7

o

.d o

w


w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er


O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e


w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

được dẫn chiếu đến các quy định của hai Công ước trên đồng thời bổ sung các
tiền chất.
Ở góc độ pháp luật quốc gia, nhìn chung pháp luật các quốc gia đều
khẳng định: Ma túy gồm các chất gây nghiện và các chất hướng thần.
Theo pháp luật Việt Nam: Luật phòng chống ma túy năm 2000 (sửa đổi
năm 2008) đã đưa ra định nghĩa về chất ma túy và những khái niệm liên quan
như sau:
“Chất ma túy là các chất gây nghiện và các chất hướng thần được quy
định trong danh mục do chính phủ ban hành”9
Và “Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh dễ gây
nghiện đối với người sử dụng. Chất hướng thần là các chất kích thích ức chế
thần kinh, hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng
nghiện đối với người sử dụng”.10
Từ những khái niệm chất ma túy trên có thể rút ra đặc điểm của chất
ma túy:
- Chất ma túy là các chất gây nghiện và các chất hướng thần dẫn đến
tình trạng người sử dụng bị lệ thuộc vào nó.
- Về hình thức, chất ma túy phải được quy định trong danh mục do các

cơ quan có thẩm quyền ban hành. Hiện nay, do thực tiễn tình hình đấu tranh
phịng chống tội phạm đã xuất hiện nhiều loại ma túy mới nên số lượng các
chất ma túy trong các danh mục không ngừng được thay đổi và bổ sung.
1.1.2. Phân loại chất ma túy
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại các chất ma túy khác nhau:
Thứ nhất, phân loại các chất ma túy theo mức độ tác động đến người
sử dụng đó là mức độ gây nghiện và khả năng gây nghiện: Công ước thống
nhất về các chất ma túy năm 1961 có 116 chất ma túy chia thành 4 bảng:
9

Khoản 1 Điều 2 Luật phòng chống ma túy năm 2000 ( Đã sửa đổi, bổ sung năm 2008).
Khoản 2, 3 Điều 2 Luật phòng chống ma túy năm 2000 ( Đã sửa đổi, bổ sung năm 2008).

10

.d o

m

w

o

.c

C

m

8


o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O

W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

w

- Bảng I gồm là những chất ma túy có nguy cơ gây nghiện cao và chịu
mọi sự kiểm soát nghiêm ngặt nhất gồm cây Cần sa, Cô ca....
- Bảng II gồm những chất ma túy là những chất ma túy có nguy cơ gây
nghiện ít hơn và được sử dụng trong y khoa gồm các nhóm Codein,
Ethylmorphin ....
- Bảng III là những chất ma túy dạng hỗn hợp không có hoặc nguy cơ
gây nghiện khơng đáng kể có nồng độ ma túy thấp nên được miễn trừ một số
biện pháp kiểm soát như các chế phẩm: Acetyldihytrocodein, Codein,
Cihydrocodein...

- Bảng IV gồm 6 chất ma túy là những chất ma túy có tính nguy hiểm
và hạn chế sử dụng trong y khoa gồm Heroin, Etôrophin ....
Việt Nam đã trở thành thành viên của Công ước thống nhất về các
chất ma túy từ năm 1997. Theo khuyến nghị của Công ước, Việt Nam đã nội
luật hóa các quy định của Cơng ước để đưa vào pháp luật quốc gia. Trên cơ
sở cách phân loại các chất ma túy theo Công ước năm 1961, các nhà làm luật
đã đưa ra cách phân loại các chất ma túy theo 4 danh mục chất ma túy và tiền
chất do chính phủ ban hành. Cho đến thời điểm năm 2018 có tất cả 181 chất
ma túy, 69 chất hướng thần và 43 tiền chất.
- Danh mục I gồm 45 chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và
đời sống xã hội: Acetorphine, Alphacetylmethadol, Alpha-methylfentanyl ...
Danh mục này bao gồm các chất ma túy trong bảng IV của Công ước năm
1961 và Danh mục I của Công ước năm 1971và muối của chúng.
- Danh mục II gồm 136 chất ma túy được dùng hạn chế trong phân tích,
kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền: Methadone, Morphine,
Tilidine...Danh mục này bao gồm các chất ma túy trong bảng I và II của Công
ước năm 1961, các chất hướng thần trong Danh mục II của Công ước năm
1971 và muối của chúng.
- Danh mục III gồm 69 chất hướng thần được dùng trong phân tích,
kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế

.d o

m

9

o


.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

theo quy định của cơ quan có thẩm quyền: Allobarbital, Alprazolam,
Aminorex..... Danh mục này bao gồm các chất hướng thần trong Danh mục
III, IV của Công ước 1971 và muối của chúng.
- Danh mục IV có 43 tiền chất: Acetic acid, Acetic anhydride,
Benzaldehyde....11
Thứ hai, căn cứ vào nguồn gốc các chất ma túy thì ma túy được chia thành

ma túy có nguồn gốc tự nhiên và ma túy có nguồn gốc nhân tạo. Đây là một
trong những hình thức phân loại thơng thường.
Ma túy có nguồn gốc tự nhiên: Là những chất ma túy tồn tại có sẵn trong
thiên nhiên được con người trồng và thu hoạch. Điển hình là:
- Cây thuốc phiện (cây hoa anh túc): Loại cây này được trồng nhiều ở
các tỉnh phía bắc Việt Nam và một số nước ở Châu á. Đây là nguyên liệu để
chiết xuất ra Morphin, Heroine có tác dụng làm giảm đau khi cơ thể bị chấn
thương hay khi phẫu thuật.
- Cây cần sa: Loại cây này thường được trồng ở Campuchia và một số
tỉnh biên giới tây nam nước ta. Cần sa thường được chế biến dưới ba dạng
sau: Hạt, lá, hoa nghiền nát thái nhỏ, phơi khô cuộn thành điếu hút hoặc pha
như chè để uống; chưng chất nhựa, lá, hoa cần sa phơi khơ đóng thành từng
bánh; Cần sa được tinh chế thành tinh dầu lỏng.
- Cây côca: Là loại cây được trồng nhiều ở các nước Nam Phi, hoạt
chất chính của nó là Cơcain và được tinh chế thành bột.
- Cây khát (Còn gọi là cây Catha edulis): cây khát có chứa thành phần
Cathinone và Cathine là 2 chất dùng để điều chế ma túy tổng hợp gây kích
thích thần kinh cực mạnh. Sử dụng cây khát rất đơn giản, có thể nhai, nuốt,
gây hưng phấn và làm người sử dụng nói nhiều, gây mất tự chủ bản thân,
hoang tưởng, bạo lực, muốn tự tử...
11

Nghị định 82/2013/NĐ- CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về danh mục các chất ma túy, tiền
chất và nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về bổ sung các chất ma túy
ban hành kèm theo Nghị định số 82.

.d o

m


w

o

.c

C

m

10

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic


k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k


Ma túy có nguồn gốc nhân tạo là loại ma túy phải qua điều chế, chế
xuất, tổng hợp. Ma túy có nguồn gốc nhân tạo điển hình như chất giảm đau
Dolargan, Heroine, Amphetamine... Các chất ma túy làm kích thích hệ thần
kinh như Amphetamine, Methaphetamin, Ecstasy, Doping...Các chất gây ức
chế thần kinh như Meduxen, Mecloqualon, Methaqualon....Hiện nay ở nước
ta đã xuất hiện nhiều chất ma túy mới có nguồn gốc nhân tạo như: MDMA,
XLR 11 ..
Cách phân loại các chất ma túy theo nguồn gốc được hình thành dựa
vào thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm ở nước ta. Trong các nghiên
cứu khoa học và trong quy định của BLHS Việt Nam khi đưa ra chất ma túy
các nhà làm luật cũng đề cập đến cách phân loại này.
Thứ ba, phân loại các chất ma túy theo hình thái tồn tại: Trong BLHS
năm 2015 đã ghi nhận cách phân loại ma túy này.
+ Ma túy ở hình thái tự nhiên như lá cây côca, lá khát, lá rễ, thân cành,
hoa quả của cây cần sa...(Điểm k, l, m khoản 2 Điều 251 BLHS năm 2015;
điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều 251 BLHS năm 2015).
+ Ma túy tồn tại ở dạng thể rắn quy định tại điểm n khoản 2 Điều 251
BLHS năm 2015, điểm e khoản 3 và khoản 4 Điều 251 BLHS năm 2015
+ Ma túy tồn tại ở thể lỏng quy định tại điểm o khoản 2 Điều 251
BLHS năm 2015, điểm g khoản 3 và khoản 4 Điều 251 BLHS năm 2015.
1.2. Khái niệm tội mua bán trái phép chất ma túy
Theo giáo trình Luật Hình sự Việt Nam của trường Đại học Luật Hà
Nội thì: “Hành vi mua bán trái phép chất ma túy là hành vi trao đổi trái phép
chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào”.12
Theo Th.s. Đinh Văn Quế “Hành vi mua bán trái phép chất ma tuý là
bán hay mua để bán lại; vận chuyển ma tuý để bán cho người khác; tàng trữ
12

Trường Đại học Luật Hà Nội (2015), giáo trình luật hình sự Việt Nam- tập 2, Nxb Công an Nhân dân, Hà
Nội, tr 204


.d o

m

w

o

.c

C

m

11

o

.d o

w

w

w

w

w


C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to

k
lic

c u -tr a c k

để bán lại hoặc để sản xuất ra chất ma tuý khác để bán lại trái phép; hoặc
dùng ma tuý để đổi lấy hàng hoá hay dùng hàng hoá để đổi lấy ma tuý”13.
Trong lịch sử lập pháp Việt Nam chưa có Bộ luật Hình sự nào quy định
về khái niệm thế nào là mua bán trái phép chất ma túy. BLHS năm 2015
không quy định cụ thể về hành vi mua bán trái phép chất ma túy mà hành vi
mua bán trái phép chất ma túy được hướng dẫn trong Thông tư số 08/VBHNBCA ngày 31 tháng 12 năm 2015 tiểu mục 3.3 phần II như sau:
3.3. “Mua bán trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:
a) Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc
chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người
khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
b) Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
c) Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
d) Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh tốn trái phép (khơng phụ thuộc
vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
đ) Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy
nhằm bán lại trái phép cho người khác;
e) Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
g) Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một
trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy được hướng dẫn từ điểm a
đến điểm g tiểu mục 3.3 này đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua
bán trái phép chất ma túy.
Như vậy theo hướng dẫn trên người thực hiện một hoặc nhiều dạng
hành vi trong 7 hành vi trên và những người đồng phạm đều bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.

Từ những phân tích trên, tác giả đưa ra khái niệm tội mua bán trái phép
chất ma túy như sau: “Tội mua bán trái phép chất ma túy là hành vi mua,
bán, trao đổi thanh toán trái phép chất ma túy, tổ chức, xúi giục, giúp sức
13

Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự 1999, phần các tội phạm, Chương XVIII, Các tội
phạm về ma túy, , Nxb thành phố Hồ Chí Minh, 2006, tr 92

.d o

m

w

o

.c

C

m

12

o

.d o

w


w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er


O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e


w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

w

thực hiện các hành vi mua bán, trao đổi không phụ thuộc vào nguồn gốc ma
túy do đâu mà có do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu
trách nhiệm hình sự, thực hiện bằng lỗi cố ý”.
1.3. Khái quát lịch sử lập pháp Việt Nam về tội mua bán trái phép
chất ma túy
Lịch sử lập pháp hình sự của Việt Nam từ năm 1945 đến nay đã ghi
nhận 3 lần pháp điển hóa là BLHS năm 1985, BLHS năm 1999 và BLHS năm
2015. Các BLHS đã trải qua 6 lần sửa đổi bổ sung cụ thể: BLHS năm 1985
trải qua 4 lần sửa đổi bổ sung vào các năm 1989, 1991, 1992, 1997; BLHS
năm 1999 sửa đổi bổ sung 1 lần vào năm 2009; BLHS năm 2015 trải qua 1
lần sửa đổi, bổ sung vào năm 2017. Trong các lần sửa đổi bổ sung BLHS thì
nội dung về các tội phạm về ma túy nói chung và tội mua bán trái phép chất
ma túy nói riêng được coi là trọng tâm.
1.3.1. Quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy trong Bộ luật Hình sự
1985
Bộ luật Hình sự năm 1985 được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 27/6/1985, có hiệu lực thi hành ngày
1/1/1986 là Bộ luật Hình sự đầu tiên của cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Bộ luật Hình sự 1985 ra đời có nghĩa rất lớn trong cơng cuộc đấu
tranh phịng chống các loại tội phạm nói chung và tội phạm về ma túy nói
riêng.
Ngay trong lần pháp điển hóa đầu tiên, BLHS năm 1985 khơng có quy
định về tội mua bán trái phép chất ma túy, ma túy chỉ bị coi là một loại hàng
cấm chứ không phải một loại chất mang tính nguy hiểm. Ở thời kỳ này, các
cơ quan tiến hành tố tụng có xử lý hành vi mua bán trái phép chất ma túy
nhưng ở dưới dạng buôn lậu hoặc mua bán hàng cấm. Có hai điều luật liên
quan đến tội phạm ma túy là điều 97 “tội bn lậu hoặc vận chuyển trái phép
hàng hố, tiền tệ qua biên giới” và điều 166 quy định về “tội buôn bán hoặc
tàng trữ hàng cấm”. Các hành vi mua bán trái phép chất ma túy qua biên giới

.d o

m

13

o

.c

C

m

o


.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

sẽ bị xử lý theo Điều 97 BLHS năm 1985 và hành vi mua bán trái phép ma
túy trong nước sẽ bị xử l theo quy định tại Điều 166 BLHS năm 1985.
Trước tình hình tội phạm về ma túy ngày càng gia tăng, cơng tác đấu
tranh phịng, chống tội phạm ma túy trở thành nhiệm vụ chung của tất cả các
quốc gia thế giới. Yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với nhà nước ta là phải sửa đổi,
bổ sung quy định về tội phạm ma túy để có chính sách hình sự nghiêm khắc
hơn. Trong lần sửa đổi đầu tiên của BLHS năm 1985 vào ngày 28 tháng 12
năm 1989 đã bổ sung thêm một điều luật mới là Điều 96a. “Tội sản xuất, tàng
trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy”.
Hành vi mua bán trái ph p chất ma túy vẫn được quy định trong một
điều luật gh p cùng với các tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển trái ph p chất
ma túy mà chưa có điều luật riêng xử l hành vi mua bán trái ph p chất ma
túy. Hình phạt của tội mua bán trái ph p chất ma túy nghiêm khắc với khung
hình phạt cao nhất là tử hình nhưng chưa có sự phân hóa về tính chất và mức

độ nguy hiểm cho xã hội so với các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển trái
ph p chất ma túy.
Ngày 1/9/1997 Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
ra quyết định số 798/QĐ-CCT về việc tham gia 3 Cơng ước về kiểm sốt ma
túy14. Sau khi trở thành thành viên của các Công ước về kiểm soát ma túy,
nước ta đã tiến hành sửa đổi BLHS năm 1985. Trong lần sửa đổi này, các nhà
làm luật đã bổ sung thêm một chương độc lập về các tội phạm về ma túy với
10 tội danh cụ thể được quy định từ điều 185 a đến 185 o. Tội mua bán trái
ph p chất ma túy được quy định trong một điều luật độc lập (điều 185 đ).
Trọng lượng và thể tích các chất ma túy là căn cứ quan trọng để phân hóa
trách nhiệm hình sự.
Mặc dù tội mua bán trái ph p chất ma túy được quy định trong một
điều luật độc lập song pháp luật hình sự chưa có sự mơ tả các dấu hiệu đặc
trưng của tội phạm mà chỉ quy định ở dạng giản đơn là nhắc lại tội danh “
14

Ba Công ước về kiểm sốt quốc tế là: Cơng ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961, Công ước về các
chất hướng thần năm 1971 và Công ước của Liên hợp quốc về chống buôn bán các chất ma túy và các chất
hướng thần năm năm 1988.

.d o

m

w

o

.c


C

m

14

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

w

Người nào mua bán trái phép chất ma túy...”. Do vậy việc x t xử các vụ án
ma túy thời kỳ này phải dựa vào một số văn bản hướng dẫn như: Thông tư
liên tịch số 01/1998 TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BNV ngày 02 tháng 01
năm 1998 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ

Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều luật của BLHS năm 1985 trong đó có
hướng dẫn về các chất ma túy, các hành vi phạm tội cụ thể, các yếu tố định tội
và định khung hình phạt; Thơng tư liên tịch số 02/1998 TTLT-TANDTCVKSNDTC-BCA ngày 5 tháng 5 năm 1998 của Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ công an hướng dẫn áp dụng một số quy
định tại chương VIIA” Các tội phạm về ma túy” của BLHS năm 1985.
1.3.2. Quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy trong Bộ luật Hình sự
năm 1999
Do tình hình kinh tế xã hội nước ta đã có nhiều thay đổi, BLHS năm
1985 đã bộc lộ những hạn chế về kĩ thuật lập pháp và việc sửa đổi bổ sung
quá nhiều lần dẫn đến BLHS không còn thống nhất. BLHS năm 1999 ra đời
đã kế thừa và hoàn thiện các quy định của BLHS năm 1985 về các tội phạm
ma túy, khẳng định cơ sở pháp l đấu tranh toàn diện các hành vi mua bán trái
phép chất ma túy ở Việt Nam.
Nhằm đáp ứng theo xu hướng chung của toàn thế giới về giảm thiểu hình
phạt tử hình đồng thời trên thực tiễn các hành vi tàng trữ, vận chuyển hay
mua bán trái ph p thường gắn liền với nhau nhiều vụ án khó bóc tách các
hành vi. BLHS năm 1999 đã gộp các tội tàng trữ trái phép chất ma túy, vận
chuyển trái phép chất ma túy, tội mua bán trái phép chất ma túy và tội chiếm
đoạt trái phép chất ma túy trong một điều luật gh p là điều 194. Việc gộp các
tội danh trong cùng 1 điều luật đã giảm một cách đáng kể số lượng các điều
luật trong BLHS.
Việc quy định bốn tội danh trong cùng một điều luật dẫn đến khơng cụ thể
hóa các dấu hiệu đặc trưng của từng tội phạm, không phân tách được đường
lối xử lý riêng đối với từng tội. Thực tiễn áp dụng các quy định của Điều 194

.d o

m

15


o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

w

BLHS năm 1999 phải có các văn bản hướng dẫn: Nghị quyết số 01/2001/NQHĐTP ngày 15/3/2001 hướng dẫn một số quy định tại các điều 139, 193, 194,

279, 279, 289 BLHS năm 1999 (gọi tắt là Nghị quyết số 01/2001); Nghị quyết
số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 hướng dẫn áp dụng một số quy định
của BLHS; Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 hướng dẫn áp
dụng một số quy định của BLHS (gọi tắt là Nghị quyết số 01/2006); Thông tư
liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNCTC-TANDTC-BTP ngày 24-122007 (gọi tắt là Thông tư số 17/2007)... Trong đó có những hướng dẫn cụ thể
về hành vi khách quan làm căn cứ để định tội danh và những hướng dẫn liên
quan đến đường lối xử lý và quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể
tương ứng với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
Ví dụ: Để đảm bảo sự nghiêm khắc của chế tài hình sự trong yêu cầu
Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày 15/3/2001 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn xử phạt tử hình tội mua bán trái phép
chất ma túy là Heroine hoặc Cocain có trọng lượng từ 600g trở lên.
BLHS năm 1999 đã sửa đổi, bổ sung các tình tiết định khung hình phạt,
tăng nặng mức hình phạt và nâng cao mức hình phạt tiền và tịch thu tài sản
với các tội về ma túy. Điều 194 BLHS năm 1999 đã áp dụng trọng lượng ma
túy tương ứng với từng khoản với từng hành vi phạm tội.
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, pháp luật hình sự Việt Nam ln đặt ra
trọng tâm là những điều chỉnh nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật.
Việc nhà nước ta quy định đường lối xử lý nghiêm khắc đối với tội phạm ma
túy trong một thời gian dài đã đem lại những kết quả nhất định trong cơng
cuộc đấu tranh phịng chống tội phạm. Tuy nhiên, hiện nay tội phạm ma túy
có xu hướng ngày càng gia tăng về số lượng với tính chất và mức độ của hành
vi ngày càng phức tạp dẫn đến việc nhà nước ta cần phải tiếp tục hoàn thiện
các quy định của BLHS.

.d o

m

16


o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

1.3.3. Quy định mới của Bộ luật Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Hình sự
năm 1999 về tội mua bán trái phép chất ma túy
Đất nước ta đang trong tiến trình tồn cầu hóa, nền kinh tế xã hội ngày

càng phát triển. BLHS năm 1999 sau 15 thi hành đã bộc lộ nhiều hạn chế bất
cập cần phải được sửa đổi hoàn thiện. BLHS số 100/2015/QH13 đã được
quốc hội nước ta thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015 với nhiều sửa đổi bổ
sung đáng kể trong đó phần tội phạm về ma túy nhưng ngay sau khi mới được
ban hành đã bộc lộ những sai sót.
Ngày 29 tháng 6 năm 2016 Quốc hội khóa XIII đã ban hành nghị quyết số
144/2016 về việc lùi hiệu lực thi hành của BLHS số 100/2015/QH13 và một
số văn bản có liên quan. Ngày 20 tháng 6 năm 2017 Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi bổ sung một số điều của luật số 100/2015/QH13 được Quốc hội thông
qua nhằm khắc phục những sai sót của luật số 100/2015/QH13 nhằm đảm bảo
tính thống nhất của BLHS góp phần vào cơng cuộc đấu tranh phịng chống tội
phạm của đất nước ta. So với BLHS năm 1999 thì BLHS năm 2015 được sửa
đổi bổ sung năm 2017 (gọi tắt là BLHS năm 2015) đã được điều chỉnh sâu và
rộng hơn về chủ trương, chính sách, cơ sở lý luận, nghĩa thực tiễn nhằm
đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng thuận lợi cho các cơ quan tiến hành tố tụng
trong việc áp dụng điều luật trong xử lý tội phạm mua bán trái phép chất ma
túy. Điều 251 BLHS năm 2015 ra đời là một bước tiến trong thực tiễn xét xử
tội phạm mua bán trái phép chất ma túy ở nước ta trước sự đòi hỏi cần thiết
của quá trình cải cách tư pháp.
- Về kĩ thuật lập pháp.
Thứ nhất, Điều 194 BLHS năm 1999 là điều luật gh p quy định 4 tội phạm
là tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy. Về mặt
pháp lý, hình phạt tử hình cùng được quy định cho 4 hành vi có tính chất và
mức độ nguy hiểm khác nhau. BLHS năm 2015 đã tách các hành vi quy định
tại điều 194 BLHS năm 1999 thành 4 điều luật độc lập có sự kế thừa và điều
chỉnh các quy định của BLHS năm 1985 (sửa đổi năm 1997): tội “tàng trữ
trái phép chất ma túy” được quy định tại Điều 249; tội “vận chuyển trái phép

.d o


m

w

o

.c

C

m

17

o

.d o

w

w

w

w

w

C


lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic


c u -tr a c k

w

chất ma túy” được quy định tại Điều 250; tội “mua bán trái phép chất ma
túy” được quy định tại Điều 251 và tội “chiếm đoạt chất ma túy” được quy
định tại Điều 252.
Việc tách điều luật gh p quy định tại Điều 194 BLHS năm 1999 thành các
điều luật độc lập là cơ sở cần thiết để phân hóa TNHS tương ứng với tính chất
nguy hiểm của tội phạm, đặc biệt đối với các hành vi không cần thiết phải áp
dụng hình phạt tử hình như hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy và hành vi
chiếm đoạt chất ma túy. BLHS năm 2015 đã bỏ hình phạt tử hình đối với tội
tàng trữ trái phép chất ma túy và tội chiếm đoạt chất ma túy.
Việc tách điều luật này nhằm khắc phục những bất cập của BLHS năm
1999 khi quy định ghép các hành vi khác biệt về tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội trong cùng một tội danh dẫn đến không thống nhất trong xác định
tội danh, hạn chế trong việc quy định các dấu hiệu đặc trưng của tội phạm.
Việc tách tội “mua bán trái phép chất ma túy” thành điều luật riêng sẽ cụ thể
hóa các dấu hiệu định tội trong điều luật, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự và khung chế tài phân hóa.
Việc tách các điều 194 BLHS năm 1999 ra thành 4 điều luật riêng biệt đã
nâng tổng số điều luật của chương XX các tội phạm ma túy lên thành 13 Điều
luật (từ điều 247 đến điều 259). Việc hoàn thiện quy định về tội mua bán trái
phép chất ma túy tại Điều 251 BLHS năm 2015 thể hiện rõ quyết tâm của
Đảng và nhà nước ta hồn thiện cơ sở pháp l trong cơng tác đấu tranh phòng
chống loại tội phạm này.
Thứ hai, BLHS năm 2015 đã sửa đổi diễn đạt về định lượng các chất ma
túy với nghĩa là dấu hiệu định khung tăng nặng TNHS. Thuật ngữ “trọng
lượng” trong quy định tại Điều 194 BLHS năm 1999 đã được sửa đổi trong
Điều 251 BLHS năm 2015 đã được xác định lại là “khối lượng” dùng để định

lượng các chất ma túy ở thể rắn, “thể tích” đối với các chất ma túy ở thể lỏng.
Các đơn vị đo định lượng ma túy trong điều luật là “gam”, “kilôgam” là đơn

.d o

m

18

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w


C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


×