Một số Giải pháp nhằm tăng cờng huy động
vốn tại NHCT Hoàn Kiếm
3.1. Định hớng hoạt động kinh doanh của nhct Hoàn
Kiếm
3.1.1.Định hớng chung
Những năm qua, mặc dù ngặp nhiều khó khăn nhng NHCT Hoàn Kiếm vẫn
luôn kinh doanh có hiệu quả và giành đợc sự tín nhiệm cao từ phía khách hàng, đó
chính là cơ sở để trong những năm tới ngân hàng tiếp tục mở rộng thị trờng, tìm
kiếm thêm khách hàng, thực hiện đa dạng hoá trong kinh doanh và ngày càng phát
triển nhằm hớng tới mục tiêu phát triển an toàn- hiệu quả.
Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác phát triển, thờng xuyên tăng cờng các mối
quan hệ tốt hơn nữa với các cơ quan hữu quan từ Trung ơng đến địa phơng, với
các Ngân hàng bạn trong cũng nh ngoài khu vực, cụ thể:
- Với các ngân hàng bạn: Phát triển quan hệ hợp tác theo nguyên tắc cạnh tranh
lành mạnh, hợp tác kinh doanh cùng có lợi, phát huy thế mạnh phục vụ đầu t phát
triển, cùng đàm phán ký kết làm đối tác cho vay hợp vốn đối với các dự án có
quy mô lớn vợt quá khả năng của mỗi Ngân hàng, góp phần thực hiện mục tiêu
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
- Với các Chi nhánh trong cùng hệ thống: Hợp tác chặt chẽ, phối hợp thực hiện
các chủ chơng chính sách nh: chính sách khách hàng, chính sách lãi suất... tạo nên
một thể thống nhất trong toàn hệ thống.
Không ngừng hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua Ngân hàng. Nâng cấp
một bớc chơng trình giao dịch thanh toán liên hàng điện tử trực tiếp nh hiện nay,
tiếp tục phát triển và nâng cao các loaị hình dịch vụ cung ứng tại nhà (Home
banking) đến các khách hàng lớn, chú trọng công tác xây dựng mạng thanh toán
cục bộ cũng nh mạng thanh toán liên Ngân hàng nhằm thu thập và nắm bắt đợc
các thông tin cập nhật về môi trờng kinh doanh, để từ đó xây dựng các chơng
trình t vấn phục vụ hoạt động tạo nguồn, huy động và sử dụng vốn.
Không ngừng phát huy những thế mạnh sẵn có về địa bàn hoạt động, về uy
tín đối với khách hàng, về trình độ cán bộ công nhân viên... cùng với sự giúp đỡ
của Ngân hàng Công thơng Việt Nam và cấp chính quyền địa phơng đẩy mạnh
việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào hoạt
động thanh toán, qua đó rút ngắn thời gian và giảm chi phí cho cả khách hàng và
Ngân hàng. Tạo đà cho công tác huy động vốn bám sát đợc nguồn.
3.1.2. Định hớng huy động vốn
Trong những năm tới Ngân hàng đặc biệt quan tâm đẩy mạnh công tác
nguồn vốn: cố gắng duy trì và tăng trởng nguồn vốn hiện có, chủ động nghiên cứu
thị trờng để có phơng án mới hợp lý hơn, đặc biệt là trong công tác huy động tiền
gửi dân c. Tạo vốn thông qua các nghiệp vụ thanh toán là hình thức huy động
vốn hiệu quả nhất, bởi không chỉ có chi phí trả lãi thấp mà còn mang lại nguồn
thu dịch vụ đáng kể cho Ngân hàng.
Thực hiện xây dựng chiến lợc huy động vốn phải luôn đi đôi với chiến lợc sử
dụng vốn, nếu không sẽ gây áp lực lớn về chi phí và làm giảm hiệu quả hoạt động
huy động vốn. Do vậy, Chi nhánh cần bám sát định hớng chiến lợc hoạt động của
ngành, tích cực mở rộng các hình thức huy động vốn và đầu t tín dụng nhằm nâng
cao hệ số sử dụng vốn. Cố gắng tạo mối quan hệ huy động - sử dụng vốn chặt chẽ
đối với các thành phần kinh tế, các ngành nghề trọng điểm đợc Nhà nớc chú trọng
phát triển cũng nh không ngừng củng cố các đơn vị khách hàng truyền thống của
Chi nhánh.
Thực hiện tăng cờng công tác nhận tiền gửi bằng mọi biện pháp theo hớng
coi tăng trởng nguồn tiền gửi khách hàng là trọng tâm trên cơ sở nâng cao chất
lợng và mở rộng dịch vụ thanh toán trong nớc và thanh toán quốc tế, mở rộng
cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để tăng nhanh số lợng khách hàng
tới mở tài khoản giao dịch, Ngân hàng quyết định:
- Cải thiện một bớc đáng kể chất lợng dịch vụ ngân hàng, cải tiến quy
trình nghiệp vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lợng phục vụ và
tạo sự an tâm cho khách hàng.
- Thành lập thêm một số phòng giao dịch nhằm mở rộng nghiệp vụ Ngân
hàng bán lẻ, tranh thủ những thuận lợi của thị trờng và thực hiện tốt các đợt huy
động vốn tập trung của ngành để tiếp tục củng cố nguồn vốn hiện có.
- Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức gửi tiền với các mức lãi suất linh hoạt
và hấp dẫn khách hàng, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm, tác phong phục
vụ thanh lịch của cán bộ công nhân viên Ngân hàng trong khi giao tiếp với khách
hàng, để thông qua khách hàng Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động Marketing
tới khách hàng mới.
3.1.3. Một số thuận lợi, khó khăn khi thực hiện huy động vốn
Năm 2003, năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2001-2005, chi nhánh Ngân
hàng công thơng Hoàn Kiếm đi vào hoạt động với nhiều thuận lợi và khó khăn.
Đó vừa là thời cơ vừa là thách thức đặt ra cho Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm.
3.1.3.1. Thuận lợi
Thuận lợi cơ bản nhất là nền kinh tế tiếp tục phát triển ổn định và vững
chắc. Một cuộc khảo sát kinh tế Châu á của Viện Thơng mại thế giới (ICC) và
Viện nghiên cứu kinh tế thế giới-IFO (trụ sở tại Munich) trong quý 1 năm 2003 đã
đánh giá Việt Nam là nớc có triển vọng kinh tế thứ 2 trong khu vực. Đây là tín
hiệu đáng mừng của nền kinh tế và là tiền đề, cơ sở giúp cho việc huy động vốn
của chi nhánh Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm đạt đợc kết quả cao.
Là chi nhánh của một trong bốn ngân hàng thơng mại lớn nhất Việt Nam,
Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm có đợc những thuận lợi và uy tín nhất định khi
tiến hành huy động vốn. Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm đợc sự chỉ đạo sâu sát
của Ngân hàng công thơng Việt Nam cùng với sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ về
nhiều mặt của các cơ quan hành chính trên địa bàn: Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân
quận, thành phố, các cơ quan chức năng của Trung ơng và địa phơng.
Ngoài ra, phần quan trọng nhất, đó chính là sự quan tâm, hợp tác, sự tin cậy
của khách hàng. Đây chính là yếu tố góp phần giúp cho việc huy động tiền gửi
của ngân hàng trong khu vực dân c đạt đợc kết quả cao.
Trong nội bộ Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm, các phòng, ban, bộ phận
có sự đoàn kết, nhất trí cao. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm
đợc tinh giảm, gọn nhẹ, mang tính khoa học. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của
Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm phần lớn đều có trình độ đại học và trên đại
học, có trình độ chuyên môn cao. Họ là những nhân viên ngân hàng chuyên
nghiệp với các đặc điểm nh hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết
quy trình và hoàn thiện phong cách phục vụ. Nó làm nên nét riêng trong kỹ năng
phục vụ khách hàng của hệ thống Ngân hàng công thơng Việt Nam, tiêu biểu là
Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm.
Về cơ sở vật chất đã có nhiều cải thiện. Hệ thống tin học đợc áp dụng trong
toàn chi nhánh đã làm giảm chi phí, tiết kiệm thời gian khi huy động vốn.
3.1.3.2. Khó khăn
Đi đôi với những thuận lợi, Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm cũng gặp
khá nhiều khó khăn phải vợt qua. Chiến tranh Irac nổ ra, nền kinh tế trong và
ngoài nớc đều bị tác động mạnh. Điều này cũng làm giảm nguồn vốn huy động
của ngân hàng. Lo sợ giá cả các mặt hàng tăng lên, đặc biệt là giá xăng, dầu, một
bộ phận lớn dân c chuyển sang tích trữ vàng, bất động sản... Mặt khác, do chiến
tranh, các doanh nghiệp cũng bị ảnh hởng, hoạt động kinh doanh kém phần sôi
động cũng làm tình hình huy động vốn của Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm
gặp nhiều trở ngại.
Hoạt động trên địa bàn Thủ đô, là nơi có hoạt động kinh tế sôi động nhất
nhì cả nớc. Điều này làm cho Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm vừa có thuận lợi
là có khả năng huy động vốn dễ dàng hơn đồng thời cũng gặp phải sự cạnh tranh
quyết liệt của các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trong việc huy động vốn. Các
ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thơng mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng th-
ơng mại nớc ngoài để giành thị phần đã đa ra lãi suất huy động có khi cao hơn lãi
suất cơ bản do Thống đốc ngân hàng nhà nớc Việt Nam quyết định và giảm lãi
suất tín dụng xuống dới mặt bằng lãi suất chung.
Một khó khăn khá lớn của không chỉ Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm
mà của cả hệ thống ngân hàng thơng mại quốc doanh là vấn đề nợ quá hạn của
các doanh nghiệp Nhà nớc. Số d nợ quá hạn lớn mà các doanh nghiệp này ít hoặc
không có khả năng để trả. Ngoài ra, mặt bằng kinh doanh của Ngân hàng công th-
ơng Hoàn Kiếm cũng không thuận lợi. Trụ sở tại 39 Hàng Bồ có mặt tiền nhỏ,
không tiện cho khách hàng đến giao dịch. Các cơ sở vật chất khác so với nhu cầu
hiện tại và trên thế giới thì vẫn lạc hậu...
Thấy hết đợc những thuận lợi và khó khăn khi huy động vốn, Ngân hàng
công thơng Hoàn Kiếm cần phải phát huy các lợi thế và hạn chế những bất lợi của
mình. Để làm đợc nh vậy, Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm phải có những giải
pháp thích hợp.
3.2. Giải pháp nhằm tăng cờng huy động vốn tại ngân
hàng công thơng Hoàn Kiếm
Trên con đờng hội nhập kinh tế, bên cạnh các ngành kinh tế, các ngân hàng
thơng mại, các tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm cũng có
những khó khăn khi hoạt động. Để hạn chế, ngân hàng cần phải thực hiện một
cách đồng bộ những giải pháp, Đây là hệ thống giải pháp đợc xây dựng dựa trên
khả năng thực hiện của chính ngân hàng. Các giải pháp này tuy cha thật hoàn
chỉnh song nếu ngân hàng thực hiện thì ngân hàng cũng thu đợc kết quả hết sức
tốt đẹp.
3.2.1. Xây dựng các chính sách về khách hàng, và giao tiếp khuếch trơng
Quan điểm cổ điển về hoạt động của ngân hàng: Những nguồn tiền nhàn
rỗi của dân c đơng nhiên phải chảy vào ngân hàng. Quan điểm này đã đề cao vị trí
của Ngân hàng, hạ thấp đi vai trò của khách hàng.
Với quan điểm hiện đại thì lại hoàn toàn trái ngợc. Quan điểm hiện đại cho
rằng mỗi món tiền gửi là một món quà dành cho một ngân hàng. Điều này có
nghĩa là khách hàng ở vị trí trung tâm trong quan hệ giữa ngân hàng-khách hàng.
Ngân hàng phụ thuộc vào khách hàng chứ khách hàng không phụ thuộc vào một
ngân hàng nào. Quả thật, khách hàng có toàn quyền trong việc lựa chọn ngân
hàng để gửi tiền. Họ có thể di chuyển dễ dàng nguồn tiền của mình từ ngân hàng
này sang ngân hàng khác một cách nhanh chóng. Sức ép cạnh tranh trong việc huy
động vốn sẽ tăng lên theo thời gian. Đặc biệt, trên địa bàn quận Hoàn Kiếm lại có
rất nhiều các trụ sở, chi nhánh của các ngân hàng thơng mại lớn, nhỏ. Vì vậy,
cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng lại càng tăng lên đối với Ngân hàng
công thơng Hoàn Kiếm. Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm phải hiểu đợc: rủi ro
lớn nhất sẽ xảy ra nếu không tích cực tìm ra những biện pháp nhằm thu hút khách
hàng về phía mình. Do đó, việc xác định một chính sách khách hàng là vấn đề cần
thiết và cấp bách. Việc xây dựng chính sách khách hàng phải đảm bảo những
nguyên tắc sau:
- Khách hàng xứng đáng đợc hởng mối quan tâm, lịch sự, nhã nhặn nhất mà nhân
viên ngân hàng có đợc vì họ là ngời trả lơng cho mình.
- Mục đích của việc phục vụ khách hàng là sự độc đáo, mỗi lần tiếp xúc phải khác
biệt và có cái gì đặc biệt.
- Việc phục vụ chỉ xảy ra trong chốc lát, không thể tạo dựng lại hay để dành cho t-
ơng lai.
- ấn tợng càng mạnh càng làm cho khách hàng nhớ lâu.
Xây dựng chính sách khách hàng trong đó phải hớng dẫn kỹ cho nhân viên
biết làm thế nào để phục vụ tốt khách hàng. Trớc hết các nhân viên phải nhận thức
đợc nhu cầu thực sự của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng. Sau đó các nhân
viên ngân hàng phải hiểu biết quy trình, hiểu biết nghiệp vụ, phục vụ khách hàng
một cách tận tình, chu đáo. Vấn đề giao tiếp cũng là một vấn đề quan trọng.
Khách hàng có thể rời bỏ ngân hàng ngay lập tức chỉ cần nhân viên ngân hàng:
- Làm việc riêng khi khách hàng phải chờ.
- Tỏ ra thiếu nhiệt tình và có thái độ coi thờng khách hàng.
- Không t vấn chính xác những gì khách hàng cần...
Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm nên tổ chức thờng xuyên những khoá
đào tạo, toạ đàm về kỹ năng giao tiếp. Đó là các kỹ năng về khả năng phản ứng,
về ngôn ngữ cử chỉ, lắng nghe một cách chủ động, kỹ năng đặt câu hỏi, lịch sự và
kính trọng, tính linh hoạt. Đó là 6 kỹ năng cần phải có. Trong giao tiếp với khách
hàng, các cán bộ nhân viên phải nhiệt tình, hoạt bát, chân thành, thân thiện. Và
cuối cùng, có 2 quy tắc mà tất cả các cán bộ nhân viên ngân hàng cần nhớ:
- Quy tắc 1: Khách hàng luôn đúng.
- Quy tắc 2: Nếu khách hàng sai, xem lại quy tắc 1.
Ngân hàng phải tăng cờng tuyên truyền, quảng cáo cho khách hàng về hoạt
động của mình không chỉ ở quận Hoàn Kiếm mà còn ở các nơi khác, trên báo, đài.
Trớc mỗi đợt phát hành kỳ phiếu hay đợt khuyến mãi cho khách hàng... ngân hàng
phải có các hình thức tuyên truyền, thông báo. Ngân hàng quảng bá cho khách
hàng biết các tiện ích của khách hàng khi tham gia các hình thức dịch vụ mà mình
cung cấp để thu hút khách hàng. Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm phải có
những cách thức thật đặc biệt để nâng vị thế của mình lên so với các ngân hàng
khác trong huy động vốn nh tiết kiệm có thởng, giảm giá dịch vụ cho những
khách hàng truyền thống, làm việc với các khách hàng lớn tại địa chỉ của khách
hàng...
Ngoài ra, Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm còn phải cần giữ mối quan hệ
tốt với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác nh: Vietcombank, Sở I Ngân hàng
đầu t và phát triển Việt Nam... Đó là cần thiết khi ngân hàng phải huy động vốn
một cách thụ động thì cũng có thể vay đợc dễ dàng.
Chính sách khách hàng, chính sách giao tiếp khuếch trơng là một phần tạo
nên thế mạnh, tạo ra một nét rất riêng của Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn
Mỗi giai đoan cần có một kế hoạch cho việc huy động vốn và kế hoạch đó
phải phù hợp. Vì vậy đầu mỗi thời kỳ NHCT Hoàn Kiếm phải lập ra một kế hoạch
rõ ràng cho việc huy động vốn trong khoảng thời gian trớc mắt và cả trong tơng
lai dựa trên những nghiên cứu về tiềm năng vốn trong dân c, nhu cầu vốn của
khách hàng. Kế hoạch này sẽ là định hớng cho một loạt những bớc tiếp theo mà
NHCT Hoàn Kiếm phải thực hiện nh: đề ra mức lãi suất huy động thích hợp, xác
định hình thức huy động vốn...
3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lới giao dịch
Chi nhánh nên mở rộng mạng lới giao dịch bằng việc thành lập thêm các
quỹ tiết kiệm, thêm các phòng giao dịch. Hiện nay với 11 quỹ tiết kiệm trên địa
bàn quận Hoàn Kiếm cho thấy hoạt động của ngân hàng khá mạnh. Tuy nhiên
vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu cần thiết do lợng khách rất đông, nhiều khi ngời
gửi tiền và ngời rút tiền phải chờ đợi lâu bởi họ đến ngân hàng khi có tiền gửi,
khi đến hạn rút mà giờ của họ cũng là giờ hành chính, ngân hàng cũng chỉ làm
việc nh thời gian quy dịnh. Chính vì thế nhiều khi các quỹ đông khách không
đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng cần mở thêm quỹ tiết kiệm ở
nơi đông dân c và nên mở thêm thời gian giao dịch ngoài giờ hành chính nh
thêm ca 3 từ 17h đến 20h, giao dịch thêm vào những ngày nghỉ những ngày lễ.
Nh thế sẽ đáp ứng tốt hơn cho những khách hàng không có thời gian đến giao
dịch với ngân hàng vào các ngày trong tuần và trong giờ hành chính (NHNN &
PTNT đã thực hiện và có hiệu quả )
Đa thêm hình thức quỹ tiết kiệm lu động mà trớc hết là đến phờng, xã, định
kỳ mỗi lần từ một đến hai lần, phối hợp với chính quyền địa phơng tuyên truyền,
quảng cáo, hớng dẫn khách hàng làm thủ tục nhận tiền gửi và chi trả.
3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động
Đây có thể coi là giải pháp trung tâm để tăng cờng huy động vốn. Trên cơ
sở các quy định của Ngân hàng công thơng Việt Nam, Ngân hàng công thơng
Hoàn Kiếm tiến hành huy động vốn. Tuy nhiên, trong quá trình huy động, Ngân
hàng công thơng Hoàn Kiếm phải có những sáng tạo, huy động đợc vốn với chất
lợng tốt, số lợng đủ cho nhu cầu. Trên con đờng hoàn thiện các hình thức huy
động vốn truyền thống, Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm nghiên cứu, đa vào
thực hiện những hình thức mới không trái với quy định của Ngân hàng công thơng
Việt Nam và với pháp luật.
3.2.4.1. Đối với huy động vốn từ dân c
Đây là khu vực giàu tiềm năng nhất đối với các ngân hàng thơng mại. Đồng
thời đây cũng là khu vực có tính cạnh tranh gay gắt nhất. Nguồn vốn huy động từ
dân c có một u điểm rất lớn là ổn định, ngân hàng biết trớc đợc khoảng thời gian
đợc dùng. Do vậy, lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng nằm trong khung lãi suất
cao nhất. Không chỉ Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm, các ngân hàng khác
trong định hớng hoạt động kinh doanh của mình đều đặt ra mục tiêu huy động đợc
nhiều vốn ở khu vực này. Mỗi ngân hàng có những giải pháp, những cách làm
khác nhau. Các giải pháp này phụ thuộc vào từng đặc điểm của từng ngân hàng.
Hoạt động trên địa bàn một khu phố cổ, dân c đông và đợc đánh giá là có mức
sống rất cao, Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm càng phải coi trọng và nên tập
trung huy động vốn vào lực lợng khách hàng đông đảo này.
Điều đầu tiên là Ngân hàng phải cần thiết mở rộng mạng lới kinh doanh.
Đó là giải pháp trớc hết để đối phó với việc chính phủ cho phép Tổng công ty Bu
chính viễn thông đợc phép thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi dân c. Các chi
nhánh của bu điện có ở khắp nơi và họ thực hiện dịch vụ nh các ngân hàng thơng
mại đã cung cấp. Trên địa bàn Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm lại có trung tâm
bu điện Bờ hồ. Nếu điều này xảy ra thì sẽ đe doạ nghiêm trọng tới nguồn tiền gửi
từ khu vực dân c của ngân hàng. Hiện nay Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm có
11 quỹ tiết kiệm. Tuy nhiên, các quỹ tiết kiệm này phân bố không đồng đều, nh
quỹ tiết kiệm số 8 ở 64 Hàng Đờng và quỹ tiết kiệm số 11 ở 61 Hàng Ngang...
Các quỹ tiết kiệm này ở quá gần nhau trong khi tại những nơi nh Trung tâm thơng
mại Tràng Tiền hay ở nơi có nhiều bệnh viện, trờng học thì lại cha có. Ngân hàng
nên tập trung thu hút nguồn vốn từ các trờng học trên địa bàn. Các khoản tiền học,
học phí đóng góp cho trờng hàng năm là rất lớn và rất ổn định. Đồng thời ngân
hàng mở rộng địa bàn hoạt động sang các khu vực khác, đặc biệt là trong những
lần phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Mở rộng hoạt động sang các khu vực khác,
Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm cùng với các ngân hàng khác trong hệ thống
Công thơng liên kết, phối hợp hoạt động, tạo thành một lực lợng lớn để mạnh
tham gia cạnh tranh. Đi đôi với việc mở rộng mạng lới hoạt động, đối với các quỹ
tiết kiệm hiện có, Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm cũng phải ra sức xây dựng,
tăng cờng sức mạnh cho mình. Các quỹ tiết kiệm tuy ở những vị trí khá đẹp song
diện tích lại nhỏ hẹp, không tơng xứng với tầm vóc của Ngân hàng công thơng
Hoàn Kiếm. Nh quỹ tiết kiệm số 11 ở 61 Hàng Ngang, ở trên tầng 2 của một toà
nhà cũ, chung với của hàng vàng bạc đá quý Nhà nớc. Đặc biệt, lối vào rất nhỏ,