Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX,VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA10.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.1 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX,VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LILAMA10.
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần LILAMA10.
2.1.1 ảnh hưởng của họat động sản xuất kinh doanh đến tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong công
nghiệp ,đây là ngành tạo ra cơ sở vật chất ,kỹ thuật hạ tầng cho một nền kinh tế
Công nghiệp và cũng là nguồn thu không nhỏ cho nền kinh tế quôc dân .So với
các ngành sản xuất khác thì ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế -kỹ
thuật riêng biệt,thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm
của ngành .Điều này chi phối không nhỏ đến công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công
ty cổ phần LILAMA10 nói riêng
Sản phẩm xây lấp chủ yếu là những công trình xây dựng ,vật kiến trúc,
lắp ráp và sửa chữa các hệ thống đường ống may móc lớn cho các nhà máy xí
nghiệp ..hầu hết sản phẩm đều có quy mô lớn ,kết cấu phức tạp ,mang tính đơn
chiếc ,thời gian sản xuất kéo dài,huy động vốn nhiều. Do đó việc tổ chức quản
lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế ,dự toán thi
công ).Quá trình xây lắp phải thường xuyên đối chiếu với dự toán, đề phòng và
giảm bớt rủi ro cũng như mua bảo hiểm cho công trình xây lắp
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với
chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hành hóa của sản phẩm xây lắp không
thể hiện rõ.
Sẩn phẩm xây lắp không cố định phải di chuyển (xe máy,thiết bị thi công
,người lao động,..) theo đia điểm đặt sản phẩm .Đặc điểm này làm công tác quản
lý sử dụng hạch toán tài sản ,vật tư phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên
nhiên ,thời tiết và dễ mất mát hư hỏng..
Sản phẩm từ khi khởi công đến khi hoàn thành thời gian kéo dài .Nó phụ
thuộc vào quy mô ,tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình ,phải có tính


giám sát chặt chẽ đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế dự toán .
Những đặc điểm trên ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong công ty ,Đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu
cầu chung về chức năng ,nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sẩn xuất vừa
phải đảm bảo với phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp
2.1.2.Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp ,sản phẩm là các công
trình xây dựng và lắp ráp ,nằm rải rác khắp cả nước nên việc quản lý về đầu tư
xây dựng gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp,Để đảm bảo kinh doanh có lãi
,doanh nghiệp cần phải tính toán đưa ra phương án tối ưu nhất trong việc lựa
chọn và nhập các nguyên vật liệu cho từng hạng muc công trình sao cho sử
dụng có hiệu quả tránh lãng phí,thất thoát. tiết kiệm trong chi phí sản xuất ,hạ
giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công
trình về độ bền -đẹp và thẩm mỹ cao.Đồng thời phải có sự linh họat trong cơ
chế đấu thầu ,giao nhận thầu ,Vì vậy để trúng thầu,được nhận thầu thi công thì
doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý ,dựa trên cơ sở định mức đơn
giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành,trên cơ sở giá thị trường và khả
năng bản thân doanh nghiệp trong công tác điều hành ,quản lý ,đặc biệt trong
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác
dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
2.1.3 Nhiệm vụ công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp:
Trước yêu cầu ,nhiệm vụ cụ thể của công ty đặt ra cho kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
-Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư ,chi phí nhân công
chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác.
-Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp ,các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp

-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình ,hạng mục cổng trình ,từng loại sản phẩm.
-Xác định đúng và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công việc hoàn
thành .Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên
tắc quy định .
-Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình ,hạng mục công trình ,từng bộ phận thi công tổ đội,phân xưởng sản xuất
… trong từng thời kỳ nhất định ,kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất tính giá
thành công trình xây lắp ,cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về
chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp.
2.1.4Phân loai chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất tại công ty tại công ty cổ phần LILAMA10 bao gồm toàn
bộ những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình xây
dựng và lắp đặt .Chi phí sản xuất tại công ty rất đa dạng và phức tạp .Để giảm
bớt khó khăn trong công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Công
ty phân loại chi phí theo khoản mục ,căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm
phát sinh chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản .Theo cách này, chi phí sản
xuất bao gồm những khỏan mục sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
2.1.5 Đối tượng ,phương pháp và trình tự hạch toán chi phí:
Đối tượng hạch toán : Để phản ánh đầy đủ chính xác các chi phí trong
quá trình sản xuất kinh doanh ,đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho bộ phận
kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là
đặc biệt quan trọng .Với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất
kinh doanh mang tính đơn chiếc ,có cấu tạo vật chất riêng ,mỗi công trình
,hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng không đồng nhất về

sản phẩm nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty
là các công trình, hạng mục công trình .
Phương pháp hạch toán: Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
trực tiếp ,các chi phí trực tiếp có liên quan đến nào thì tập hợp trực tiếp vào
công trình đó .Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp được vì nó liên
quan đến nhiều công trình hoặc là chi phí chung cho toàn doanh nghiệp thì tập
hợp theo từng nhóm đối tượng .Cuối kỳ kế toán phân bổ theo các tiêu thức hợp
lý cho từng hạng mục công trình .
Trình tự hạch toán:Công ty cổ phần LILAMA10 tổ chức hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên .Trình tự hạch toán tại công ty như sau :
-Khi phát sinh các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công
trực tiếp ,chi phí sử dụng máy thi công ,chi phí sản xuất chung liên quan đến
từng công trình,hạng mục công trình ,kế toán tiến hành tập hợp chi phí
-Các khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình ,hạng mục công trình ,kế
toán tiến hành phân bổ chi phí theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành cho từng công
trình ,hạng mục công trình .
.Do đặc điểm tổ chức của việc tập hợp chi phí sản xuất trong ngành xây lắp
rất phức tạp nên việc quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí ,dự trù ,tập hợp
dự toán đơn giá chi tiết cho từng công trình,hạng mục công trình,đồng thời xác
định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác cộng với việc nhận biết và
phân tích được ảnh hưởng của từng loại nhân tố trong cơ cấu giá thành là đặc
biệt quan trọng.
Hiện nay công ty cổ phần LILAMA10 đã và đang đảm nhận thi công rất
nhiều công trình lớn trong cả nước.Tuy nhiên để phân tích được cụ thể việc tậo
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành thì em xin lấy quá
trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình
"Thủy điện PleiKrông-Hạng mục đường ống áp lực công trình thủy điện Plei-
Krông" để minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty .Cụ thể em xin lấy số liệu chi phí phát sinh,quý IV

năm 2007 để minh họa, các quý khác được tiến hành tương tự .
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần LILAMA10 được tiến hành như sau :
Sau khi dự thầu và trúng thầu thì hai bên:Bên mời thầu(bên A) và(bên B)
bên trúng thầu, lập hợp đồng xây lắp dựa trên những điều kiện hai bên thảo
thuận:Lúc này công ty sẽ lên kế hoạch ,hạch toán chi phí chi tiết

2.2Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của nguyên
vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành như giá trị nguyên vật liệu chính
,vật liệu phụ vật kết cấu ,giá trị thiết bị kèm theo …Các loại vật liệu này thường
mua ngoài về nhập kho hoặc xuất thẳng đến công trình .Vì là doanh nghiệp xây
lắp cho nên chi phí nguyên vật liệu trực tiết chiếm một t ỷ trọng lớn trong tổng
chi phí cũng như tính giá thành (thường chiếm khoảng 70%-80%tổng chi
phí ).Bên cạnh đó vật liệu sử dụng trực tiếp thi công bao gồm nhiều chủng
loại ,sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau ,nên việc quản lý sử dụng có hiệu
quả tiết kiệm hay lãng phí đều ảnh hưởng lớn tới quy mô tính giá thành cũng
như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .Vì vậy công ty cần phải
chú ý đến việc hạch toán chính xác ,đầy đủ kịp thời các khoản chi phí ,tìm cách
hạ thấp giá thành tăng lợi nhuận nhưng vẫn bảo đảm về thẩm mỹ cũng như chất
lượng công trình .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm các nguyên vật liệu
phục vụ cho xây lắp như: sắt ,thép,cát ,gạch,xi măng ,nhựa đường ,xăng ,dầu
,sơn ,mạ.vv..
Để tập hợp chi phí nguuyên vật liệu trực tiếp ,kế toán sử dụng TK621- chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp ,tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình ,hạng mục công trình
Do thị trường rộng lớn.,công trình nằm rải rác nên để thuận tiện cho việc
thi công ,hạn chế trong vận chuyển ,công ty đã xây dựng các kho vật liệu phân
tán nhằm thuận tiện cho thi công và nguồn nguyên vật liệu tại chỗ ,tuy nhiên

không phải kho nào cũng đủ nguyên vật liệu để đáp ứng đủ nhu cầu số lượng có
sẵn tại kho ,cho nên công ty sẽ phải mua ngoài.
Căn cứ vào khối lượng công việc theo thiết kế ban đầu ,các tổ đội phải bóc
tách vật tư ,lâp bảng dự trù vật tư (biểu 02 trang bên )trình giám đốc.Trong quá
trình thi công có nhu cầu gì về nguyên vật liệu sử dụng cho công trình thì đội
trưởng đội thi công sẽ lập tờ trình xin đề nghị cấp vật tư,cán bộ kỹ thụât viết
phiếu đề nghị mua vật tư,(nếu trong kho không có sẵn vật tư ) chuyển lên ban
giám đốc ký duyệt .Giám đốc sẽ căn cứ vào dự toán thi công và tình hình sản
xuất thực tế rồi ký duyệt sau đó chuyển phiếu này đến thủ kho để làm thủ tục
xuất vật tư hoặc chuyển cho bộ phận cung tiêu để mua vật tư (đối với các loại
không có sẵn trong kho). Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tam ứng để mua
vật tư .Người mua hàng phải lấy ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà cung cấp
,nhà cung cấp nào đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công ty sẽ được lựa chọn và
người mua hàng tiến hành mua hàng ,trình hóa đơn giá tri gia tăng ( Biểu 03
trang bên) Hóa đơn giá trị gia tăng để tiến hành thanh toán hay tạm ứng.(biểu
04;phiếu thanh toán trang bên)
Biểu02;Bảng dự trù vật tư

Tổng công ty lắp máy Việt Nam
công ty lắp máy &xây dựng số 10
GIẤY DỰ TRÙ VẬT TƯ
Hà Nội ngày 15 tháng 10 năm 2007

Kính gửi:Ông Giám đốc công ty lắp máy & và xây dựng số 10
Phòng vật tư thiết bị công ty .
Đề nghị cung cấp vật tư lắp đặt công trình "Chế tạo thép lót đường ống áp
lực công trình thủy điệnPlei-Krông"
STT Tên vật tư Quy cách ĐVT Khối
lượng
Ghi chú

1
Thép tấm5 ly CT3 Kg 4.200
2
Thép tấm 10 ly CT3 Kg 1.200
3
Thép tấm 30 ly CT3 Kg 320
…. ……… ….. ……. ….
Thời hạn yêu cầu có hàng: 20/10/1007
Người nhận hàng:Nguyễn Văn Vinh -phòng vật tư

Giám đốc công ty phòng KT-TB Người lập dự trù




Biểu 03:Hóa đơn giá trị gia tăng

Mẫu số 01GTKT-3LL
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2:giao cho khách hàng
Ngày 31tháng 10năm2007
Đơn vị bán hàng :Công ty TNHH Đông Anh
Địa chỉ 16-Phan Đình Phùng -Kon Tum
Điện thọai:060846056 Mã số thuế :6100148579
Họ và tên người mua hàng :Nguyễn Văn Vinh
Đơn vị :Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10
Địa chỉ :989-Giải Phóng -Hoang Mai -Hà Nội Số TK…….
Hình thức thanh toán :C/K MS 5400101273
Đvt:đồng
STT Tên hàng hóa dich vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Thép tấm5ly Kg 4.200 42.390.030
2 Thép tấm 10ly Kg 1.200 26.845.465
3 Thép tấm30ly Kg 320 31.355.801
Cộng 100.591.296
Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 5.029.565
Tổng thanh toán 105.620.861
Bằng chữ :Một trăm linh năm triệu sáu trăm hai mươi nghìn tám trăm sáu mươi
mốt đồng

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Biểu 04 :Phiếu thanh toán tạm ứng
Do công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoán gọn cho các đơn
vị nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng .Đa số vật tư mua vào theo tờ
trình nên nhập xuất thẳng theo tờ trình nên nhập xuất thẳng đến công trình để
xử dụng trực tiếp mà không nhập qua kho.Tuy nhiên một số thiết bị, nguyên vật
liệu mua vào với khối lượng lớn mà chưa sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập
kho.
Phiếu nhập kho theo hình thức nhập -xuất thẳng ,phiếu xuất thẳng coi như
vừa là phiếu nhập ,vừa là phiếu xuất . Trong trường hợp xuất cho công trình sử
dụng những nguyên vật liệu đã có sẵn trong kho thì khi xuất vật liệu thủ kho
phải lập phiếu xuất kho.(Biểu 05:phiếu xuất kho )
Biểu 05 :Phiếu xuất kho
Tổng công ty lắp máy Việt Nam
Công ty lắp máy và xây dựng số 10
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20tháng 10 năm2007
Số 103
Nợ TK62138
Có TK331

Họ và tên người nhận hàng:Nguyễn Văn Vinh -Phòng vật tư
Theo hóa đơn G TG T số:005 44 90
Nhận tại kho :Nhập xuất thẳng chế tạo đường ống áp lực tại công trình thủy
điện Plei-Krông
( Dvtđồng)
STT Tên hàng hóa
vật tư
M
ã
số
Đơ
n vị
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
1
Thép tấm 5ly Kg 4.200 4.200 10.092 42.390.030
2
Thép tấm10ly Kg 1.200 1.200 22.371 26.845.465
3
Thép tấm30ly Kg 320 320 22.371 31.355.801
Cộng 100.591.296
Bằng chữ :Một trăm triệu năm trăm chín mươi mốt nghìn hai trăm chín mươi sáu
đồng

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giâo hàng Thủ kho
Sau khi xuất nguyên vật liệu cho các công trình thì kế toán tại các công trình

theo dõi trực tiếp quá trình nhập xuât vật tư sử dụng thực tế cho các công trình
như thế nào ,đồng thời tiến hành ghi sổ phản ánh chính xác các loại vật tư đã
nhập -xuất tại kho công trình .Sau khi các chứng từ gốc được xác minh hợp lý
,hợp lệ sẽ là căn cứ để kế toán công trình vào sổ chi tiết vật tư .Đinh kỳ từ
(7đến 10 )ngày kế toán công trình tập hợp các chứng từ gốc và các sổ kế toán có
liên quan gửi lên phòng kế toán công ty cập nhật số liệu váo máy tính .Cuối kỳ
kế toán công ty lập bảng kê phiếu xuất vật tư,(biểu 06)bảng tổng hợp vật tư
(biểu 07) để theo dõi tình hình sử dụng vật tư cho công trình .khi lập bảng xong
phải được đối chiếu khớp ,đúng với sổ chi tiết vật tư .Giá xuất vật tư áp dụng
theo giá đích danh .
Biểu 06 bảng kê phiếu xuất vật tư
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Công trình :Thủy điệnPlei-Krông
QuýIV năm 2007
Đvt:đồng
TT
Chứng từ Tên vật tư đơn
vị
Số
lượng
đơn
giá
Thành tiền
Số Ngày
1 103 20/10 Thép tấm5ly Kg 4.200 10.092 42.390.030
2 103 20/10 Thép tấm 10ly Kg 1.200 22.371 26.845.465
3 103 20/10 Thép tấm 30 ly Kg 320 22.371 31.355.801
4 PX-513 20/10 Thép tấm 6 ly Kg 450 8.000 3.600.000
.. ……
Cộng 1755959064

Biểu 07:Bảng tổng hợp vật tư
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ
Công trình: thủy điện Plei-Krông
Quý IV năm 2007
đvt:đồng
TT Tên vật tư đơn vị Số lượng Thành tiền
I Vật liệu chính
1
Thép tấm 5 ly kg 4200 42.390.030
2
Thép tấm 10 ly kg 1200 26.845.465
3
Thép tấm 30 ly kg 320 31.355.801
4
Thép tấm 6 ly kg 450 3.600.000
……. ……
II Vật liệu phụ
1
Sơn chống dỉ hộp 150 4.50.000
2
Crổi quét Chiếc 100 250.000
……. ……
Cộng 1.755959064

2.3Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong quá trình sản xuất sản phẩm bên cạnh chi phí NVL trực tiếp thì chi
phí nhân công trực tiếp cũng là khoản chi phí quan trọng chiếm từ 10%-30%
trong tổng chi phi sản xuất sản phẩm .
Chi phí nhân công ở công ty gồm hai bộ phận:lương chính, lương phụ ,các
khoản phụ cấp ,các khoản trích theo lương cho lao động trong danh sách và

lương chính ,lương phụ các khoản phụ cấp,các khoản trích theo lương cho lao
động ngoài danh sách .Ngoài ra còn có phụ cấp làm thêm giờ tăng ca cho người
lao động theo quy định hiện hành.
Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là lương thời gian và
lương sản phẩm (lương khoán)
Đối với lương thời gian(tháng):được áp dụng cho ban quản lý,tổ, đội công
trình .Các chứng từ ban đầu làm cơ sở pháp lý cho việc tính và trả lương theo
hình thức này là bảng chấm công (Biểu 08 bảng chấm công ) Các tổ trưởng ,đội
trưởng hàng ngày chấm công cho nhân công khi công việc hoàn thành, đồng
thời dựa trên cấp bậc lương của từng công nhân để tính lương tháng. Ngoài ra
các công nhân phải đóng BHXH (5%),BHYT(1%), KPCĐ (1%) ,quỹ từ thiện
(1%) trừ vào số lương của công nhân .
Tiền lương = lương tối thiểu * Hệ số lương*số ngày công trong tháng +phụ
tháng 26 cấp
Biểu 08 Bảng chấm công tổ 1
Công trình Thủy điện PleiKrong
Tháng 10 năm 2007
ST
T
Họ và tên Cấp bậc
chức vụ
Ngày trong tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 … 30
1 Nguyễn văn Tú
Lê thiết Hùng
Vũ văn Hải
Đinh vănThanh
Tô văn Phát
………
Tổ trưởng

Tổ phó
Công nhân
Công nhân
Công nhân
………
x
x
x
x
x
x
x
x
ô
T
x
x
x
ô
T
x
x
x
x
T
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
p
x
x
x
x
p
x
x
x
x
p
x
x
….
….
….
….
….

x
x
x
x
x
Cộng
Ngày 30 tháng 10 năm 2007
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên)

Ký hiệu chấm công
Lương thời gian : x ốm ,nghỉ dương : ô
Nghỉ phép : P Tai nạn : T
Cụ thể tính lương cho nhân viên :Nguyễn văn Tú
T ổng lương =540.000*5,7*26 +122.000 =3.200.000 đồng
2
HXH =3.200.000*5%=160.000 đồng
BHYT =3.200.000*1%= 32.000 đồng
KPCĐ =3.200.000*1%= 32000 đồng
Quỹ từ thiện =3.200.000*1%= 32.000 đồng
Tổng thu nhập =2.944.000 đồng
Từ bảng chấm công ,công thức thanh tóan lương và các khoản phải trừ ta
tính lương tháng 10 cho công nhân tổ 1 của công trình PleiKrông là:

( Biểu 09) BẢNG TÍNH VÀ THANH TOÁN LƯƠNG TỔ 1
Công trình :Thủy điệnPlei-Krông
Tháng10 năm2007
(đvt:đồng)

×