Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.21 KB, 24 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
HOÀN KIẾM.
A/ Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn
Kiếm trong thời gian tới ( 2007 - 2010 )
1. Định hướng phát triển của chi nhánh:
Định hướng phát triển của chi nhánh trong giai đọan 2007 - 2010 là:
" Hoạt động an toàn, quản lý rủi ro trong giới hạn hợp lý, phát triển mạnh mẽ
bền vững, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng với đa lĩnh vực - đa sản phẩm -
tiện ích có chất lượng và ngày càng được đổi mới và hoàn thiện ". Điều này
được thể hiện cụ thể trong định hướng sau:
+ Mô hình chi nhánh: phấn đấu trở thành chi nhánh ngân hàng bán lẻ tốt
nhất, có uy tín nhất, phục vụ đồng thời cả doanh nghiệp quốc doanh và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
+ Xây dựng thương hiệu: tạo lập và thể hiện được hình ảnh - vị thế của
chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong kinh doanh theo mô hình
ngân hàng hiện đại.
+ Công nghệ: công nghệ là một trong những điều kiện để đa dạng hóa sản
phẩm, dịch vụ, tiện ích cho khách hàng, do đó công nghệ của chi nhánh cần
được hiện đại hóa. Một trong những hướng đi để chi nhánh đổi mới công nghệ
là đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào các nghiệp vụ ngân hàng. Nhận
thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thôn tin vào các nghiệp
vụ ngân hàng, chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã và đang thực
hiện đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới như: dịch vụ ATM, Phone
Banking, Mobile banking....
+Nhân lực: là chìa khóa của sự thành công, tạo nguồn lực có trình độ -
kiến thức - kỹ năng được khuyến khích bới hệ thống động lực vật chất - tinh
thần và điều kiện phù hợp
+ Mục tiêu kinh doanh: chi nhánh luôn hướng tới phục vụ tốt nhất các khách
hàng, hoạt động kinh doanh hiệu quả, an toàn phát triển bền vững, chấp hành
luật pháp, minh bạch để cùng đạt được hiệu quả.


Cụ thể:
* Về công tác huy động vốn:
+ tập trung đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, nâng cao tỷ trọng huy động vốn
trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư toàn bộ nền kinh tế.
+Mở rộng danh mục khách hàng, phát triển các kế hoạch có tiềm năng lớn về
tiền gửi thông qua các chính sách ưu đãi về lãi suất, về thời hạn...
+ Đa dạng hóa sản phẩm huy động, đáp ứng tối đa nhu cầu tiền gửi của khách
hàng.
+ Về lãi suất huy động: ngân hàng cần nên theo dõi thường xuyên những biến
động của thị trường từ đó nắm bắt và dự báo được xu hướng biến động của lãi
suất để có kế hoạch điều chỉnh lãi suất huy động vốn cho phù hợp, đảm bảo giữ
vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động.
* Về công tác tín dụng:
+ Kiểm soát tăng trưởng, lạm phát, kiểm soát rủi ro tín dụng, tăng trưởng theo
phương châm an toàn và hiệu quả, giảm tỷ trọng cho vay dài hạn, tăng tỷ trọng
cho vay ngắn hạn, đẩy mạnh cho vay ngoài quốc doanh các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, khách hàng cá nhân, nâng tỷ trọng cho vay đảm bảo bằng tìa sản.
+ Nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng, tăng chênh lệch đầu vòa và đầu ra
trong hoạt động tín dụng tối thiểu đạt 3%.
+ Đa dạng hóa loại hình sản phẩm tín dụng với phát triển dịch vụ, không ngừng
nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm tín dụng theo các đòi hỏi của cơ chế
thị trưòng và lộ trình hội nhập quốc tế.
+ Tăng cường hiệu lực quản lý và kỷ cương điều hành trong hoạt động tín dụng.
Thực hiện đúng quy chế, quy trình nghiệp vụ, đúng quy chế ủy quyền, cơ cấu
tín dụng đề ra. Tăng cường trách nhiệm cá nhân trong tất cả các khâu
marketing, đề xuất, thẩm định, kiểm tra, giám sát và phán quyết, quyết định cho
vay.
+ Tăng cường cán bộ có trình độ chuyên môn đủ đảm bảo cho hoạt động tín
dụng và thực hiện tập huấn bồi dưỡng và khuyến khích tự đào tạo để đáp ứng
yêu cầu về tín dụng phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới.

+ Tăng cường phân tích, đánh giá, phân loại khách hàng để có định hướng quan
hệ tín dụng, chính sách lãi suất phù hợp với từng nhóm khách hàng, kết hợp với
chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu hợp
lý khách hàng.
+ Tư vấn cho khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ ngay từ khi thành lập cho
đến khi doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. Giúp cho
doanh nghiệp hoàn thiện các thủ tục hồ sơ pháp lý, tài chính, hồ sơ khoản vay,
bảo đảm tiền vay khi doanh nghiệp có nhu cầu cấp tín dụng thì việc thực hiện
nhu cầu cho khách hàng với thời gian ngắn nhất.
+ Thực hiện nghiêm túc quản lý nợ quá hạn, tuân thủ việc định kỳ hạn nợ, gia
hạn và giãn nợ theo đúng quy định. Phối hợp giữa các phòng ban liên quan để
khắc phục tình trạng chuyển nợ quá hạn chưa đúng thực chất. Trên cơ sở đó xác
định tính chính xác nọ quá hạn để có cơ sở trích dự phòng trừ rủi ro đúng quy
định, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
2. Định hướng về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng
Công Thương Hoàn Kiếm.
* Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư.
+ Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải tuân thủ theo đúng quy
trình nghiệp vụ, mà cụ thể là quy trình do Ngân hàng Công Thương Việt Nam
ban hành.
+ Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa quy trình thẩm định. Trong quá trình áp
dụng quy trình do Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành, chi nhánh
nhận thấy một số điều cần khắc phục. Tuy nhiên chi nhánh mới chỉ có định
hướng trong quá trình áp dụng phát hiện những tồn tại đó bởi quy định thẩm
định này vẫn đang trong quá trình hoàn thiện.
* Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư:
- Chi nhánh ngân hàng tiếp tục áp dụng phương pháp thẩm định theo trình
tự kết hợp với phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy. Đây là hai
phương pháp chủ đạo áp dụng trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
của chi nhánh ngân hàng.

- Ngoài ra chi nhánh còn có định hướng trong công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư cần phải sử dụng thêm phương pháp so sánh chỉ tiêu. Muốn
sử dụng được phương pháp này chi nhánh cần phải xây dựng được một hệ thống
các chỉ tiêu tiêu chuẩn cho từng ngành, nhgề, lĩnh vực kinh doanh… Dựa và các
chỉ tiêu đó cán bộ thẩm định khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư có
thể so sánh đánh giá được hiệu quả tài chính dự án đầu tư so với các tiêu chuẩn
định mức.
- Xây dựng một chương trình sử dụng trên máy để phục vụ công tác thẩm
định tài chính của dự án đầu tư.
* Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
- Tiếp tục áp dụng những nội dung thẩm định tài chính mà hiện tại chi
nhánh đang sử dụng, tuy nhiên đối với từng loại dự án đầu tư cụ thể cán bộ tín
dụng có thể áp dụng nội dung tài chính dự án đầu tư một cách linh hoạt.
- Hoàn thiện hơn nữa các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tài chính dự án đầu
tư: ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR… cần bổ sung tính toán một số chỉ tiêu như:
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư …
* Thời gian thẩm định dự án đầu tư:
Thời gian thẩm định dự án đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cả chủ đầu tư và của ngân hàng.
- Nếu thời gian thẩm định kéo dài đối với ngân hàng thì dự án xin vay vốn
được xem xét kỹ, tránh được rủi ro cho ngân hàng khi dự án được cho vay. Tuy
nhiên thời gian thẩm định kéo dài ảnh hưởng đến việc vay vốn cuả dự án, chủ
đầu tư sẽ chậm đưa dự án đi vao hoạt động, có khả năng dẫn đến mất cơ hội đầu
tư.
- Còn nếu như thời gian thẩm định được rút ngắn, ngân hàng có thể gặp
phải một số rủi ro do dự án chưa được xem xét kỹ. Tuy nhiên đối với chủ đầu tư
thời gian thẩm định rút ngắn dự án sớm được cho vay nên nhanh chóng đi vào
hoạt động, chớp lấy được cơ hội kinh doanh đem lại lợi nhuận cao cho chủ đầu
tư.
B/ Những kiến nghị nhằm nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính

dự án đầu tư tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
I. Những kiến nghị đối với Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
1. Coi trọng công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ tại ngân hàng đó
chính là mấu chốt nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong toàn bộ hệ
thống.
Con người là trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động thẩm định luôn gắn
liền với sự có mặt của yếu tố con người, đây là yếu tố quan trọng nhất quyết
định chất lượng của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Do đó, để hoàn
thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải hoàn thịên hơn nữa yếu
tố con người. Gắn với con người luôncó hai khía cạnh, đó là trình độ nghiệp vụ
và đạo đức nghề nghiệp, đó là hai khía cạnh quan trọng đánh giá sự hoàn thiện
của con người, để hoàn thiện yếu tố con người cần phải hướng tới hoàn thiện
những khía cạnh trên. Chính vì vậy, một trong những vấn đề người viết xin
khuyến nghị là công tác cán bộ, đặc biệt là đối với cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm
định:
Một là, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định
- Cán bộ thẩm định cần phải có tinh thần luôn luôn cập nhật thông tin về
quy định của nhà nước về các lĩnh vực đầu tư, thông tin của Bộ Tài Chính, của
Ngân hàng Nhà Nước ... về các quy định trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư.
- Chi nhánh cần hoàn thiện hơn nữa đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao và
nhiều kinh nghiệm. Đây là lực lượng nòng cốt trong công tác thẩm định và là
nền tảng vững chắc đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định. Đồng thời đây
cũng là đội ngũ chịu trách nhiệm kèm cặp và hỗ trợ cho cán bộ trẻ trong công
tác chuyên môn.
- Cần thường xuyên cho cán bộ thẩm định tham gia các lớp đào tạo ngắn
hạn về nghiệp vụ thẩm định, các buổi tọa đàm trao đổi học tập, trao đổi kinh
nghiệm, cung cấp thông tin thẩm định...
- Chi nhánh cần có kế hoạch đào tạo và đào tọa lại cán bộ thẩm định trong
từng lĩnh vực, vì hầu hết cán bộ thẩm định của phòng thẩm định đều tốt nghiệp
các khối trường ngành kinh tế mà chưa có cán bộ nào tốt nghiệp các khối trường

ngành kỹ thuật, điều này hạn chế chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.
Hai là, cần phải có một chế độ tuyển dụng cán bộ thẩm định cho ngân
hàng.
Trong tuyển chọn, bố trí cán bộ làm tín dụng cần kết hợp hài hoà giữa
năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức; cán bộ làm tín dụng phải có tiêu
chuẩn rõ ràng, đủ năng lực làm việc. Đối với nhân viên mới được tuyển chọn
cần phải được đào tạo chuyên sâu thêm về công việc sẽ giao. Ngoài ra, cần phải
hướng dẫn cho nhân viên mới nắm rõ mục tiêu, những quy định của ngân hàng
và của pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng như Bộ Luật dân sự, Luật
hình sự, các Luật doanh nghiệp, Luật phá sản doanh nghiệp ...
Ba là, phân công giao việc cụ thể, khoa học:
Việc giao công việc cụ thể, trong đó phân định trách nhiệm, quyền hạn
cho từng công việc, từng người. Các nhiệm vụ chức năng cần có sự độc lập
tương đối ví dụ như trong hoạt động tín dụng, các nhân viên chuẩn bị hồ sơ tín
dụng phải độc lập với nhân viên thẩm định từ đó, các ý kiến sẽ khách quan hơn
và trong một chừng mực nào đó, quy định rõ được trách nhiệm của từng cá nhân
trong hoạt động tín dụng. Các chế độ đãi ngộ, khen thưởng đối với cán bộ tín
dụng cũng cần được quy định một cách rõ ràng bởi thực chất trong hoạt động
kinh doanh của NHTM, công tác tín dụng là công tác tiềm ẩn nhiều rủi ro nghề
nghiệp nhất. Chính vì vậy, việc tạo ra cơ chế lợi ích thoả đáng sẽ giúp cán bộ tín
dụng yên tâm hơn trong công tác của mình, tạo điều kiện cho họ hết lòng vì
công việc chung.
Bốn là, cần phải trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thẩm định.
Cán bộ thẩm định tuy đã được trang bị đầy đủ kến thức chuyên môn, có
kinh nghiệm nhất định trong công tác thẩm định nhưng nếu không có đạo đức
nghề nghiệp thì khó có thể đảm bảo được chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư.Sở dĩ như vậy vì cán bộ thẩm định phải làm việc trong môi trường có
nhiều áp lực nên họ phải là những người có tư cách đạo đức tốt, có lập trường
vững vàng , dám chịu trách nhiệm về những gì mình đã làm. Bên cạnh những
điều này ngân hàng cũng cần có cơ chế thỏa đáng nhằm đảm bảo chất lượng

công tác thẩm định.Cụ thể:
- Ngân hàng cần phải tạo cơ chế gắn trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm
định với công việc thẩm định được giao, ví dụ như mỗi cán bộ thẩm định phải
có trách nhiệm về thời gian thẩm định cũng như chất lượng thẩm định của dự án
được giao...
- Đồng thời ngân hàng cũng cần đảm bảo trách nhiệm của mỗi cán bộ
thẩm định không chỉ dừng lại ở việc đưa ra một "báo cáo thẩm định" chính xác
mà còn phải có trách nhiệm trong suốt quá trình đưa dự án vào hoạt động, ví dụ
như: trách nhiệm thu hồi nợ vay của khách hàng, chịu trách nhiệm trước ngân
hàng về khoản nợ vay này...
2. Cần xây dựng và hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư riêng cho
ngân hàng.
Xuất phát từ những tồn tại trong việc thực hiện quy trình thẩm định tại chi
nhánh ngân hàng, có thể đưa ra một số kiến nghị sau để hoàn thiện quy trình
thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh.
Một là, trên thực tế hiện nay chi nhánh đang áp dụng thồn nhất quy trình
thẩm định do Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành chung cho toàn hệ
thống. Quy trình thẩm định đó thể hiện trình tự tác nghiệp, phối hợp để thực
hịên các bước công việc, phục vụ cho việc phán quyết tín dụng trung, dài hạn và
bảo lãnh vay vốn. Như vậy quy trònh thẩm định hiện nay chưa có hướng dẫn
thẩm định cụ thể cho từng loại dự án xin vay vốn tại ngân hàng.
Tuy nhiên trên thực tế không có một quy trình nào có thể phù hợp với
mọi hoàn cảnh và không phải dự án nào cũng giống nhau, do vậy cần phải có
hướng dẫn cụ thể trình tự thẩm định cho từng dự án. Tức là, trong quy trình
thẩm định cần đưa ra các trình tự tác nghiệp phân chia theo từng loại dự án.
Điều này đảm bảo tính chính xác cao trong công tác thẩm định dự án đầu tư nói
chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng.
Hai là, một trong những tồn tại cần khắc phục của ngân hàng là tình trạng
hoạt động thẩm định dự án đầu tư vẫn là sự thống nhất 2 ý kiến giữa phòng tín
dụng và phòng thẩm định. Mỗi phòng tiến hành thẩm định một cách độc lập và

lập 2 báo cáo thẩm định tách biệt. Tuy nhiên phòng tín dụng được trrực tiếp tiếp
xúc với khách hàng xin vay vốn khi thẩm định, cho nên khó tránh khỏi việc
đánh giá mang tính chủ quan. Trong khi đó phòng thẩm định chủ yếu dựa trên
hồ sơ của khách hàng vay vốn, mà không được tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng. Chính vì vậy thường dẫn đến những kết luận không thống nhất, gây ảnh
hưởng nhất định đến chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung
và công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng
Do đó quy trình thẩm định của chi nhánh ngân hàng cần phải được hoàn
thiện, cụ thể: chi nhánh ngân hàng nên trao quyền chủ động cho phòng thẩm
định trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Đồng thời với việc trao thêm quyền
cho phòng thẩm định chi nhánh cần gắn quyền hạn đó với trách nhiệm để đảm
bảo cho công tác thẩm định dự án đầu tư cũng như thẩm định tài chính dự án
đầu tư ngày càng được nâng cao về chất lượng thẩm định.
3. Từng bước hoàn thiện các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Hiện nay công tác thẩm định nội dung tài chính dự án đầu tư tại Ngân
Hàng Công Thương Hoàn Kiếmmới chỉ tập trung vào phân tích về tổng vốn đầu
tư và cơ cấu vốn, về các nguồn trả nợ và lãi vay ngân hàng của dự án và một số
chỉ tiêu khác như điểm hoà vốn ...Để từ đó đề xuất phương án cho vay và thu nợ.
Như vậy, việc thẩm định mới chỉ đề cập đến một số hữu hạn các chỉ tiêu tài chính
của dự án. Trong thực tế, nghiên cứu về tài chính của các dự án đặc biệt là các dự
án dài hạn, việc phân tích theo phương pháp giá trị hiện tại là cần thiết để có thể
đánh giá được một cách toàn diện các khoản thu chi của dự án cũng như hiệu quả
tài chính mà dự án đem lại cho nhà đầu tư. Cụ thể việc xem xét nội dung thẩm
định tài chính dự án đầu tư cần nhận xét trên một số khía cạnh sau:
Một là, việc xác minh lại tính chính xác số liệu do chủ đầu tư cung cấp
Để đảm bảo cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đạt được chất
lượng cao, trước hết cán bộ thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải xác minh
lại tính chính xác của các số liệu do chủ đầu tư cung cấp trong hồ sơ xn vay vốn.
Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng vì các số liệu đó sẽ là cơ sở để cho cán bộ
thẩm định có thể tính toán dòng tiền của dự án đầu tư một cách khoa học và đảm

bảo tính chính xác. Như vậy cán bộ thẩm định cần xác định tính chính xác các
thông số nhập vào từ đó tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư:
- Chi phí của dự án đầu tư cần phải được xác định căn cứ vào hệ thống quy
định của ngành và của Nhà Nước. Chính vì vậy cán bộ thẩm định cần phải nghiên
cứu các dự án tương trong cùng một ngành để có thể đưa ra các định mức chi phí
cho dự án tương đối chính xác. Đó là cơ sở để xác định tính chính xác chi phí của
dự án. Ngoài hệ thống quy định của ngành, cán bộ thẩm định cần phải nghiên cứu
hệ thống pháp lý của Nhà nước có liên quan đến dự án, từ đó đảm bảo cho các

×