Tải bản đầy đủ (.pdf) (289 trang)

Các văn bản pháp luật lao động của thụy điển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 289 trang )

CÁC VĂN BẢN
PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
CỦA THỤY ĐIỂN

1


48-2011/CXB/212-10/CAND

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

SÁCH ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI SIDA

NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN
HÀ NỘI - 2011
3


Người dịch
TS. NGUYỄN VĂN QUANG
ThS. LÊ CẨM HUYỀN
ThS. HOÀNG LY ANH

Người hiệu đính
TS. TƠ VĂN HỒ

Ngun bản tiếng Anh đăng tại
/>


4


LỜI GIỚI THIỆU
Trong hơn một thập kỉ qua, Việt Nam đã và đang tiến sâu vào
quá trình hội nhập quốc tế. Trên lộ trình mở rộng quan hệ giao lưu,
hợp tác trên nhiều lĩnh vực yêu cầu đặt ra không chỉ đối với Chính
phủ, các doanh nghiệp mà cả các nhà nghiên cứu khoa học pháp lí là
mở rộng tầm hiểu biết về các hệ thống pháp luật trên thế giới, trước
hết là về các hệ thống pháp luật trong khu vực châu Á-Thái Bình
Dương.
Để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu và học hỏi về các hệ
thống pháp luật trên thế giới, Trường Đại học Luật Hà Nội tổ chức
biên dịch một số văn bản pháp luật và sách luật của một số quốc gia.
Cuốn sách “Các văn bản pháp luật lao động của Thụy Điển” là một
trong những tài liệu được biên dịch nhằm mục đích trên.
Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

5


LUẬT BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP (SFS 1997:238)

UNEMPLOYMENT INSURANCE ACT ( SFS 1997:238)

Đối tượng áp dụng của Luật
Điều 1. Bảo hiểm thất nghiệp áp dụng cho cả người lao động và
người điều hành doanh nghiệp. Một số điều khoản đặc biệt chỉ
áp dụng cho những người điều hành doanh nghiệp theo quy định

tại các điều từ 34 đến 37.

Who are covered by the Act
Section 1. The unemployment insurance covers both workers
and business operators. Certain special provisions that only apply
to business operators are contained in Sections 34 to 37.

Điều 2. Những quy định của Luật này liên quan tới thành viên
của một quỹ thất nghiệp cũng được áp dụng cho các đối tượng
gắn với quỹ thất nghiệp bổ sung.

Section 2. The provisions of this Act concerning members of an
unemployment fund shall also be applied to those who are
affiliated to the supplementary unemployment fund.

Điều 3. Chỉ những người ở Thụy Điển đáp ứng các điều kiện
trợ cấp phù hợp với Luật này mới được quyền hưởng trợ cấp,
trừ phi có các quy định khác theo Quy chế (EEC) số 1408/71
của Hội đồng châu Âu ban hành ngày 14 tháng 6 năm 1971 về
việc áp dụng các chương trình an sinh xã hội cho người lao
động được thuê tuyển, người lao động tự doanh và các thành
viên gia đình của những người này di chuyển trong phạm vi
của Cộng đồng.

Section 3. Only persons who in Sweden satisfy the benefit
conditions in accordance with this Act are entitled to benefit,
unless otherwise is prescribed by the Regulation (EEC) No
1408/71 of the Council of 14 June 1971 on the application of
social security schemes to employed persons, to self-employed
persons and to members of their families moving within the

Community.

Nếu Chính phủ có thoả thuận với quốc gia nào đó về những
điều kiện khác liên quan tới quyền hưởng trợ cấp nằm ngoài
quy định của Luật này, quỹ trợ cấp thất nghiệp sẽ áp dụng
những điều kiện này.
6

If the Government has concluded an agreement with another
State concerning other conditions for the right to receive benefit
than as prescribed by this Act, the unemployment fund shall
apply these conditions.

7


Điều 3 a. Trong thời gian thử nghiệm từ ngày 1 tháng 7 năm
1997 đến ngày 30 tháng 9 năm 1999, Chính phủ hoặc cơ quan
do Chính phủ chỉ định có thể quyết định rằng những người đã
hưởng quyền lợi theo Luật này được phép tiếp tục nhận trợ cấp
phù hợp với quy định của Luật mà không cần đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 9, trừ khoản 3 của Điều này. (SFS
1998:1783)

Section 3 a. The Government or the authority appointed by the
Government may, as a trial operation during the period 1 July
1997 to 30 September 1999, decide that persons who already
receive benefit under this Act should be allowed to continue
receiving benefit in accordance with the Act without satisfying
the conditions contained in Section 9, except for the third item.

(SFS 1998:1783)

Bảo hiểm cơ bản và bảo hiểm mất thu nhập

Basic insurance and income loss insurance

Điều 4. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm khoản bảo hiểm cơ bản
và bảo hiểm mất thu nhập.

Section 4. The unemployment insurance consists of a basic
insurance and an income loss insurance.

Điều 5. Bảo hiểm thất nghiệp do các quỹ thất nghiệp quản lý.
Luật quỹ thất nghiệp (1997:239) bao gồm các điều khoản về các
quỹ thất nghiệp.

Section 5. The unemployment insurance shall be administered
by unemployment funds. The Unemployment Funds Act
(1997:239) contains provisions on unemployment funds.

Bảo hiểm cơ bản

The basic insurance

Điều 6. Khoản trợ cấp phù hợp với điều khoản bảo hiểm cơ bản
được thanh toán cho người

Section 6. Benefit in accordance with the basic insurance shall
be paid to a person who


- Không phải là thành viên của quỹ thất nghiệp, hoặc
- Là thành viên của quỹ thất nghiệp nhưng không đáp ứng các
yêu cầu về quyền hưởng trợ cấp gắn với thu nhập.
Khoản tiền này sẽ được thanh tốn sớm nhất tính từ ngày người
thất nghiệp đó đủ 20 tuổi. (SFS 1998:1783)
Bảo hiểm mất thu nhập
Điều 7. Khoản tiền bảo hiểm mất thu nhập được chi trả cho
người đã là thành viên của quỹ trợ cấp thất nghiệp tối thiểu 12
tháng với điều kiện tiên quyết là sau lần nộp quỹ cuối cùng
thành viên đó đã đáp ứng yêu cầu về công việc theo quy định
8

- is not a member of an unemployment fund, or
- is a member of an unemployment fund but does not satisfy the conditions
applicable for the entitlement to an income-related benefit.
This benefit shall be paid at the earliest on the date when the
unemployed person reaches the age of 20. (SFS 1998:1783)
The income loss insurance
Section 7. Benefit in accordance with the income loss insurance
shall be paid to a person who has been a member of an
unemployment fund for at least twelve months, subject to the
precondition that the member after the last admission to the fund
has satisfied the work condition in accordance with Sections 12
9


của các điều từ 12 đến 14 a hoặc yêu cầu về học tập theo quy
định của Điều 19 (điều kiện thành viên). (SFS 2003:330)

to 14 a or the study condition in accordance with Section 19

(membership condition). (SFS 2003:330)

Điều 8. Những người ngay trước khi tham gia vào quỹ trợ cấp
thất nghiệp đã là thành viên của quỹ khác có thể được tính thời
gian tham gia quỹ đó nếu đáp ứng điều kiện thành viên.

Section 8. Persons who immediately prior to the admission to an
unemployment fund have been members of another such fund
may for the satisfaction of the membership condition be credited
with time in that fund.

Những điều kiện chung để hưởng quyền lợi
Điều 9. Những người nộp đơn được quyền hưởng quyền lợi khi
thất nghiệp nếu họ
1. Có khả năng làm việc và không bị trở ngại khi thay mặt cho
người sử dụng lao động làm việc ít nhất 3 giờ mỗi ngày lao
động và trung bình ít nhất 17 giờ một tuần,
2. Sẵn sàng tiếp nhận công việc phù hợp trong giai đoạn khơng
thơng báo về trở ngại có thể được quỹ thất nghiệp chấp nhận,
3. Đăng kí với cơ quan lao động nhà nước là những người đang
tìm việc theo quy trình được Chính phủ hoặc người có thẩm
quyền được Chính phủ bổ nhiệm quy định,
4. Tham gia vào việc xây dựng kế hoạch hành động cá nhân có
sự tham vấn với cơ quan lao động nhà nước, và
5. Chủ động nhưng vẫn chưa thể tìm được cơng việc phù hợp.
(SFS 2000:1460)
Điều 9 a. Trong vòng 100 ngày đầu tiên của giai đoạn được
hưởng trợ cấp, người nộp đơn có thể tự giới hạn tìm cơng việc
phù hợp trong phạm vi chun mơn nghề nghiệp của mình và
trong phạm vi khu vực địa lí. Quy định này được áp dụng với

việc thất nghiệp mới với điều kiện là đã qua 12 tháng kể từ khi
người nộp đơn nhận được khoản trợ cấp lần cuối cùng và giai
đoạn trợ cấp chưa hết hạn.

10

General conditions for entitlement to benefit
Section 9. Applicants are entitled to benefit upon unemployment
if they
1. are capable of working and unimpeded from undertaking work
on behalf of an employer for at least 3 hours each working day
and for on average at least 17 hours per week,
2. are prepared to accept an offer of suitable work during periods
for which they have not given notice of an impediment that can
be accepted by the unemployment fund,
3. are registered as jobseekers with the public employment office
in accordance with the procedure prescribed by the Government
or the authority appointed by the Government,
4. participate in the drawing up of an individual action plan in
consultation with the public employment office, and
5. actively seek suitable work but cannot obtain such work. (SFS
2000:1460)
Section 9 a. During the first 100 days of benefit in a benefit
period, an applicant may limit her or himself to applying for
suitable work within her or his profession and within the vicinity.
The same applies in connection with new unemployment,
provided twelve months have elapsed since the applicant last
received benefit and the benefit period has not expired.

11



Tuy nhiên, khả năng giới hạn các đơn xin việc trong vịng 100
ngày đầu tiên sẽ khơng áp dụng nếu người nộp đơn tham gia vào
giai đoạn trợ cấp mới có quan hệ trực tiếp với giai đoạn trước
đó. (SFS 2000:1460)
Điều 10. Trợ cấp theo quy định tại Luật này không được chi trả
trong các trường hợp sau.
1. Trợ cấp không được chi trả cho những người đang học tập.
2. Trợ cấp không được chi trả cho những người bị buộc phải
nghỉ việc không được trả lương.

However, the possibility to limit applications for the first 100
days does not apply if an applicant enters a new benefit period in
direct conjunction with the preceding period. (SFS 2000:1460)
Section 10. Benefit under this Act shall not be paid in the
following cases.
1. Benefit shall not be paid to persons who participate in education.
2. Benefit shall not be paid to persons who are on compulsory
leave without pay.

3. Trợ cấp theo bảo hiểm cơ bản không được chi trả cho những
người mà theo quy định tại đoạn 1 khoản 2 Điều 37 Luật các
quỹ thất nghiệp (1997:239), đã khơng cịn là thành viên trong
vịng 1 năm kể từ ngày bị mất tư cách thành viên.

3. Benefit in accordance with the basic insurance shall not be
paid to persons who, in accordance with Section 37, first
paragraph, item 2 of the Unemployment Funds Act (1997:239),
have been expelled from membership for a period of one year

from the expulsion.

Nếu có các lí do đặc biệt ảnh hưởng đến các quy định của
khoản 1 và 2, Chính phủ hoặc cơ quan do Chính phủ chỉ định
có thể quy định rằng trợ cấp sẽ được chi trả cho những người
đang học tập hoặc bị buộc thôi việc không được trả lương và
đồng thời đặt ra các điều kiện để áp dụng quyền lợi đó trong
các trường hợp này.

If there are special reasons, the Government or the authority
appointed by the Government may, derogating from the
provisions of items 1 and 2, prescribe that benefit may be paid to
persons who participate in education or are on compulsory leave
without pay, and also the conditions for the entitlement to benefit
that shall apply in such cases.

Điều 11. Công việc được đề nghị sẽ được xem là phù hợp nếu

Section 11. Work offered shall be deemed suitable, if

1. Có sự cân nhắc hợp lí tới năng lực của người nộp đơn trong
khn khổ các cơ hội cơng việc sẵn có và cũng tính tới các
hồn cảnh cá nhân khác,

1. reasonable regard has been taken, within the framework of the
supply of job opportunities, to the applicant’s capacity for the
work and also to other personal circumstances,

2. Các quyền lợi lao động tương thích với các quyền lợi mà
người lao động nhận được theo quy định của thoả ước lao

động tập thể hoặc nếu khơng có thoả ước lao động tập thể thì
hợp lí so với quyền lợi mà người lao động ở các vị trí cơng

2. the employment benefits are compatible with the benefits that
workers receive who are employed in accordance with a
collective bargaining agreement or, if there is no collective
bargaining agreement, are reasonable in relation to the benefits

12

13


việc tương đương, có bằng cấp tương đương và ở các doanh
nghiệp tương tự được hưởng,
3. Cơng việc đó khơng thể được chuyển tới nơi làm việc đang có
tranh chấp lao động do hậu quả của bãi công hợp pháp theo
quy định của pháp luật và thoả ước lao động tập thể và
4. Các điều kiện tại nơi làm việc phù hợp với các quy định hoặc
quy chế của cơ quan có thẩm quyền về các biện pháp phịng
ngừa tai nạn và bảo vệ sức khoẻ.
Chính phủ hoặc người có thẩm quyền do Chính phủ bổ nhiệm có
thể ban hành thêm các quy định liên quan tới công việc phù hợp.
(SFS 2000:627)

enjoyed by workers with equivalent
qualifications at comparable businesses,

work


tasks

and

3. the work is not referable to a workplace where there is
currently a labour dispute as a consequence of industrial action
taken that is permissible according to statute and collective
bargaining agreement, and
4. the conditions at the workplace correspond to those prescribed
by statute or the regulations of an authority regarding measures
to prevent ill-health or accidents.
The Government or the authority appointed by the Government may
make further regulations concerning suitable work. (SFS 2000:627)

Các điều kiện khác để hưởng quyền lợi

Other conditions for entitlement to benefit

Điều kiện công việc

The work condition

Điều 12. Những người nộp đơn được quyền hưởng trợ cấp trong
trường hợp thất nghiệp nếu trong giai đoạn 12 tháng ngay trước
khi thất nghiệp họ đã:

Section 12. Applicants are entitled to benefit in the event of
unemployment if they, for a framework period of twelve months
immediately prior to the commencement of unemployment, have


1. Có cơng việc có thu nhập trong ít nhất 6 tháng và đã thực hiện
cơng việc đó ít nhất 70 giờ một tháng hoặc

1. had gainful work for at least 6 months and have performed
work for at least 70 hours per calendar month, or

2. Có cơng việc có thu nhập trong ít nhất 450 giờ trong giai đoạn
liên tục 6 tháng và đã thực hiện cơng việc này ít nhất 45 giờ
trong mỗi tháng (điều kiện công việc).

2. had gainful work for at least 450 hours during a consecutive
period of 6 calendar months and have performed work for at
least 45 hours during each one of these months (work condition).

Để được hưởng lợi ích liên quan tới thu nhập, người nộp đơn
phải đáp ứng được điều kiện công việc sau lần gần nhất được
tham gia vào quỹ thất nghiệp. Nếu người nộp đơn đã là thành
viên của quỹ khác ngay trước khi trở thành thành viên của quỹ
thất nghiệp thì thời gian là thành viên của quỹ đó có thể được
tính để đáp ứng được điều kiện công việc.

In order to be entitled to income-related benefit, the applicant
shall have satisfied the work condition after the latest admission
to the unemployment fund. An applicant who immediately prior
to the admission has been a member of another such fund may,
in order to satisfy the work condition, be credited with the time
as a member in that fund.

14


15


Điều 13. Có cơng việc có thu nhập cũng bao gồm các giai đoạn
mà người nộp đơn

Section 13. Gainful work also refers to periods when the
applicant

1. Đã nghỉ phép năm được trả lương trong kì nghỉ,

1. has had annual leave with holiday pay,

2. đã nghỉ phép mà toàn bộ hoặc một phần lương bị giữ lại vì lí
do khơng phải là ốm đau, thực hiện nghĩa vụ theo Luật phục
vụ quốc phịng tồn diện (1994:1809) hay sinh con hoặc

2. has been on leave with full or partially retained pay for a
reason other than illness, service in accordance with the National
Total Defence Service Act (1994:1809) or the birth of a child, or

3. Hưởng lợi ích khác khơng phải là trợ cấp do chấm dứt lao
động (khoản thanh toán do chấm dứt hợp đồng).

3. receives other benefit than pension owing to the termination of
the employment (severance payment).

Các giai đoạn hưởng khoản thanh tốn do chấm dứt hợp đồng
lao động được tính trên cơ sở giá trị khoản thanh toán do chấm
dứt hợp đồng ứng với thu nhập trung bình hàng tháng của người

nộp đơn trong khoảng thời gian làm việc nhất định. Chính phủ
hoặc người có thẩm quyền do Chính phủ bổ nhiệm có thể quyết
định ban hành thêm các quy định khác liên quan tới việc tính
tốn này.

Periods with severance payment shall be calculated on the basis
of the amount of the severance payment in relation to the
applicant’s average income per month in the employment for a
particular period. The Government or the authority appointed by
the Government may decide to make further regulations
concerning the calculation.

Điều 13 a. Trong phạm vi cần thiết để đáp ứng điều kiện công
việc, thời gian mà người nộp đơn đã hoàn thành nghĩa vụ theo
quy định của Luật phục vụ quốc phịng tồn diện (1994:1809)
hoặc đã được hưởng trợ cấp cho cha mẹ theo quy định của
Luật bảo hiểm xã hội quốc gia (1962:381) được tính như thời
gian có cơng việc có thu nhập nhưng tổng cộng khơng kéo dài
quá 2 tháng.

Section 13 a. To the extent that it is necessary to satisfy the work
condition, time when the applicant has completed service in
accordance with the National Total Defence Service Act
(1994:1809) or has received parental benefit in accordance with
the National Social Insurance Act (1962:381), shall be equated
with gainful work, though for no more than at most two calendar
months in total.

Khi nộp hồ sơ để hưởng quyền lợi này, trong các trường hợp
theo quy định của Điều 12 đoạn 1 khoản 2 ít nhất 300 trên tổng

số 450 giờ như được đề cập trong văn bản này được tính là có
liên quan đến cơng việc có thu nhập được thực hiện trong ít nhất
4 tháng, với ít nhất 45 giờ trong mỗi tháng. Trong vòng mỗi
tháng của giai đoạn tối đa 2 tháng như đã nêu, người nộp đơn

When applying this, in cases referred to in the first paragraph,
Section 12, first paragraph, item 2, at least 300 of the 450 hours
referred to therein shall relate to gainful work that has been
performed during at least 4 calendar months with at least 45
hours during each one of these months. During each one of the
remaining maximum 2 months, the applicant shall have

16

17


thực hiện cơng việc có thu nhập, hồn thành nghĩa vụ theo quy
định của Luật phục vụ quốc phịng tồn diện (1994:1809) hoặc
nhận trợ cấp cha mẹ theo Luật bảo hiểm xã hội quốc gia
(1962:381) trong một giai đoạn tương ứng với ít nhất 45 giờ.
(SFS 2000:1460)

performed gainful work, completed service in accordance with
the National Total Defence Service Act (1994:1809) or received
parental benefit in accordance with the National Social Insurance
Act (1962:381) for a period that corresponds to at least 45 hours.
(SFS 2000:1460)

Điều 14. Những nội dung sau khơng được tính đến khi xem xét

điều kiện công việc

Section 14. The following shall be ignored when considering the
work condition

1. Cơng việc có thu nhập do người sử dụng lao động đã đầu tư
bằng trợ cấp việc làm đặc biệt theo quy định của Pháp lệnh
trợ cấp việc làm (1997:1275), hoặc

1. gainful work which the employer has financed with special
employment subsidy in accordance with the Employment
Subsidy Ordinance (1997:1275), or

2. Cơng việc có thu nhập đã được tiến hành theo các quy định hỗ
trợ các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động theo quy định của
Pháp lệnh về các chương trình chính sách thị trường lao động
(2000:634). (SFS 2000:1460)
Điều 14 a. Khi xem xét
không bao gồm các giai
trình bảo lãnh lao động
chương trình chính sách
2003:330)

điều kiện công việc, giai đoạn khung
đoạn trước khi tham gia vào Chương
theo quy định của Pháp lệnh về các
thị trường lao động (2000:634). (SFS

2. gainful work which has been conducted under the provisions
on support for starting business operations in accordance with

the Labour Market Policy Programmes Ordinance (2000:634).
(SFS 2000:1460)
Section 14 a. When considering the work condition, a
framework period cannot cover periods preceding participation
in the Activity Guarantee in accordance with the Labour Market
Policy Programmes Ordinance (2000:634). (SFS 2003:330)

Điều 15. Các giai đoạn đã thực hiện cơng việc có thu nhập khơng
thể được tính nhiều hơn một lần để đáp ứng yêu cầu cơng việc.
Tuy nhiên, cơng việc có thu nhập đã được sử dụng để đáp ứng
điều kiện về khối lượng cơng việc hàng ngày dưới hình thức khối
lượng cơ bản về sau có thể được tính vào việc đáp ứng điều kiện
để hưởng trợ cấp liên quan tới thu nhập, miễn là cơng việc đó đã
được thực hiện sau lần tham gia cuối cùng vào quỹ thất nghiệp.

Section 15. Periods when gainful work has been performed may
not be counted more than once to satisfy the work condition.
However, gainful work that has been used to satisfy the
condition for daily amount in the form of basic amount may later
be included to satisfy the condition for the income-related
benefit, provided the work was performed after the last
admission to the fund.

Giai đoạn khung

The framework period

Điều 16. Khi giai đoạn khung được quy định theo Điều 12 sẽ

Section 16. When the framework period shall be determined in


18

19


không xem xét các giai đoạn mà người nộp đơn đã bị trở ngại về
công việc do các nguyên nhân sau

accordance with Section 12, account should not be taken of periods
when the applicant has been impeded from working owing to

1. Ốm đau đã được xác nhận,

1. certified illness,

2. Hoàn thành việc học tập chính quy sau khi người nộp đơn 25
tuổi hoặc q trình đó diễn ra sau khi người nộp đơn làm việc
có thu nhập tồn thời gian trong thời gian liên tục ít nhất 5
tháng,

2. completed full-time education that the applicant has concluded
after reaching the age of 25 or which has been preceded by consecutive gainful work on a full-time basis for at least 5 months,

3. Chăm sóc bắt buộc theo quy định của Luật chăm sóc những
người lạm dụng (các quy định đặc biệt) (1988:870),

3. compulsory care in accordance with the Care of Abusers
(Special Provisions) Act (1988:870),


4. Bị tước tự do khi ngồi tù và bị quản chế,

4. deprivation of liberty within the field of the prison and
probation service,

5. Chăm sóc trẻ nhỏ dưới 2 tuổi hoặc nuôi con nuôi trong 2 năm
sau khi đứa trẻ được nhận vào gia đình đó,

5. care of own child who has not reached the age of 2 or care of an
adoptive child for two years after the child’s arrival in the family,

6. Các quyết định theo quy định của Luật về các bệnh có thể lây
truyền (2004:168) hoặc Luật về thực phẩm (1971:511) hoặc
các quy định ban hành theo Luật về thực phẩm,

6. decisions in accordance with the Communicable Diseases Act
(2004:168) or the Food Act (1971:511) or regulations made
under the Food Act,

7. Hiện diện ở nước ngoài do người nộp đơn đi theo vợ/chồng
của mình ra nước ngồi làm việc, với điều kiện tiên quyết là
người sử dụng lao động của người vợ/chồng đó có văn phịng
đã đăng kí ở Thụy Điển và tiền lương được trả từ Thụy Điển;
người chung sống như vợ chồng với người nộp đơn thì người
nộp đơn được xem là người vợ/chồng của họ hoặc

7. presence abroad as a consequence of the applicant accompanying
her or his spouse in connection with his or her work abroad, subject to the precondition that the spouse’s employer has its registered office in Sweden and that the pay is disbursed from Sweden,
where a person with whom the applicant cohabits in circumstances resembling that of spouses is equated with a spouse, or


8. Chăm sóc người thân khi tồn bộ khoản trợ cấp đã được trả
theo quy định của Luật bồi thường nghỉ việc để chăm sóc
người thân (1988:1465). (SFS 2004:184)

8. care of a relative where full benefit has been paid in accordance
with the Compensation for Leave to Care for Relatives Act
(1988:1465). (SFS 2004:184)

Điều 17. Nếu giai đoạn khung được tính theo quy định tại
Điều 12, các giai đoạn dưới đây không được tính khi người
nộp đơn đã

Section 17. When a framework period shall be determined in
accordance with Section 12, nor shall periods be counted when
the applicant has

20

21


1. Nhận được trợ cấp cha mẹ theo Luật bảo hiểm xã hội quốc gia
(1962:381),

1. received parental benefit in accordance with the National
Social Insurance Act (1962:381),

2. Phải nghỉ việc vì tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định của
Luật phục vụ quốc phịng tồn diện (1994:1809),


2. been impeded from working owing to service in accordance
with the National Total Defence Service Act (1994:1809),

3. Phải nghỉ việc vì tham gia các khoá đào tạo về thị trường lao
động hoặc các hoạt động giáo dục khác trong khn khổ của
chương trình chính sách thị trường lao động, vị trí kinh
nghiệm cơng tác, Chương trình bảo trợ thanh niên, hoạt động
của trung tâm tin học, giáo dục phục hồi khả năng định hướng
công việc hoặc các dự án với định hướng chính sách thị
trường lao động theo quy định của Pháp lệnh về các chương
trình chính sách thị trường lao động (2000:634),

3. been impeded from working owing to participation in labour
market training or other education within the framework of a
labour market policy programme, work experience position, the
Youth Guarantee, computer resource centre activity, working life
orientated rehabilitation or projects with a labour market policy
orientation in accordance with the Labour Market Policy
Programmes Ordinance (2000:634),

4. Phải nghỉ việc để tham gia đào tạo do chương trình trợ cấp
tuyển dụng chi trả theo quy định của Luật trợ cấp giáo dục để
tuyển dụng cho người trưởng thành (2002:624), hoặc

4. been impeded from working owing to education for which a
recruitment grant has been paid in accordance with the Act on
Adult Educational Recruitment Grants (2002:624), or

5. Phải nghỉ việc vì tham gia các hoạt động mà đã được hưởng
trợ cấp theo Điều 3 a,


5. been impeded from working owing to participation in
activities for which benefit has been paid in accordance with
Section 3 a,

6. thực hiện cơng việc có thu nhập mà người sử dụng lao động
đã đầu tư bằng khoản trợ cấp lao động đặc biệt theo quy định
của Pháp lệnh trợ cấp lao động (1997:1275) hoặc

6. performed gainful work that the employer has financed with a
special employment subsidy in accordance with the Employment
Subsidy Ordinance (1997:1275), or

7. Thực hiện công việc có thu nhập theo các điều khoản liên
quan tới hỗ trợ doanh nghiệp mới khởi sự theo quy định của
Pháp lệnh về các chương trình chính sách thị trường lao động
(2000:634).

7. performed gainful work that has been conducted in accordance
with the provisions concerning support for the start of business
operations in accordance with the Labour Market Policy
Programmes Ordinance (2000:634).

Tuy nhiên, các giai đoạn được tính tương đương với cơng việc
có thu nhập theo Điều 13 a sẽ nằm trong giai đoạn khung. (SFS
2003:330)

However, periods that have been equated with gainful work in
accordance with Section 13 a shall be included in the framework
period. (SFS 2003:330)


22

23


Điều 17 a. Các giai đoạn không nằm trong giai đoạn khung theo
quy định của các điều 16, 17 hoặc 23 có thể nhiều nhất là 7 năm.
(SFS 2000:1460)

Section 17 a. Periods that shall not be included in the framework
period in accordance with Section 16, 17 or 23 may comprise at
most seven years. (SFS 2000:1460)

Điều kiện học tập

The study condition

Điều 18. Người nộp đơn được quyền hưởng trợ cấp theo quy
định về bảo hiểm cơ bản mà không phải đáp ứng điều kiện
công việc nếu đã tham gia vào thị trường lao động với vai trị
là người tìm việc thơng qua văn phịng lao động cơng hoặc đã
thực hiện cơng việc có thu nhập trong vịng ít nhất 90 ngày
trong một giai đoạn khung 10 tháng trong thời gian người đó
hồn thành chương trình đào tạo bao gồm ít nhất 1 năm học
được hưởng quyền lợi hỗ trợ học tập theo quy định của Luật
hỗ trợ học tập (1999:1395). Điều 19 gồm các quy định đặc
biệt liên quan tới người nộp đơn đã tham gia vào chương trình
bảo lãnh lao động.


Section 18. An applicant is entitled to benefit in accordance with
the basic insurance without having satisfied the work condition, if
he or she has held her or himself available to the labour market as a
jobseeker through the public employment office or has had gainful
work for at least 90 calendar days during a framework period of 10
months in conjunction with he or she concluding full-time
education consisting of at least one academic year and which
affords entitlement to study support in accordance with the Study
Support Act (1999:1395). Section 19 contains special provisions
regarding applicants who have participated in the Activity Guarantee.

Sau khi xác định được giai đoạn khung, thời gian mà người nộp
đơn không làm việc do ốm đau, thực hiện nghĩa vụ quân sự theo
Luật phục vụ quốc phịng tồn diện (1994:1809), thai sản, chăm
sóc trẻ em dưới 2 tuổi hoặc ni con ni trong 2 năm sau khi
nhận đứa trẻ đó khơng được tính.

When the framework period is determined, time that an applicant
has been prevented from holding her or himself available to the
labour market owing to illness, service in accordance with the
National Total Defence Service Act (1994:1809), pregnancy,
care of own child who has not reached the age of 2 or care of an
adoptive child for two years after the child’s arrival in the family,
shall not be taken into account.

Tuy nhiên, đối với người nộp đơn đã hồn thành việc học tập
thơng qua chương trình học trung học 3 năm và dưới tuổi 20 sau
khi giai đoạn khung 10 tháng được đề cập tại đoạn 1 đã trơi qua,
giai đoạn khung đó sẽ được gia hạn tới ngày mà người nộp đơn
đến tuổi 20. (SFS 2003:330)


However, for an applicant who has concluded her or his education by completing a three-year upper secondary course of
education and is under the age of 20 after the framework period
of 10 months referred to in the first paragraph has elapsed, the
framework period shall be extended to the date when the
applicant reaches the age of 20. (SFS 2003:330)

Điều 19. Người nộp đơn tham gia vào chương trình bảo lãnh lao

Section 19. An applicant who has participated in the Activity

24

25


động được quyền hưởng trợ cấp bảo hiểm cơ bản mà không cần
đáp ứng điều kiện lao động, nếu người đó, theo quy định tại thoả
thuận nêu trong kế hoạch hành động cá nhân được quy định tại
Điều 24 Pháp lệnh về chương trình chính sách thị trường lao
động (2000:634), đã bỏ chương trình bảo lãnh lao động để học
tập và tiếp đó tham gia và hồn thành khố đào tạo chính quy
gồm ít nhất 1 năm học được nhận hỗ trợ học tập theo Luật hỗ trợ
học tập (1999:1395).

Guarantee is entitled to benefit in accordance with the basic
insurance without having satisfied the work condition, if he or
she, in accordance with an agreement in the individual action
plan referred to in Section 24 of the Labour Market Policy
Programmes Ordinance (2000:634), has left the Activity Guarantee

for studies and also thereafter participated in and concluded a
full-time education that comprises at least one academic year and
which affords entitlement to study support in accordance with
the Study Support Act (1999:1395).

Nếu lợi ích theo chương trình bảo lãnh lao động dựa trên trợ cấp
thu nhập, người nộp đơn đáp ứng được điều kiện học tập theo
quy định tại đoạn 1 được hưởng trợ cấp bảo hiểm mất thu nhập.
Điều 30 a bao gồm các quy định đặc biệt để xác định trợ cấp liên
quan tới thu nhập.

If the benefit under the Activity Guarantee is based on an incomerelated benefit, an applicant who satisfies the study condition in
accordance with the first paragraph is entitled to benefit in accordance
with the income loss insurance. Section 30 a contains special rules
on how the income-related benefit should be determined.

Quyền hưởng trợ cấp phụ thuộc vào điều kiện mà người nộp đơn
đã yêu cầu trong khuôn khổ giai đoạn khung 10 tháng sau khi
người đó kết thúc việc học tập. Đoạn thứ hai Điều 18 áp dụng
khi xác định giai đoạn khung. (SFS 2003:330)

The entitlement to benefit is subject to the condition that the applicant has applied for benefit within a framework period of 10
months after he or she concluded the education. Section 18,
second paragraph shall apply when determining the framework
period. (SFS 2003:330)

Hình thức hưởng quyền lợi

Form of the benefit


Điều 20. Quy định sau áp dụng đối với các khoản tiền hàng ngày.

Section 20. The following applies for all daily amounts.

– Khoản trợ cấp theo ngày được chi trả theo hình thức khoản
tiền được tính theo mỗi ngày.

– The daily amount shall be paid in the form of an amount
calculated per day.

– Tổng số ngày làm việc và được trả tiền cùng với các ngày đợi
và dừng làm việc trong một tuần có thể được tính tối đa là 5.

– The total during one calendar week of the number of compensated and worked days together with the waiting and suspension
days may amount to at most five.

– Khoản trợ cấp theo ngày có thể không được chi trả cho ngày
thứ bảy hoặc chủ nhật, trừ phi Chính phủ hay người được
Chính phủ bổ nhiệm cho phép áp dụng ngoại lệ.

– The daily amount may not be paid for a Saturday or Sunday,
unless the Government or the authority appointed by the
Government grants an exception.

26

27


– Khoản trợ cấp theo ngày có thể được chi trả cho thời gian mà

người nộp đơn nhận trợ cấp của cha mẹ theo quy định của
Luật bảo hiểm xã hội quốc gia (1962:381).

– The daily amount may not be paid for time when the applicant
receives parental benefit in accordance with the National Social
Insurance Act (1962:381).

– Khoản trợ cấp theo ngày mà ít hơn 10 cu-ron mỗi ngày khơng
được chi trả và số lẻ xu được làm tròn tới đơn vị cu-ron gần
nhất.

– Daily amount that is less than 10 kronor per day shall not be
paid and öre are rounded upwards to the nearest krona.

Giai đoạn chờ và giai đoạn hưởng trợ cấp
Điều 21. Khoản trợ cấp theo ngày có thể không được chi trả
trước khi người nộp đơn bị thất nghiệp trong vòng 5 ngày (điều
kiện giai đoạn chờ), trong suốt giai đoạn liên tiếp 12 tháng.
Khoản trợ cấp theo ngày sẽ chỉ được trả cho các ngày được tính
trong giai đoạn chờ nếu giai đoạn chờ đã hết hạn.
Điều 22. Trợ cấp sẽ được trả cho nhiều nhất 300 ngày (giai đoạn
hưởng trợ cấp). Khi giai đoạn hưởng trợ cấp hết hạn, khoản đó
có thể được gia hạn tối đa 300 ngày nếu người nộp đơn không
đáp ứng được điều kiện công việc mới hoặc, theo cơ quan lao
động, sẽ được mời tham gia Chương trình bảo lãnh lao động
theo quy định của Pháp lệnh về chương trình chính sách thị
trường lao động (2000:634).

The length of the waiting period and the benefit period
Section 21. The daily amount may not be paid before the

applicant, for a consecutive period of 12 months, has been
unemployed for 5 days (waiting period condition). Only those
days for which daily amount would have been paid if the waiting
period had expired are included in the waiting period.
Section 22. Benefit is paid for at most 300 days (benefit period).
When the benefit period has expired, it may be extended by at
most 300 days, provided the applicant then neither satisfies a
new work condition nor, according to the employment office,
should be offered activity under the Activity Guarantee in
accordance with the Labour Market Policy Programmes
Ordinance (2000:634).

Giai đoạn hưởng trợ cấp không bao gồm các ngày mà người nộp
đơn được chuyển tới làm việc công tạm thời thay thế cho những
người thất nghiệp cũ, thực hiện các hoạt động trong Chương
trình bảo lãnh thanh niên theo Pháp lệnh chương trình chính
sách lao động (2000:634) hoặc các hoạt động mà trợ cấp được
tính theo Điều 3 a và được trả theo các quy định của Chính phủ.

The benefit period shall not include days during which the applicant has been directed to public temporary work for older
unemployed persons, activities within the Youth Guarantee in
accordance with the Labour Market Policy Programmes Ordinance
(2000:634) or activities for which benefit in accordance with
Section 3 a is paid in accordance with the regulations made by
the Government.

Nếu người nộp đơn ngay trước khi tham gia quỹ thất nghiệp
đã nhận được trợ cấp từ quỹ thất nghiệp khác, các ngày hưởng
trợ cấp được tính trong quỹ khác đó được tính vào giai đoạn


If the applicant immediately prior to the admission to an
unemployment fund has received benefit from another
unemployment fund, the benefit days included in the other fund

28

29


hưởng trợ cấp.

shall be included in the benefit period.

Quyền hưởng khoản trợ cấp hàng ngày chấm dứt vào thời điểm
kết thúc tháng trước tháng mà người thất nghiệp đủ 65 tuổi.
(SFS 2000:1460)

The entitlement to daily amount ceases at the end of the month
preceding the month when the unemployed person reaches the
age of 65. (SFS 2000:1460)

Điều 23. Nếu tình trạng thất nghiệp kết thúc trước hạn của giai
đoạn hưởng trợ cấp, người nộp đơn được hưởng quyền lợi trong
các ngày còn lại của giai đoạn đó khi xảy ra trường hợp thất
nghiệp mới, thậm chí ngay khi người nộp đơn khơng đáp ứng
được các điều kiện công việc và giai đoạn chờ.

Section 23. If unemployment ceases before the end of the benefit
period, the applicant is entitled to benefit during the remaining
number of days of the period in the event of new unemployment,

even if the applicant has not then satisfied the work and waiting
period conditions.

Tuy nhiên, sau khi tham gia Chương trình bảo lãnh lao động,
người nộp đơn không được hưởng trợ cấp trong các ngày còn lại
của giai đoạn chờ diễn ra trước Chương trình bảo lãnh lao động.

However, after participation in the Activity Guarantee, an applicant is not entitled to benefit during the remaining number of
days of the period that preceded the Activity Guarantee.

Người nộp đơn không được quyền hưởng trợ cấp sau khi giai
đoạn liên tục 12 tháng đã trôi qua kể từ lúc người nộp đơn nhận
được khoản trợ cấp cuối cùng. Giai đoạn này không bao gồm
các giai đoạn được quy định tại các Điều 16 và 17.

Nor is an applicant entitled to benefit after a consecutive period
of 12 months has elapsed since the applicant last received
benefit. Such period does not include periods referred to in
Sections 16 and 17.

Nếu giai đoạn hưởng trợ cấp đã kết thúc nhưng người nộp đơn
trong giai đoạn này một lần nữa đáp ứng được điều kiện cơng
việc thì sẽ được hưởng trợ cấp trong giai đoạn tiếp theo. Tuy
nhiên, điều kiện của giai đoạn chờ phải được đáp ứng. Giai đoạn
hưởng trợ cấp mới được tính từ ngày mà giai đoạn trước đó đã
hết hiệu lực. (SFS 2003:330)
Khoản trợ cấp hàng ngày
Khoản cơ bản
Điều 24. Trợ cấp bảo hiểm cơ bản được trả mỗi ngày, khơng dựa
vào thu nhập trước đó của cơng việc có thu nhập (khoản trợ cấp

hàng ngày dưới hình thức cơ bản).
30

If the benefit period has expired but the applicant during the
period has once again satisfied the work condition, benefit shall
be paid for a further benefit period. However, the waiting period
condition shall then be satisfied once again. The new benefit
period shall be calculated from the date when the previous period
expired. (SFS 2003:330)
The amount of daily payment
Basic amount
Section 24. Benefit in accordance with the basic insurance shall
be paid in an amount per day that is not based on previous
income from gainful work (daily payment in the form of basic
amount).
31


Khoản trợ cấp hàng ngày dưới hình thức cơ bản được trả theo
số lượng do Chính phủ xác định, trừ khi được Luật này quy
định khác.

Daily payment in the form of basic amount shall be paid in the
amount determined by the Government, unless otherwise prescribed
by this Act.

Trợ cấp liên quan tới thu nhập

Income-related benefit


Điều 25. Trợ cấp bảo hiểm mất thu nhập được trả theo ngày dựa
trên thu nhập trước đó từ cơng việc tạo thu nhập (khoản trợ cấp
hàng ngày dưới hình thức trợ cấp liên quan tới thu nhập).

Section 25. Benefit in accordance with the income loss insurance
shall be paid in an amount per day that is based on previous
income from gainful work (daily payment in the form of incomerelated benefit)

Khoản trợ cấp theo ngày dưới hình thức trợ cấp thu nhập được
trả tối đa theo số lượng do Chính phủ xác định và tối thiểu theo
số lượng căn cứ vào quy định của Điều 24, đoạn 2, trừ trường
hợp Luật này có quy định khác. Khoản trợ cấp theo ngày có thể
trả cho 100 ngày đầu tiên của giai đoạn hưởng trợ cấp nhiều hơn
so với các ngày còn lại. Khoản trợ cấp hàng ngày cao nhất có thể
bị giới hạn về thời gian đối với những người làm việc bán thời
gian. (SFS 2000:1460)
Điều 26. Trừ khi đoạn 2 Điều 25 hoặc Điều 27 có quy định
khác, khoản trợ cấp hàng ngày được trả ở mức 80% thu nhập
hàng ngày của người nộp đơn trong thời gian lao động bình
thường.
Điều 27 Khoản trợ cấp hàng ngày cho người nộp đơn đã được
hưởng trợ cấp của nhà nước dành cho người cao tuổi hoặc trợ
cấp khác được trả từ cơng việc có thu nhập được chi trả ở mức
65% thu nhập hàng ngày của người nộp đơn trong thời gian làm
việc thông thường căn cứ vào giới hạn được quy định tại đoạn 2
Điều 25. (SFS 2002:205)
Điều 28. Số giờ trung bình của cơng việc có thu nhập đáp ứng
được điều kiện cơng việc được tính là giờ làm việc bình thường.
Nếu điều kiện cơng việc được đáp ứng theo như quy định của
32


Daily payment in the form of income-related benefit shall be
paid in at most the amount determined by the Government and at
least in the amount determined in accordance with Section 24,
second paragraph, unless otherwise prescribed by this Act. The
daily payment can during the first 100 days in a benefit period be
paid as a greater daily payment than during the remaining days.
The highest daily payment can be limited in time for persons
who perform part-time work. (SFS 2000:1460)
Section 26. Unless otherwise prescribed by Section 25, second
paragraph or Section 27, daily payment shall be paid at 80 per
cent of the applicant’s daily earnings during normal working
hours.
Section 27. Daily payment to applicants who have been granted
public old age pension or other pension that is paid owing to
gainful work shall be paid at 65 per cent of the applicant’s daily
earnings during normal working hours subject to the limitation
prescribed by Section 25, second paragraph. (SFS 2002:205)
Section 28. The average working hours in the gainful work
whereby the work condition is satisfied shall apply as normal
working hours. If the work condition has been satisfied by
33


khoản 1 đoạn 1 Điều 12 số giờ lao động bình thường được tính
là số giờ lao động trung bình từ tất cả các công việc tạo thu nhập
đã được thực hiện trong toàn bộ giai đoạn khung theo quy định
tại đoạn này nếu cách tính này là có lợi hơn cho người nộp đơn.
Tuy nhiên, với cách tính này, chỉ những tháng mà người nộp
đơn đã làm việc tối thiểu 70 giờ mới được tính.

Điều 29. Các khoản thu được hàng ngày là 1/5 của thu nhập
theo tuần hoặc đối với những người nộp đơn có thu nhập tháng
là 1/22 của thu nhập tháng, mà trước khi thất nghiệp người nộp
đơn thường nhận được đối với các giờ làm việc bình thường
của họ.
Điều 37 bao gồm các điều khoản để tính các khoản thu nhập
hàng ngày của những người điều hành doanh nghiệp.
Điều 30. Số tiền trợ cấp hàng ngày tương ứng với khoản đã
được trả lần cuối như là sự hỗ trợ lao động khi tham gia vào
chương trình bảo lãnh hoạt động có thể được trả cho người nộp
đơn đã khơng cịn tham gia chương trình bảo lãnh hoạt động,
miễn là cách tính này có lợi hơn nếu

the work condition referred to in Section 12, first paragraph,
item 1, the normal working hours may, if this is more
beneficial for the applicant, be treated as the average working
hours in all the gainful work that has been performed during
the entire framework period in accordance with the same
paragraph. However, with this method of calculation, only
months when the applicant has performed work for at least 70
hours may be included.
Section 29. Daily earnings means one-fifth of the weekly income
or, as regards applicants with monthly pay, 1/22 of the monthly
income, which the applicant before the commencement of
unemployment usually received during working hours that were
normal for the applicant.
Section 37 contains provisions on the calculation of daily
earnings for business operators.
Section 30. Daily payment in an amount corresponding to that
which was last paid as activity support during participation in the

Activity Guarantee may be paid to an applicant who has left the
Activity Guarantee, provided it is more beneficial, if

– Người nộp đơn đã đáp ứng điều kiện công việc tương ứng ít
nhất với việc cung ứng lao động ở lần gần nhất của người nộp
đơn trong phạm vi Chương trình bảo lãnh hoạt động và

– the applicant has satisfied the work condition with work that
corresponds at least to the applicant’s latest labour supply within
the Activity Guarantee, and

– Hồ sơ xin trợ cấp được nộp trong vòng 12 tháng kể từ ngày
người nộp đơn đã khơng cịn tham gia Chương trình bảo lãnh
hoạt động. (SFS 2003:330)

– the application for benefit is made within 12 months from the
date when the applicant left the Activity Guarantee. (SFS
2003:330)

Điều 30 a. Đối với người nộp đơn được hưởng trợ cấp theo quy
định về điều kiện học tập tại Điều 19, khoản trợ cấp hàng ngày
được tính tương đương với khoản được thanh tốn lần cuối

Section 30 a. For an applicant who is entitled to benefit in
accordance with the study condition contained in Section 19,
daily payment shall be paid in an amount corresponding to what

34

35



cùng nhằm hỗ trợ hoạt động khi tham gia vào Chương trình bảo
lãnh hoạt động.

was last paid as activity support during participation in the
Activity Guarantee.

Số giờ làm việc bình thường được xác định là thời gian tương
ứng với việc cung ứng lao động của người nộp đơn. (SFS
2003:330)

Normal working hours shall be determined as time corresponding
to the applicant’s labour supply. (SFS 2003:330)

Điều 31. Khoản trợ cấp hàng ngày có thể được chi trả cho người
nộp đơn do thất nghiệp liên tục nhận được trợ cấp từ nguồn khác
ngoài quỹ thất nghiệp, bao hàm nhiều nhất sự chênh lệnh giữa
khoản chi trả cao nhất mà có thể được thanh tốn theo quy định
tại các điều từ 26 đến 29 và khoản trợ cấp.
Khấu trừ khoản trợ cấp hàng ngày
Điều 32. Khoản trợ cấp hàng ngày dưới hình thức trợ cấp thu
nhập theo quy định tại Điều 27 bị giảm trừ 1/260 của trợ cấp
hàng năm. Khoản khấu trừ tương ứng được tính từ khoản trợ cấp
hàng ngày dưới hình thức khoản cơ bản, miễn là người nộp đơn
được hưởng trợ cấp tuổi già hoặc trợ cấp khác theo quy định tại
Điều 27.
Điều 33. Các quy định của Điều 27 và Điều 32 khơng áp dụng
nếu vì các lí do đặc biệt Chính phủ có quy định khác.
Những người điều hành doanh nghiệp

Điều 34. Theo Luật này, những người điều hành doanh nghiệp là
những người sở hữu toàn bộ hoặc một phần – trực tiếp hoặc gián
tiếp đối với các hoạt động kinh doanh mà họ có sự tham gia tích
cực với tư cách cá nhân và có ảnh hưởng quan trọng.
Điều 35. Trừ khi đoạn 2 có quy định khác, người điều hành
doanh nghiệp được xem là thất nghiệp khi đánh giá tổng thể hoạt
động cá nhân của người đó tại doanh nghiệp có thể được coi như
đã chấm dứt chứ không phải là hoạt động tạm thời.
36

Section 31. A daily payment may be paid to an applicant who, as
a result of unemployment, continuously receives benefit from
someone other than the unemployment fund, comprising at most
the difference between the highest amount that may be paid in
accordance with Sections 26 to 29 and the benefit.
Deduction of daily payment
Section 32. Daily payment in the form of income-related benefit
in accordance with Section 27 shall be reduced by 1/260 of the
annual pension. A corresponding deduction shall be made from
daily payment in the form of a basic amount, provided the
applicant is granted old age pension or other pension in the
manner prescribed by Section 27.
Section 33. The provisions of Sections 27 and 32 shall not apply
if the Government, for special reasons, otherwise prescribes.
Business operators
Section 34. In this Act, business operators refers to persons who
own or are part owners – directly or indirectly – of business
operations in which they are personally active and over which
they have significant influence.
Section 35. A business operator shall, unless otherwise

prescribed by the second paragraph, be deemed to be unemployed
when the business operator’s personal activity in the business
upon an overall assessment may be deemed to have ceased other
than temporarily.
37


Người điều hành doanh nghiệp tạm thời chấm dứt các hoạt
động tại doanh nghiệp được coi là thất nghiệp nếu việc chấm
dứt đó hồn tồn khơng mang tính chất mùa vụ và khơng có
hoạt động nào được thực hiện tại doanh nghiệp. Người điều
hành doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sau quá trình chấm dứt
tạm thời chỉ hưởng trợ cấp theo quy định tại đoạn này nếu các
điều kiện đó phù hợp với đoạn 1. Trợ cấp theo quy định của
đoạn này có thể chỉ được tính duy nhất một lần đối với mỗi
doanh nghiệp.

A business operator who temporarily ceases to conduct
operations in the business shall be deemed to be unemployed
provided that the cessation of the business is not to any extent of
a seasonal nature and that no operations are conducted through
the business. A business operator who resumes the operation
following a temporary cessation with benefit according to this
paragraph is entitled to benefit only if the conditions in
accordance with the first paragraph are satisfied. Benefit under
this paragraph may only be used once per business.

Điều 36. Nếu có các lí do đặc biệt, Chính phủ hoặc cơ quan do
Chính phủ chỉ định có thể quy định rằng người điều hành doanh
nghiệp được xem là thất nghiệp ngay cả trong các trường hợp

không được quy định tại Điều 35.

Section 36. If there are special reasons, the Government or the
authority appointed by the Government may prescribe that a
business operator shall be deemed to be unemployed even in
other cases than as referred to in Section 35.

Điều 37. Khi quyết định cơ sở để tính thu nhập hàng ngày, thu
nhập hàng ngày của những người điều hành doanh nghiệp được
tính dựa trên thu nhập trung bình trong 3 năm trước năm kết thúc.
Nếu người điều hành doanh nghiệp khơng tiếp tục hoạt động trong
vịng 12 tháng kể từ khi người đó bắt đầu cơng việc, trợ cấp có thể
được tính dựa vào cơng việc trước đó của người đó.

Section 37. When determining the base for the calculation of
daily earnings, the daily earnings of business operators shall be
based on the average income during the last three years prior to
the year of closure. If the business operator has discontinued her
or his operation within 12 months from when the business
operator started it, the benefit may be based on the business
operator’s previous employment.

Công việc bán thời gian và công việc phụ

Part-time and incidental employment

Điều 38. Trợ cấp cho những người đang tìm việc bán thời gian
được trả theo số lượng các khoản lương ngày cho mỗi tuần
tương ứng với giai đoạn thất nghiệp được hưởng trợ cấp căn cứ
vào bảng điều chỉnh do Chính phủ quyết định.


Section 38. Benefit to persons who seek part-time work is paid
with the number of daily payments per week that, according to
an adjustment table determined by the Government, represents
the unemployment that shall be compensated.

Chính phủ hoặc cơ quan do Chính phủ chỉ định có thể đưa ra các
quy định để tính trợ cấp đối với công việc bán thời gian trong
trường hợp các giờ lao động không được xác định là số lượng
giờ nhất định cho mỗi ngày hoặc mỗi tuần.

The Government or the authority appointed by the Government
may make regulations for the calculation of benefit in the case of
part-time work in the event that working hours are not
determined as a certain number of hours per day or week.

38

39


Điều 39. Người bị thất nghiệp trong vòng dưới 1 tuần thuộc các
trường hợp không được quy định tại Điều 38 được trả trợ cấp
theo số lượng các khoản lương hàng ngày cho mỗi tuần tương
ứng với giai đoạn thất nghiệp được hưởng trợ cấp căn cứ vào
bảng điều chỉnh do Chính phủ quyết định.

Section 39. If someone is unemployed during part of a week in
other cases than as referred to in Section 38, benefit shall be paid
with the number of daily payments per week that corresponds to

the unemployment that shall be compensated according to the
adjustment table determined by the Government.

Khi tính tốn đến vấn đề thất nghiệp khơng xem xét tới công
việc phụ mà người nộp đơn đã thực hiện trong vòng tối thiểu 6
tháng trước khi bị thất nghiệp ngồi cơng việc tồn thời gian,
miễn là

When making such calculation of unemployment, account should
not be taken of such incidental employment that the applicant
prior to the commencement of unemployment has conducted for
at least six months besides their full-time work, provided

– Trung bình thu nhập từ cơng việc phụ khơng vượt quá mức
tương đương với 6 khoản cơ bản cho mỗi tuần,
– Cơng việc phụ đó khơng được mở rộng trong khi thất
nghiệp và
– Cơng việc phụ đó khơng cản trở người đó chấp nhận cơng việc
tồn thời gian phù hợp.
Nếu thu nhập từ công việc phụ sau khi thất nghiệp vượt quá mức
tương đương với 6 khoản cơ bản cho mỗi tuần, tồn bộ khoản
vượt mức đó bị khấu trừ vào lương hàng ngày.

– the income from the incidental employment has not on average
exceeded an amount corresponding to six basic amounts per week,
– the incidental employment is not expanded during the unemployment, and
– the incidental employment does not impede the person from
accepting suitable full-time work.
If the income from the incidental employment after the commencement of unemployment exceeds an amount that corresponds to
six basic amounts per week, the entire excess amount shall be

deducted from the daily payment.

Điều 40. Nếu có các lí do đặc biệt, Chính phủ hoặc cơ quan do
Chính phủ chỉ định có thể đặt ra các hạn chế về quyền hưởng trợ
cấp và quy định về giai đoạn chờ ngoài những quy định của Luật
này đối với những người thường xuyên thực hiện công việc bán
thời gian trong suốt các tuần mà họ bị thất nghiệp.

Section 40. The Government or the authority appointed by the
Government may, if there are special reasons to do so, prescribe
limitations on the entitlement to benefit and on the waiting
period in addition to what is prescribed by this Act for persons
who regularly perform part-time work during weeks when they
are otherwise unemployed.

Điều 41. Nếu thời gian lao động hàng tuần của người nộp
đơn vượt quá số giờ theo tuần mà họ thường làm trước khi bị
thất nghiệp, thời gian thừa đó khơng được tính khi xác định
trợ cấp.

Section 41. If the applicants’ labour supply per week exceed the
weekly hours during which they normally performed work
immediately before unemployment, the excess time shall not be
included when the benefit is to be determined.

40

41



Giới hạn trong trường hợp thất nghiệp theo mùa vụ

Limitation in the case of seasonal unemployment

Điều 42. Nếu có các lí do đặc biệt, Chính phủ hoặc cơ quan do
Chính phủ chỉ định có thể giới hạn quyền hưởng trợ cấp đối với
những người chủ yếu đang làm công việc mà thất nghiệp xảy ra
thường xuyên mỗi năm.

Section 42. The Government or the authority appointed by the
Government may, if there are special reasons to do so, limit the
entitlement to benefit for employed persons who are mainly engaged
in work where unemployment occurs on a regular annual basis.

Đình chỉ quyền hưởng trợ cấp

Suspension from the entitlement to benefit

Điều 43. Người nộp đơn sẽ bị đình chỉ quyền hưởng trợ cấp
trong suốt thời gian được quy định tại Điều 44 nếu họ

Section 43. The applicant shall be suspended from the entitlement
to benefit during the time referred to in Section 44, if the applicant

1. Đã bỏ cơng việc mà khơng có lí do hợp lệ hoặc

1. has left her or his work without valid cause, or

2. Đã bị đình chỉ cơng việc do hành vi sai trái. (SFS 2000:1460)


2. has been suspended from the work owing to improper conduct.
(SFS 2000:1460)

Điều 44. Như được quy định tại Điều 43, nếu công việc đã kéo
dài 5 ngày hoặc hơn 5 ngày nhưng tối đa 10 ngày hoặc hơn 10
ngày, giai đoạn đình chỉ bao gồm
– 10, 20 và 45 ngày trợ cấp tương ứng trong trường hợp đình chỉ
theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và
– 20, 40 và 60 ngày trợ cấp tương ứng trong trường hợp đình chỉ
theo quy định tại khoản 2 Điều 43.

Section 44. If it is likely that work as referred to in Section 43
would have lasted at most five days or more than five but at most
10 days or more than 10 days, the period of suspension comprises
– 10, 20 and 45 benefit days respectively in the case of suspension
in accordance with Section 43, item 1, and
– 20, 40 and 60 benefit days respectively in the case of suspension
in accordance with Section 43, item 2.

Nếu việc đình chỉ khơng xảy ra, chỉ những ngày mà giai đoạn
chờ đã được tính hoặc khoản lương hàng ngày đã được trả hoặc
những ngày mà người nộp đơn đã thực hiện công việc có thu
nhập mới được tính là giai đoạn đình chỉ. Tuy nhiên, tồn bộ
giai đoạn này khơng thể vượt q

Only days for which a waiting period would have been credited
or daily payment would have been paid, if the suspension had not
occurred, or days during which the applicant has performed
gainful work, shall be included in the period of suspension.
However, the total period of suspension may not exceed


– 28, 56 và 112 ngày dương lịch tương ứng trong trường hợp
đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và

– 28, 56 and 112 calendar days respectively in the case of suspension in accordance with Section 43, item 1, and

– 56, 112 và 168 ngày dương lịch tương ứng trong trường hợp
đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 43. (SFS 2000:1460)

– 56, 112 and 168 calendar days respectively in the case of suspension in accordance with Section 43, item 2. (SFS 2000:1460)

42

43


Điều 45. Nếu tình huống quy định tại Điều 43 xảy ra trong giai
đoạn đình chỉ, giai đoạn đình chỉ mới được tính theo quy định
của Điều 44, trừ khi giai đoạn đình chỉ đang diễn ra trùng lắp
với giai đoạn đình chỉ mới.
Người nộp đơn đã bị đình chỉ hưởng trợ cấp hai lần trong cùng
giai đoạn hưởng trợ cấp do đã bỏ việc mà khơng có lí do hợp lệ
hoặc đã bị đình chỉ cơng việc do làm sai, khơng được hưởng trợ
cấp cho tới khi người đó đáp ứng được điều kiện cơng việc nếu
tình huống như vậy xảy ra lần thứ ba trong cùng giai đoạn
hưởng trợ cấp.
Giai đoạn đình chỉ được tính từ ngày tình huống được quy định
tại Điều 43 xảy ra. (SFS 2000:1460)
Giảm trợ cấp
Điều 45 a. Khoản trợ cấp hàng ngày sẽ bị giảm 25% trong 40

ngày hưởng trợ cấp (giai đoạn giảm trừ) trong suốt giai đoạn trợ
cấp, nếu người nộp đơn đã

Section 45. If during the period of suspension such circumstance
as referred to in Section 43 occurs, a new period of suspension
shall be calculated in accordance with the provisions of Section
44, unless the ongoing period of suspension overlaps the new
period of suspension.
An applicant who has been suspended from benefit twice within
the same benefit period because he or she has left his or her work
without valid cause or has been suspended from work owing to
improper conduct, is not entitled to benefit until he or she
thereafter has satisfied a work condition if such circumstance
occurs a third time within the same benefit period.
The period of suspension shall be calculated from the date when
the circumstance referred to in Section 43 has occurred. (SFS
2000:1460)
Reduction of benefit
Section 45 a. The daily payment will be reduced by 25 per cent
for 40 benefit days (reduction period) within the benefit period,
if an applicant has

1. Từ chối đề nghị công việc phù hợp mà khơng có lí do chính
đáng hoặc

1. rejected an offer of suitable work without acceptable
reasons, or

2. Dù khơng cơng khai từ chối cơng việc đó nhưng hành vi
của người này cho thấy rõ ràng là công việc không được

chấp nhận.

2. without having explicitly rejected such work nevertheless
through her or his conduct obviously has caused the employment
not to be realised.

Nếu tình huống như đã quy định tại đoạn thứ nhất xảy ra lần thứ
hai trong giai đoạn hưởng trợ cấp, lương hàng ngày của người
nộp đơn sẽ bị giảm 50% trong 40 ngày tiếp theo của giai đoạn
hưởng trợ cấp.

If such a circumstance as is referred to in the first paragraph
occurs for a second time during the benefit period, the
applicant’s daily payment shall be reduced by 50 per cent for a
further 40 benefit days within the benefit period.

44

45


×