Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Pháp luật về vốn trong công ty cổ phần thực tiễn thi hành tại công ty cổ phần công nghệ công nghiệp bưu chính viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

DƢƠNG BÍCH DIỆP

PHÁP LUẬT VỀ VỐN TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN
– THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠNG NGHỆ
CƠNG NGHIỆP BƢU CHÍNH VIỄN THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Định hƣớng ứng dụng

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

DƢƠNG BÍCH DIỆP

PHÁP LUẬT VỀ VỐN TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN
– THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠNG NGHỆ
CƠNG NGHIỆP BƢU CHÍNH VIỄN THƠNG

Chun ngành : Luật kinh tế


Mã số

: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Định hƣớng ứng dụng

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Viết Tý

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đúng
theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Dƣơng Bích Diệp


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ban kiểm sốt

BKS


Cơng ty cổ phần

CTCP

Đại hội đồng cổ đông

ĐHĐCĐ

Hội đồng thành viên

HĐTV

Hội đồng quản trị

HĐQT

Sở hữu trí tuệ

SHTT

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 4

4. Mục đích nghiên cứu của luận văn .............................................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................................ 5
7. Bố cục của luận văn ..................................................................................................... 5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN............................................................................. 7
1.1. Vốn và cấu trúc vốn trong công ty cổ phần .............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm vốn trong công ty cổ phần ................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm về vốn của công ty cổ phần ................................................................... 9
1.1.3. Cấu trúc vốn trong công ty cổ phần..................................................................... 12
1.2. Những quy định của pháp luật về góp vốn trong cơng ty cổ phần ......................... 19
1.2.1. Chủ thể góp vốn................................................................................................... 19
1.2.2. Vốn góp vào cơng ty............................................................................................ 21
1.2.3. Q trình hình thành vốn ..................................................................................... 23
1.3. Những quy định của pháp luật về chuyển nhƣợng, mua lại cổ phần của công ty cổ
phần ............................................................................................................................... 28
1.3.1. Chuyển nhƣợng cổ phần ở công ty cổ phần ........................................................ 28
1.3.2. Mua lại cổ phần ở công ty cổ phần ...................................................................... 29
1.4. Các trƣờng hợp thay đổi vốn trong công ty cổ phần .............................................. 31
1.4.1. Tăng vốn .............................................................................................................. 31
1.4.2. Giảm vốn ............................................................................................................. 35
1.5. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn trong công ty cổ phần .............................................. 36


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ VỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
CƠNG NGHỆ CƠNG NGHIỆP BƢU CHÍNH VIỄN THƠNG ................................... 38
2.1. Giới thiệu về Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ Cơng nghiệp Bƣu chính Viễn thơng .. 38
2.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................................. 38

2.1.2. Tình hình chung về vốn của Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ Cơng nghiệp Bƣu
chính Viễn thông ........................................................................................................... 39
2.2. Vấn đề quản lý vốn và ngƣời đại diện vốn đối với các cổ đông là tổ chức trong
Công ty .......................................................................................................................... 40
2.2.1. Cơ chế quản lý vốn .............................................................................................. 40
2.2.2. Phân cấp trong quản lý vốn trong Công ty .......................................................... 42
2.2.3. Cơ chế quản lý ngƣời đại diện vốn đối với các cổ đông là tổ chức ......................... 44
2.3. Một số bất cập trong vấn đề quản lý vốn và ngƣời đại diện vốn trong Công ty Cổ
phần Cơng nghệ Cơng nghiệp Bƣu chính Viễn thơng................................................... 50
2.3.1. Về vấn đề quản lý vốn ......................................................................................... 51
2.3.2. Về vấn đề quản lý ngƣời đại diện vốn ................................................................. 54
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ VỐN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QỦA QUẢN LÝ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN .............................................. 56
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về vốn trong CTCP............................................... 56
3.1.1. Về tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn ................................................... 56
3.1.2. Về chủ thể có quyền mua cổ phần ....................................................................... 57
3.1.3. Về chuyển nhƣợng cổ phần .................................................................................58
3.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu qủa quản lý vốn trong CTCP ................................ 58
KẾT LUẬN ...................................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..65


1

LỜI NĨI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cơng ty cổ phần đang là một loại hình doanh nghiệp phổ biến trên
thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Hầu hết các cơng ty lớn trên thế giới
đều đƣợc tổ chức theo hình thức cơng ty cổ phần bởi khả năng huy động vốn rộng

rãi và số lƣợng cổ đơng lớn. Hình thức cơng ty cổ phần đã xuất hiện vào những năm
cuối thế kỷ XVI và đầu thế kỷ XVII, mà trƣớc tiên là ở nƣớc Anh sau đó là nƣớc
Pháp . Trải qua q trình phát triển của nền kinh tế, nhất là trong giai đoạn mà cuộc
Cách mạng cơng nghiệp diễn ra thì hình thức công ty cổ phần đã và đang phát triển
rất mạnh mẽ. Đến những năm đầu thế kỷ XX, công ty cổ phần trở thành hình thức
kinh doanh rất phổ biến ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển mạnh.
Với Việt Nam chúng ta, từ khi chuyển đồi nền kinh tế từ tập trung quan liêu,
bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng đã làm thay đổi sâu sắc nền kinh tế nƣớc ta về
cơ cấu kinh tế, thành phần kinh tế và quan hệ sở hữu. Từ đó cũng xuất hiện hình
thức cơng ty cổ phần. Bƣớc vào nền kinh tế thị trƣờng, cùng với nền sản xuất hàng
hóa là sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp
và từng thành viên trong công ty phải nỗ lực hết mình cùng nhau sản xuất và phát
triển. Trong xu thế đó, hàng loạt các cơng ty cổ phần chính thức đƣợc triển khai, các
doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc chủ trƣơng cổ phần hóa, các doanh nghiệp mới cũng
đƣợc hình thành với cơ cấu cổ phần, hoạt động theo quy định của Pháp luật. Cùng
với đó, các văn bản luật quy định về công ty cổ phần liên tiếp đƣợc ban hành thay
thế nhau: Luật Công ty 1990, Luật Doanh nghiệp 1999 thay thế Luật Công ty 1990,
Luật Doanh nghiệp 2005 thay thế Luật doanh nghiệp 1999 và mới đây nhất là Luật
Doanh nghiệp 2014 thay thế Luật Doanh nghiệp 2005 đã khẳng định địa vị pháp lý
cũng nhƣ tầm quan trọng của loại hình cơng ty cổ phần đối với sự phát triển kinh tế
của đất nƣớc. Việc các văn bản luật về doanh nghiệp đƣợc liên tiếp ban hành trong
thời gian ngắn cho thấy sự quan tâm, mong muốn của Nhà nƣớc ta đối với việc tạo
môi trƣờng pháp lý thơng thống tạo điều kiện cho thành phần kinh tế tƣ nhân phát
triển góp phần đắc lực vào cơng cuộc xây dựng, phát triển đất nƣớc.


2

Cũng giống nhƣ bất kỳ chủ thể kinh doanh nào khác, cơng ty cổ phần muốn
thành lập cần phải có vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vốn đóng vai trị vơ

cùng quan trọng trong cơng ty cổ phần, khơng chỉ thể hiện khả năng tài chính mà còn
là yếu tố xác định vị thế, năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần trên thị trƣờng. Bên
cạnh đó, vốn cịn liên quan đến hàng loạt các vấn đề pháp lý nhƣ quyền sở hữu, chuyển
nhƣợng, thế chấp…Trong q trình học tập và nghiên cứu về cơng ty cổ phần, có thể
thấy rằng, vốn là một vấn đề tƣơng đối phức tạp. Các văn bản pháp luật quy định về
doanh nghiệp liên tục đƣợc thay đổi dẫn đến việc áp dụng quy định cịn chƣa đƣợc
thống nhất. Vì vậy, việc nghiên cứu pháp luật về vốn trong công ty cổ phần là hết sức
cần thiết. Từ đó, có thể dẫn chiếu đến thực trạng thi hành các quy định của pháp luật về
vốn tại một công ty cổ phần cụ thể sẽ giúp cho ngƣời làm công tác nghiên cứu khoa
học pháp lý, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và các doanh nghiệp hiểu rõ hơn, áp dụng
pháp luật một cách chính xác hơn trong q trình góp vốn thành lập cũng nhƣ việc
quản lý vốn trong cơng ty cổ phần. Điều đó góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật về
doanh nghiệp cũng nhƣ tạo ra môi trƣờng kinh doanh lành mạnh, thu hút các nhà đầu
tƣ đang và sẽ quan tâm đến hệ thống pháp luật doanh nghiệp Việt Nam.
Vì tính cấp thiết đó, tác giả xin lựa chọn đề tài: Pháp luật về vốn trong công
ty cổ phần – Thực tiễn thi hành tại Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ Cơng nghiệp Bưu
chính Viễn thơng. Qua đây, tập trung tìm hiểu về thực trạng pháp luật về vốn theo
quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, từ đó đƣa ra những đề xuất, định hƣớng
nhằm hoàn thiện hơn các quy định của pháp luật về vốn trong cơng ty cổ phần.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có nhiều quan điểm cho rằng vốn thuộc vấn đề tài chính doanh nghiệp và
nếu xét vấn đề này dƣới góc độ pháp lý thì nó sẽ thuộc đối tƣợng điều chỉnh của
pháp luật tài chính. Tuy nhiên, các vấn đề liên quan đến vốn cần đƣợc nghiên cứu ở
góc độ pháp luật về doanh nghiệp vì các hoạt động của công ty nhƣ thành lập, tổ
chức, giải thể, phá sản…đều gắn liền với sự vận động của vốn. Do vậy, việc nghiên
cứu các vấn đề pháp luật về vốn là hoàn toàn cần thiết và hợp lý. Pháp luật về vốn
trong CTCP là một vấn đề rất rộng và có ít cơng trình nghiên cứu về vấn đề này.


3


Trong thời gian gần đây, đã có một số đề tài, cơng trình nghiên cứu, các tài
liệu liên quan đến doanh nghiệp, công ty cổ phần và vấn đề về vốn trong công ty cổ
phần. Cụ thể nhƣ sau:
- Giáo trình Luật Thƣơng mại Việt Nam tập 1 của Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội năm 2014; Giáo trình Luật Doanh nghiệp năm 2005 của PGS. TS Nguyễn Đình
Tài; Giáo trình Luật Kinh tế của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội .v.v… Các tài liệu
trên đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của chế độ pháp lý về vốn trong công
ty cổ phần, mang lại các kiến thức mang tính lý thuyết liên quan đến việc phân tích
các quy định của pháp luật về cấu trúc vốn trong CTCP, cơ chế góp vốn, chuyển
nhƣợng cổ phần, các trƣờng hợp thay đổi vốn… Tuy nhiên, các tài liệu trên vẫn
chƣa đƣa ra đƣợc các ví dụ điển hình, thực trạng áp dụng pháp luật về vốn trong
công ty cổ phần trên thực tế trong thời gian gần đây làm giáo cụ trực quan giúp
ngƣời đọc hiểu rõ hơn bản chất và áp dụng đúng pháp luật, đặc biệt là khi Luật
Doanh nghiệp 2014 ra đời thay cho Luật Doanh nghiệp 2005.
- Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Hoàng Thị Giang (năm 2003) với đề
tài “Cấu trúc vốn và sự chi phối của cấu trúc vốn đối với cơ cấu tổ chức quản lý
của công ty cổ phần”. Thông qua luận văn này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về cấu
trúc vốn của công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp 1999 đồng thời
đánh giá, phân tích các quy định này. Từ đó chỉ ra sự chi phối, ảnh hƣởng của cấu
trúc vốn đối với cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần.
- Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Phƣơng Anh (năm 2012) với
đề tài “Chế độ pháp lý về vốn trong Công ty cổ phần theo Pháp luật Việt Nam”.
Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và nội dung cơ
bản của chế độ pháp lý về vốn trong công ty cổ phần. Trên cơ sở đó, xây dựng các
kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật Việt Nam liên quan đến chế độ pháp lý về vốn
trong công ty cổ phần.
- Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Vũ Thị Tuyết Nhung (năm 2014) với
đề tài: “Những vấn đề pháp lý về huy động, sử dụng vốn và phân chia lợi nhuận



4

trong công ty cổ phần”. Tác giả đã đƣa ra một hệ thống những vấn đề lý luận về
vốn, huy động vốn, sử dụng vốn, phân chia lợi nhuận trong cơng ty cổ phần đồng
thời phân tích các quy định của pháp luật hiện hành trong các chế định trên. Từ đó,
tác giả đã rút ra những kinh nghiệm phù hợp cho việc hồn thiện tính thống nhất
của các văn bản pháp luật trong lĩnh vực huy động, sử dụng vốn và phân chia lợi
nhuận của công ty cổ phần.
Hầu hết các tài liệu, đề tài, cơng trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở các
vấn đề liên quan đến việc hệ thống hóa các vấn đề pháp lý về vốn và phân tích các
quy định của pháp luật về cấu trúc vốn trong CTCP, cơ chế góp vốn, chuyển
nhƣợng cổ phần, các trƣờng hợp thay đổi vốn…Nhƣng nhìn chung chƣa có cơng
trình nào nghiên cứu sâu đến vấn đề quản lý vốn trong CTCP hay quản lý ngƣời đại
diện phần vốn góp đối với các cổ đơng là tổ chức trong CTCP, đặc biệt là dƣới góc
độ Luật Doanh nghiệp 2014. Chính vì vậy, với đề tài này, luận văn khơng chỉ hệ
thống hóa các vấn đề pháp lý về vốn trong CTCP mà còn đƣa ra thực trạng thi hành
công tác quản lý vốn tại một doanh nghiệp cụ thể.
3. Đối tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về vốn trong CTCP và thực tiễn
thi hành tại một doanh nghiệp cụ thể.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật về
vốn trong công ty cổ phần tại Luật Doanh nghiệp hiện hành đó là Luật Doanh
nghiệp 2014 bao gồm các quy định về cơ chế góp vốn, chuyển nhƣợng, mua lại cổ
phần, các trƣờng hợp thay đổi vốn và vấn đề sở hữu vốn trong công ty cổ phần.
Phần thực trạng của đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu thực tiễn thực hiện các hoạt
động quản lý vốn trong Công ty Cổ phần Công nghệ Công nghiệp Bƣu chính Viễn
thơng. Đồng thời đƣa ra các khó khăn, bất cập và kiến nghị giải pháp hoàn thiện.
4. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ quy định của pháp luật về vốn

trong công ty cổ phần ở Việt Nam, trọng tâm là nghiên cứu các quy định của Luật


5

doanh nghiệp. Từ đó, tìm hiểu về thực trạng thi hành pháp luật về vốn trong công ty
cổ phần tại một doanh nghiệp cụ thể, đó là Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ Cơng
nghiệp Bƣu chính Viễn thơng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận chung để nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trên nền tảng phƣơng pháp đó, luận văn đã sử
dụng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; phƣơng pháp
so sánh, thống kê.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn đƣa ra hệ thống các vấn đề liên quan đến pháp luật về vốn trong
công ty cổ phần, đồng thời phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về các
vấn đề đó. Từ đó đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các quy định này.
Luận văn dựa trên cơ cấu và tình hình quản lý vốn của công ty cổ phần cụ
thể trên thực tế có ý nghĩa dẫn chứng, phản ánh thực trạng thi hành pháp luật doanh
nghiệp của công ty cổ phần trong vấn đề quản lý vốn. Qua đó đƣa ra đƣợc những
bất cập điển hình mà các doanh nghiệp tƣơng tự gặp phải, rút ra đƣợc những kinh
nghiệm trong quản lý vốn ở cơng ty cổ phần. Bên cạnh đó, luận văn cũng đề xuất
một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về vốn trong cơng ty
cổ phần.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận và nội dung cơ bản của chế độ pháp lý về
vốn trong công ty cổ phần;
Chƣơng 2. Thực trạng thi hành pháp luật về vốn tại Cơng ty Cổ phần Cơng

nghệ Cơng nghiệp Bƣu chính Viễn thông;


6

Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về vốn và nâng cao hiệu
qủa quản lý vốn trong công ty cổ phần.


7

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHẾ ĐỘ
PHÁP LÝ VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Vốn và cấu trúc vốn trong công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm vốn trong cơng ty cổ phần
Có thể thấy, vốn là một nhân tố quan trọng, là điều kiện vật chất không thể
thiếu đối với một doanh nghiệp nói chung và đối với CTCP nói riêng. CTCP có quy
mơ càng lớn thì số vốn càng nhiều, vốn càng nhiều thì khả năng cạnh tranh và uy tín
của công ty trên thị trƣờng càng cao. Vốn quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động,
quan hệ nội bộ và quan hệ với đối tác bên ngoài. Trong quan hệ nội bộ, vốn đƣợc
xem là cơ sở của quyền lực. Quyền lực trong CTCP sẽ thuộc về những ai giữ phần
vốn lớn trong công ty. Trong quan hệ đối ngoại, vốn của CTCP chỉ rõ thực lực tài
chính của cơng ty.
Khái niệm vốn nói chung đƣợc nhiều ngành khoa học tiếp cận theo nhiều góc
độ và phạm vi khác nhau. Dƣới góc độ khoa học tài chính, vốn của doanh nghiệp
(cũng nhƣ vốn của CTCP) đƣợc quan niệm là vốn kinh doanh, là giá trị của toàn bộ
tài sản (đại lƣợng bằng tiền) đƣợc đầu tƣ vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời. Vốn là cơ sở vật chất không thể thiếu cho sự tồn tại và hoạt động của
doanh nghiệp. “Dƣới góc độ kinh tế vốn đƣợc coi là toàn bộ giá trị chiếm dụng mà

doanh nghiệp dùng để mua tƣ liệu sản xuất, trả thù lao cho ngƣời lao động trong
quá trình sản xuất, kinh doanh”.1
Dƣới góc độ nhân tố đầu vào, trong tác phẩm Lịch sử tƣ tƣởng kinh tế cuả
L.Đ.Udanxốp và F.I.Pôlianxki đã kết luận rằng: “Vốn là một trong ba yếu tố đầu
vào phục vụ sản xuất (lao động, đất đai, vốn). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền

1

Hoàng Thị Giang (2003) Cấu trúc vốn và sự chi phối của cấu trúc vốn đối với cơ cấu tổ
chức quản lý của công ty cổ phần, Luận văn thạc sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội,
Hà Nội, tr27-28.


8

đƣợc chế tạo để phục vụ sản xuất tức là máy móc, cơng cụ, thiết bị, nhà cửa, kho dự
trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm”.2
Nhƣ vậy, dù đƣợc định nghĩa ở góc độ nào thì cũng thể hiện một cách nhất
quán rằng vốn là toàn bộ giá trị mà doanh nghiệp đƣa vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh thu lợi nhuận.
Trong pháp luật Việt Nam hiện nay, khơng có quy định về khái niệm vốn của
CTCP mà chỉ đƣa ra những khái niệm cụ thể nhƣ vốn điều lệ, vốn có quyền biểu
quyết... Theo đó, vốn điều lệ “là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc
cam kết góp khi thành lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng
giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã đƣợc đăng ký mua khi thành lập doanh
nghiệp đối với công ty cổ phần”.3 Nhƣ vậy, vốn là những gì mà nhà đầu tƣ bỏ ra để
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhuận. Vốn ở đây có thể là
tiền hoặc những tài sản khác. Đặc biệt, khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, vốn
đƣợc thể hiện ở những góc độ khác nhau và quan niệm về vốn cũng có những thay
đổi căn bản. Ngồi nguồn vốn bằng tiền, cịn có những nguồn vốn mặc dù khơng

phải bằng tiền nhƣng có vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh chẳng hạn
nhƣ nguồn tài sản (bao gồm cả sức lao động) hoặc tồn bộ hàng hóa, tài sản, quyền
sử dụng đất và những sở hữu khác đƣợc dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh mang lại lợi nhuận. Nhƣ vậy, vốn bao gồm nhiều loại khác nhau, song điểm
chính nhất, vốn là tất cả giá trị (vật chất, phi vật chất) đƣợc doanh nghiệp sử dụng
để làm ra lợi nhuận đó là tiền, giấy tờ đƣợc trị giá bằng tiền, tài sản, quyền tài sản,
lao động, chất xám, kỹ năng.v.v…
CTCP là loại hình cơng ty đối vốn điển hình, vốn trong cơng ty cổ phần có
một số điểm khác so với các loại hình doanh nghiệp khác ở chỗ nó đƣợc xây dựng
đóng góp của nhiều thành viên trong công ty (đƣợc gọi là các cổ đông). Mỗi một cổ
đông trong công ty là một chủ sở hữu của cơng ty, có quyền hạn và trách nhiệm
theo phần vốn góp. Các cổ đơng trong CTCP thƣờng không quan tâm đến nhân thân
2
3

Thời báo Kinh tế Việt Nam (08/4/2005), số 74;
Khoản 9 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014.


9

của nhau mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp, việc đƣa ra định nghĩa về vốn và các
vấn đề về cơ cấu vốn là một nội dung pháp lý có ý nghĩa quan trọng. Nếu căn cứ
vào khái niệm về vốn của doanh nghiệp nói chung ở trên để đƣa ra khái niệm vốn
của CTCP thì chúng ta có thể hiểu vốn của CTCP là toàn bộ giá trị tài sản của
CTCP (được tính bằng tiền) được đầu tư vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận cho công ty.
1.1.2. Đặc điểm về vốn của cơng ty cổ phần
Khác với những loại hình doanh nghiệp khác, CTCP có những ƣu thế về vốn
hơn. Vốn của CTCP có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, đặc trƣng về vốn của CTCP thể hiện ở vốn điều lệ.
Vốn điều lệ của CTCP là tập hợp các phần vốn do các cổ đơng góp và đƣợc
ghi vào Điều lệ công ty. Vốn điều lệ của công ty đƣợc chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và đƣợc phản ánh
trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
Việc góp vốn vào cơng ty đƣợc thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đơng có
thể mua nhiều cổ phần.
Ý tƣởng chia nhỏ vốn điều lệ thành các phần bằng nhau xuất phát từ địi
hỏi mang tính chất cơng bằng của các chủ tƣ bản mà một thời kỳ đƣợc
gọi là “nền dân chủ cổ phần”. Lịch sử đã chứng minh sự ra đời của
CTCP gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tƣ bản ở Châu
Âu thế kỷ VIII, IX. Bên cạnh nhu cầu phải tập trung những nguồn vốn
lớn để bành trƣớng hơn nữa thế lực kinh doanh của mình thì các chủ tƣ
bản cũng rất quan tâm đến quyền lợi công bằng trong kinh doanh – một
trong những nhân tố làm nên xu thế dân chủ thời kỳ đó.4
Việc chia vốn điều lệ thành những phần bằng nhau sẽ tạo ra hệ quả là quyền,
nghĩa vụ hay lợi ích ngang nhau trong mỗi cổ phần cùng loại. Đây là đặc điểm chỉ
4

Đào Thị Hằng (2012), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn của công ty cổ phần ở
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.13.


10

có ở CTCP, tạo nên đặc trƣng riêng của CTCP so với các loại hình doanh nghiệp
khác.
Thứ hai, vốn của CTCP chủ yếu đƣợc huy động từ bên ngoài.
CTCP là loại hình doanh nghiêp có cơ chế huy động vốn phong phú và đa
dạng nhất. Trong quá trình hoạt động CTCP có quyền phát hành chứng khốn nhƣ cổ

phiếu, trái phiếu để huy động vốn hoặc vay vốn từ Ngân hàng hay các tổ chức, cá
nhân; sử dụng hình thức cho th tài chính…Chính vì thế CTCP là loại hình cơng ty
có khả năng huy động vốn rất lớn. Chính cơ chế huy động linh hoạt này đã tạo điều
kiện cho những tổ chức, cá nhân với số tiền nhỏ cũng có cơ hội đầu tƣ và hƣởng lợi.
Cơ chế huy động vốn này cịn giúp cho CTCP có khả năng chủ động đƣợc về nguồn
huy động vốn mỗi khi cần nguồn vốn lớn tham gia các hoạt động đầu tƣ của cơng ty,
sự chủ động này góp phần quan trọng trong sự thành cơng của loại hình doanh nghiệp
này so với các loại hình doanh nghiệp khác. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh
nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh “khơng đƣợc quyền phát hành bất kỳ loại chứng
khốn nào” (khoản 3 Điều 172 và khoản 2 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014). Đối
với công ty TNHH, khả năng huy động vốn thuận lợi hơn nhƣng cũng “không đƣợc
quyền phát hành cổ phần” để huy động vốn (khoản 3 điều 47 Luật Doanh nghiệp
2014). Theo đó, có thể thấy đƣợc việc phát hành cổ phiếu chính là cơng cụ huy động
vốn riêng của CTCP, mang lại ƣu thế lớn cho CTCP khi có thể huy động đƣợc nguồn
vốn khá lớn trong dân chúng và có đƣợc nguồn vốn huy động lớn hơn vốn thực có
ban đầu.
Thứ ba, cơ cấu vốn của CTCP ảnh hƣởng tới việc tổ chức, quản lý công ty.
Vốn của CTCP là cơ sở của quyền lực, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, cơ
chế quản lý trong CTCP dựa trên sức mạnh kinh tế của các nhóm cổ đơng trong
cơng ty. CTCP đƣợc phát hành các loại chứng khoán ra thị trƣờng và việc chuyển
nhƣợng vốn đƣợc thực hiện một cách tự do, linh hoạt nên số lƣợng cổ đông trong
CTCP thƣờng rất lớn. Với quy mô hoạt động lớn nhƣ vậy nên bộ máy tổ chức quản
lý CTCP đƣợc xây dựng phải thể hiện tính chun nghiệp hơn so với các loại hình


11

doanh nghiệp khác, việc tổ chức quản lý CTCP có sự phân định rõ ràng giữa quyền
sở hữu và quyền quản lý. ĐHĐCĐ là cơ quan quyền lực cao nhất của cơng ty bao
gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết. CTCP cịn có HĐQT là cơ quan quản

lý để quyết định các vấn đề không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ, HĐQT có từ 03
đến 11 thành viên và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty. Có thể thấy rằng,
đối với mơ hình CTCP, bản thân mỗi cổ đơng có thể khơng phải là ngƣời quản lý
cơng ty, nhƣng thơng qua việc góp vốn nắm quyền sở hữu công ty, họ bầu ra bộ
máy quản lý sử dụng vốn của Công ty.
Thứ tư, vốn của CTCP có mối liên hệ mật thiết với thị trƣờng chứng khoán.
Sự ra đời và phát triển của CTCP gắn liền với sự ra đời và phát triển của thị
trƣờng chứng khốn, vì trong q trình hoạt động kinh doanh CTCP đƣợc phát hành
các loại chứng khốn ra cơng chúng để huy động vốn. Cổ phiếu của CTCP là hàng
hóa cho thị trƣờng chứng khoán, đây cũng là nguồn vốn cần thiết cho công ty để
phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bản chất của thị trƣờng chứng khốn
là rất sơi động và nhạy cảm nên nếu CTCP kinh doanh có lãi (vốn thực có tăng lên)
làm cho các nhà đầu tƣ yên tâm, giá cổ phiếu gia tăng khiến cho thị trƣờng chứng
khốn phát triển. Cịn nếu CTCP kinh doanh khơng hiệu quả (vốn thực có giảm
xuống), giá cổ phiếu sẽ thụt giảm gây phản ứng không tốt cho thị trƣờng chứng
khốn. Do đó, để tạo điều kiện cho thị trƣờng chứng khoán hoạt động, trở thành
kênh huy động vốn hiệu quả thì CTCP phải cung cấp hàng hóa có chất lƣợng và có
nguồn vốn thực sự vững mạnh.
Thứ năm, tính tự do chuyển nhƣợng phần vốn góp của các cổ đơng trong
cơng ty cổ phần.
Trong CTCP các cổ đông đƣợc quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của
mình cho ngƣời khác, trừ cổ phần ƣu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của các
sáng lập viên trong ba năm đầu kể từ ngày công ty đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng
kí doanh nghiệp và các trƣờng hợp hạn chế chuyển nhƣợng cổ phần do điều lệ công
ty quy định. Việc chuyển nhƣợng cổ phần trong CTCP đƣợc thực hiện tƣơng đối dễ


12

dàng thơng qua thị trƣờng chứng khốn, trên ngun tắc bình đẳng, cơng khai.

Chính sự linh hoạt này đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời mua cổ phần và khuyến
khích việc đầu tƣ vào cơng ty.
1.1.3. Cấu trúc vốn trong công ty cổ phần
CTCP là một trong những loại hình doanh nghiệp có cấu trúc vốn linh hoạt
nhất. Một cấu trúc vốn mềm dẻo, linh hoạt sẽ đáp ứng đƣợc các nhu cầu khác nhau của
nhà đầu tƣ, đáp ứng đƣợc các hoạt động kinh doanh của CTCP. Vốn của CTCP xét
dƣới góc độ pháp lý bao gồm: vốn điều lệ và vốn vay. Mỗi bộ phận nằm trong cấu trúc
vốn của CTCP có những đặc điểm riêng, thể hiện đúng bản chất, vai trị của nó, đồng
thời có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau.
• Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp
khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh
giá cổ phần đã bán hoặc đã đƣợc đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với
công ty cổ phần (khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014). Tài sản góp vốn có thể
là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
quyền SHTT, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá đƣợc
bằng Đồng Việt Nam (khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014). Góp vốn đƣợc
hiểu đơn giản là việc đƣa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu của cơng ty.
Việc góp vốn điều lệ là sự cam kết mức trách nhiệm vật chất của các thành viên với
khách hàng, đối tác. Đồng thời, đây là vốn đầu tƣ cho hoạt động của doanh nghiệp
và là cơ sở để phân chia lợi nhuận, cũng nhƣ rủi ro trong kinh doanh đối với các
thành viên góp vốn.
Trong cấu trúc vốn của CTCP, vốn điều lệ đóng vai trị quan trọng, là chỉ số
kinh tế phản ánh năng lực tài chính. Tuy nhiên, vốn điều lệ chƣa hẳn đã phản ánh
giá trị thực của CTCP vì giá trị thực của CTCP có thể cao hơn hoặc thấp hơn vốn
điều lệ. Thực tế, vốn điều lệ chỉ phản ánh một phần giá trị của công ty, giá trị của
công ty phụ thuộc vào nhiều chỉ số khác nhau trong đó có vốn điều lệ. Vốn điều lệ


13


của CTCP đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau đƣợc gọi là cổ phần (điểm a
khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014). CTCP có thể phát hành nhiều loại cổ
phần nhƣ cổ phần phổ thông, cổ phần ƣu đãi (cổ phần ƣu đãi biểu quyết, cổ phần ƣu
đãi hoàn lại, cổ phần ƣu đãi cổ tức…). Cổ phần phổ thông không thể chuyển thành
cổ phần ƣu đãi, nhƣng cổ phần ƣu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo
nghị quyết của ĐHĐCĐ (khoản 6 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014).
- Cổ phần phổ thông: là cổ phần bắt buộc phải có của CTCP. Khoản 1 Điều
113 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ
thơng. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông”.
Pháp luật Việt Nam và các nƣớc trên thế giới đều quy định CTCP bắt
buộc phải có cổ phần phổ thơng, vì loại cổ phần này mang lại đầy đủ
những lợi ích cũng nhƣ trách nhiệm mà một cổ đơng cần phải có để trở
thành chủ sở hữu công ty cổ phần5.
Với loại cổ phần này cổ đơng có thể tham gia quản lý, điều hành công ty,
chia lợi nhuận cũng nhƣ chịu rủi ro theo kết quả kinh doanh của công ty. Các cổ
đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông
đƣợc quyền chào bán của cơng ty và phải thanh tốn đủ số cổ phần đã đăng ký mua
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, trừ trƣờng hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần
quy định một thời hạn khác ngắn hơn (khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp
2014). Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông đƣợc quy định tại Điều 114 và
Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2014. Trong đó mỗi cổ phần phổ thơng là một phiếu
biểu quyết, cổ đông nào sở hữu càng nhiều cổ phần thì quyền lợi của họ trong cơng
ty càng tăng lên.
Tỷ suất cổ tức mà các cổ đông phổ thông đƣợc hƣởng phụ thuộc vào kết quả
sản xuất kinh doanh của cơng ty. Do đó, cổ đơng phổ thơng chỉ đƣợc trả cổ tức khi
cơng ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
5


Phạm Minh, Luật thương mại Quốc tế, nxb Thống kê, Hà Nội; tr509-510.


14

khác theo quy định của pháp luật, trích lập các quỹ cơng ty và bù đắp đủ lỗ trƣớc đó
theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Việc trả cổ tức cho cổ đông phổ
thông cũng phải đảm bảo ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, cơng ty vẫn phải
đảm bảo thanh tốn đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
- Cổ phần ưu đãi: là loại cổ phần có tính chất pháp lý khác biệt so với cổ
phần phổ thơng. Cổ phần ƣu đãi khơng nhất thiết phải có ở CTCP. Ngƣời sở hữu cổ
phần ƣu đãi gọi là cổ đông ƣu đãi, đƣợc hƣởng một số quyền lợi cao hơn quyền lợi
của ngƣời sở hữu cổ phần phổ thông và phải chịu một số hạn chế khác. Cổ phần ƣu
đãi của CTCP bao gồm:
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so
với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ƣu đãi biểu quyết do
Điều lệ công ty quy định. Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp
2014 thì chỉ có tổ chức đƣợc Chính phủ ủy quyền và cổ đơng sáng lập đƣợc quyền
nắm giữ cổ phần ƣu đãi biểu quyết. Ƣu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có
hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày cơng ty đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ƣu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập
chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi biểu quyết
không đƣợc chuyển nhƣợng cổ phần đó cho ngƣời khác (khoản 3 Điều 116 Luật
Doanh nghiệp 2014). Sở dĩ pháp luật quy định nhƣ vậy là do các cổ đông sở hữu cổ
phần ƣu đãi biểu quyết là ngƣời đƣa ra các quyết định quan trọng trong cơng ty nên
phải có trách nhiệm với công ty và không đƣợc quyền chuyển nhƣợng quyền biểu
quyết của mình cho ai.
+ Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần đƣợc trả cổ tức với mức cao hơn so với
mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức đƣợc chia
hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thƣởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào

kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phƣơng thức xác định
cổ tức thƣởng đƣợc ghi trên cổ phiếu của cổ phần ƣu đãi cổ tức (khoản 1 Điều 117
Luật Doanh nghiệp 2014). Đây là loại cổ phần có sức hút đơng đảo các nhà đầu tƣ chỉ
quan tâm đến lợi nhuận. Ngoài ra, loại cổ tức này cịn đƣợc ƣu tiên thanh tốn cho


15

các cổ đơng sở hữu nó trƣớc cả cổ đơng phổ thông trong trƣờng hợp công ty giải thể
hoặc phá sản, sau khi cơng ty đã thanh tốn hết các khoản nợ, cổ phần ƣu đãi hoàn
lại. Do đã đƣợc ƣu đãi trong việc trả cổ tức nên cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi cổ tức
bị hạn chế một số quyền nhƣ: khơng có quyền biểu quyết, quyền dự họp ĐHĐCĐ, đề
cử ngƣời vào HĐQT, BKS.
+ Cổ phần ưu đãi hồn lại: là cổ phần đƣợc cơng ty hồn lại vốn góp theo
u cầu của ngƣời sở hữu hoặc theo các điều kiện đƣợc ghi tại cổ phiếu của cổ phần
ƣu đãi hồn lại.6 Chính khả năng rút vốn dễ dàng, linh động khi có nhu cầu là động
lực cơ bản thúc đẩy các nhà đầu tƣ sở hữu loại cổ phần này. Cổ đông sở hữu cổ
phần ƣu đãi hồn lại cũng có các quyền giống nhƣ cổ đông phổ thông nhƣng không
đƣợc tham gia vào quản lý công ty giống nhƣ cổ đông ƣu đãi cổ tức, đồng nghĩa với
việc khơng có quyền biểu quyết, dự họp ĐHĐCĐ, đề cử ngƣời vào HĐQT và Ban
kiểm soát.
+ Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định: Ngồi các cổ phần ƣu
đãi trên cịn có một số cổ phần ƣu đãi khác do Điều lệ công ty quy đinh. Trừ loại cổ
phần ƣu đãi biểu quyết thì các loại cổ phần ƣu đãi cịn lại đều do Điều lệ công ty
quy định hoặc do ĐHĐCĐ công ty quyết định. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều
tạo cho ngƣời sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
Có thể thấy rằng, mỗi loại cổ phần trong CTCP đều có những ƣu điểm và
hạn chế riêng. Cổ phần phổ thơng có ƣu điểm là đƣợc tự do chuyển nhƣợng, mua
bán trên thị trƣờng, đem lại lợi thế cho công ty trong việc tập trung và huy động vốn
lớn nhƣng lại tiềm ẩn rủi ro cao, không nhận đƣợc lợi tức nếu công ty thua lỗ. Cổ

phần ƣu đãi biểu quyết thì có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ phần phổ thông nắm
quyền quản lý công ty nhƣng lại bị hạn chế trong việc chuyển nhƣợng. Cổ phần ƣu
đãi cổ tức đem lại cho ngƣời sở hữu cổ phần đƣợc nhận số cổ tức cao hơn so với cổ
phần phổ thông nhƣng lại khơng có quyền biểu quyết trong cơng ty. Do đó, tùy

6

Khoản 1 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014


16

thuộc vào nhu cầu của từng cổ đông mà họ sẽ có lựa chọn cho riêng mình trong việc
sở hữu cổ phần ở CTCP.
Nhƣ vậy, với cơ cấu vốn điều lệ có thể bao gồm nhiều loại cổ phần với
những tính chất pháp lý đa dạng, CTCP có thể thiết lập cơ chế góp vốn linh hoạt,
đáp ứng đƣợc nhu cầu, nguyện vọng khác nhau của các nhà đầu tƣ. Nhà đầu tƣ có
thể lựa chọn cách thức góp vốn phù hợp với điều kiện cụ thể và nhu cầu lợi ích của
mình. Mặt khác, tính tự do chuyển nhƣợng của các cổ phần đã quy định cấu trúc
“vốn mở” của CTCP. Với cấu trúc này, vốn của công ty có thể dễ dàng xã hội hóa,
cơ cấu cổ đơng có thể thay đổi uyển chuyển. linh hoạt mà khơng ảnh hƣởng đến sự
tồn tại của cơng ty. Đây chính là cơ sở quan trọng cho việc hình thành thị trƣờng
vốn mà đỉnh cao là thị trƣờng chứng khoán. Vốn điều lệ có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của CTCP. Tuy nhiên, không phải lúc
nào nguồn vốn này cũng đáp ứng đƣợc nhu cầu trong sản xuất kinh doanh của công
ty, lúc đó CTCP phải hƣớng tới nguồn vốn hiệu quả, có thể đem đến những quyết
định đầu tƣ sáng suốt trong kinh doanh nhờ sức ép cao về chi phí sử dụng vốn, sự
giám sát, tƣ vấn của các chuyên gia, các tổ chức (điển hình là Ngân hàng), đó chính
là vốn vay.
• Vốn vay

Vốn vay là nguồn vốn huy động từ bên ngồi bằng các hình thức khác nhau
nhƣ: vay ngân hàng; vay của các tổ chức, cá nhân khác hoặc vay bằng cách phát
hành trái phiếu để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và phải hoàn
trả cả gốc lẫn lãi khi hết thời hạn mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
hoặc ghi nhận trên một giấy tờ có giá trị nào đó.
- Vốn vay thơng qua tổ chức tín dụng: Tín dụng ngân hàng là một trong
những nguồn vốn vay quan trọng nhất, thơng qua hình thức này, các CTCP có thể
có đƣợc các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đáp ứng đƣợc nhu cầu về
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức tín dụng ngân hàng có ƣu điểm
nổi trội hơn so với huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu nhƣ khi vay vốn


17

ngân hàng nếu đến hạn trả nợ công ty chƣa có khả năng trả thì có thể xin gia hạn nợ,
nhƣng nếu cơng ty phát hành trái phiếu thì phải có nghĩa vụ hồn trả các khoản lãi
và gốc khi trái phiếu đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, để huy động vốn thơng qua
hình thức ngân hàng, địi hỏi cơng ty phải đáp ứng các điều kiện nhất định nhƣ có
tình hình tài chính lành mạnh, có phƣơng án sử dụng vốn khả thi và có tài sản đảm
bảo cho khoản vay.
- Vốn vay thông qua phát hành trái phiếu: Hiện nay, các doanh nghiệp
thƣờng chỉ quan tâm tời hình thức vay vốn từ ngân hàng mà chƣa thực sự để ý tới
một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu đó là phát hành trái phiếu bởi số vốn huy
động đƣợc thƣờng lớn và thời gian huy động vốn khá dài.
Theo Luật chứng khoán 2006 (khoản 3 Điều 6) thì trái phiếu là loại chứng
khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn
nợ của tổ chức phát hành. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu
chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công
ty. Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của ngƣời phát hành phải trả cho
ngƣời sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể, trong khoảng thời gian với

một lợi tức nhất định và quan hệ giữa ngƣời sở hữu trái phiếu với công ty là quan hệ
giữa chủ nợ với con nợ. Trong CTCP, ngƣời sở hữu trái phiếu khơng có quyền tham
gia biểu quyết các vấn đề của cơng ty. CTCP có quyền phát hành trái phiếu chuyển
đổi thành cổ phần để tăng vốn điều lệ. Trái phiếu đƣợc phát hành dƣới hình thức
chứng chỉ, bút tốn ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
Điểm cơ bản để phân biệt trái phiếu với hình thức vay nợ khác là chúng có
khả năng trao đổi. Ngƣời mua trái phiếu ban đầu có thể bán nó đi chứ khơng nhất
thiết phải giữ lại cho đến thời điểm đáo hạn. Có nhiều cách phân loại trái phiếu khác
nhau, cụ thể nhƣ sau:
+ Trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu không chuyển đổi: Trái phiếu chuyển
đổi là trái phiếu có thể chuyển thành cổ phần vào một thời điểm đƣợc xác định
trƣớc trong tƣơng lai. Loại trái phiếu này có đặc điểm là đƣợc trả một mức lãi suất


18

cố định. Trái phiếu chuyển đổi cho phép tổ chức phát hành vay vốn với một chi phí
thấp trong hiện tại, đồng thời có thể hốn chuyển khoản nợ đó thành vốn cổ phần
trong tƣơng lai. Trái phiếu không chuyển đổi là loại trái phiếu khơng có khả năng
chuyển đổi thành cổ phiếu.
+ Trái phiếu bảo đảm và trái phiếu khơng bảo đảm: Trái phiếu có bảo đảm là
loại trái phiếu đƣợc bảo đảm thanh tốn tồn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi đến hạn
bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba; hoặc đƣợc bảo
lãnh thanh tốn của tổ chức tài chính, tín dụng có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh
thanh tốn. Trái phiếu khơng có bảo đảm là loại trái phiếu khơng bảo đảm thanh tốn
tồn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành
hoặc tài sản của bên thứ ba; hoặc đƣợc bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín
dụng có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh tốn.
Có thể thấy, vốn vay đóng vai trị rất quan trọng đối với CTCP, giúp bảo đảm
cung cấp đầy đủ, kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho CTCP

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên trong trƣờng hợp sử dụng vốn vay, rủi ro
tài chính sẽ phát sinh do doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu 1 khoản lãi phải trả cố
định. Do đó, để đảm bảo an tồn cho CTCP trong q trình hoạt động, cần cân nhắc
thận trọng khi quyết định vốn vay.
Tóm lại, cấu trúc vốn là một yếu tố vơ cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp nói chung và CTCP nói riêng.
Xác định đƣợc cơ cấu vốn giúp cho CTCP lựa chọn một tỷ lệ vốn vay
trên vốn điều lệ hợp lý vừa để phản ánh thế mạnh tài chính của cơng ty,
vừa tạo uy tín cho các đối tác của mình. Tỷ lệ này do mỗi cơng ty xác
định căn cứ vào phạm vi, quy mô kinh doanh, uy tín, năng lực quản lý
của cơng ty trên thị trƣờng. 7

7

Học viện Ngân hàng (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội,
tr.203.


19

Vốn điều lệ có khả năng mang lại lợi nhuận cao khi CTCP kinh doanh tốt
nhƣng cũng có thể mang lại rủi ro khi kinh doanh kém. Nhƣng nếu số vốn điều lệ
quá lớn sẽ khiến cơ cấu cổ đông của CTCP khá phức tạp, ảnh hƣởng đến địa vị
cũng nhƣ quyền lợi của các cổ đông hiện hữu, lợi nhuận thu đƣợc của công ty
phải chia nhiều hơn cho các cổ đông. Vốn vay chiếm tỷ lệ quá lớn sẽ giải quyết
đƣợc các hạn chế này nhƣng sẽ khiến CTCP dễ lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh tốn và mất đi tính tự chủ về tài chính trong kinh doanh. Do đó, địi hỏi
CTCP phải thận trọng khi quyết định việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau.
1.2. Những quy định của pháp luật về góp vốn trong cơng ty cổ phần
1.2.1. Chủ thể góp vốn

Luật Doanh nghiệp hiện hành đã quy định phạm vi rất rộng các chủ thể có
quyền thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp. Theo đó, mọi tổ chức, cá nhân đều
có quyền thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp, trừ trƣờng hợp bị cấm.
• Chủ thể có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp
Theo khoản 1 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “ Tổ chức, cá
nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
Có thể chia đối tƣợng bị cấm thành lập doanh nghiệp thành 3 nhóm:
- Một là, nhóm các đối tƣợng đã và đang tham gia vào hoạt động quản lý bộ
máy nhà nƣớc muốn thành lập doanh nghiệp, bao gồm: Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị
vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nƣớc để thành lập doanh nghiệp kinh doanh
thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Cán bộ, cơng chức, viên chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, cơng nhân, viên chức quốc phịng trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những ngƣời đƣợc cử làm đại diện theo ủy
quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp; Cán bộ lãnh đạo,


×