Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh H¬ưng Yên”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.47 KB, 55 trang )



…………..o0o…………..
















LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh H¬ưng Yên













Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Các
Ngân hàng thương mại đã đóng góp một vai trò quan trọng trong việc cung
cấp vốn tín dụng, tiết giảm chi phí lưu thông xã hội tăng cường chế độ hạch
toán kinh tế đối với các đơn vị kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại. Nền kinh
tế đất nước càng phát triển thì thương mại quố
c tế là chiếc cầu nối giúp các
quốc gia mở rộng được quan hệ đối ngoại. Lịch sử đã chứng minh rằng không
một quốc gia nào có thể phát triển trong sự tách biệt với thế giới bên ngoài.
Chính vì vậy xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đã, đang và sẽ mở ra
cho nhân loại nhiều cửa giao lưu đầy triển vọng.
Với hàng loạt chính sách mở cử
a của nhiều quốc gia thì hoạt động thư-
ơng mại quốc tế ngày càng mở rộng. Sự giao lưu hàng hoá diễn ra ở nhiều cấp
độ kinh tế khác nhau. Vì vậy các hoạt động thanh toán quốc tế luôn phải
nhanh nhạy nắm bắt được sự phát triển không ngừng của thương mại quốc tế.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên bắt đầu
thực hiện nghiệp vụ thanh toán quố
c tế từ năm 1998. Đây là nghiệp vụ hứa
hẹn nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng cũng đặt ra thách thức không nhỏ, nơi mà
thị trường chủ yếu là địa bàn nông thôn, đời sống còn khó khăn lạc hậu, hoạt

động thanh toán quốc tế còn mới mẻ với Ngân hàng. Thêm vào đó là sự cạnh
tranh gay gắt của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh đã có bề dày
kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán qu
ốc tế. Thời gian hoạt động nghiệp
vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng tuy chưa dài nhưng cũng đã đạt được kết
quả khả quan, nâng cao được vị thế, khả năng cạnh tranh, giúp các doanh
nghiệp có nhu cầu mở rộng hoạt động thương mại vượt ra khỏi phạm vi của
một quốc gia một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vẫn còn nhiều bất cập và g
ặp không
ít khó khăn trong tiến trình hội nhập. Xuất phát từ tình hình thực tiễn tại
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên, là sinh viên chuyên ngành kế toán, cùng với
sự giúp đỡ của thầy giáo GS - TS Lương Trọng Yêm, các cô chú, anh chị tại
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu
kỹ hơn những nghiệp vụ trong ngân hàng. Đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán
quốc tế. Em đã lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở
rộng hoạt động thanh toán quốc tế tạ
i Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn tỉnh Hưng Yên” làm đề tài cho bài khoá luận của mình. Qua đây
em cũng xin chân thành cám ơn thầy giáo, GS-TS Lương Trọng Yêm, các cô
chú, anh chị tại chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên đã giúp đỡ để em
hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Kết cấu của khoá luận : ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của
khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản v
ề thanh toán quốc tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT

tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, mở rộng hoạt
động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên.
Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên
khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp
ý củ
a các thầy cô giáo và bạn đọc để khoá luận tốt nghiệp được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hải Hà.






Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09





CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
THANH TOÁN QUỐC TẾ

I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ


1.Khái quát về quá trình phát triển thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế ra đời và phát triển dựa trên nhu cầu của thương mại
quốc tế đã xuất hiện từ lâu nhưng nó thực sự phát triển kể từ khi chủ nghĩa tư
bản ra đời và từ đó đến nay đã trở thành một bộ phận không thể tách rời khỏi
nền kinh tế thế giới. Sự chuyên môn hoá sản xuất gi
ữa các quốc gia và các
khu vực dựa trên cơ sở lợi thế so sánh đã làm cho hàng hoá được sản xuất
nhiều hơn, chi phí sản xuất ít hơn, chất lượng hàng hoá được nâng cao. Các
quốc gia ngày càng có nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ làm cho quan hệ
kinh tế, quốc tế được mở rộng. Hàng năm, một khối lượng lớn hàng hoá, dịch
vụ được giao lưu trao đổi trên thế giới, tồn tại đồng thời có quan h
ệ mật thiết
với quá trình trao đổi giao lưu hàng hoá là sự lưu chuyển tiền tệ nhằm thanh
toán cho các hàng hoá dịch vụ nhập khẩu. Bên cạnh đó, sự di chuyển các
nguồn vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác phục vụ cho mục đích cấp tín
dụng quốc tế, viện trợ, chuyển tiền kiều hối, và các mục đích phi mậu dịch
khác... cũng kéo theo sự lưu chuyển tiền t
ệ nhằm thanh toán giữa các quốc gia
khác nhau gọi là thanh toán quốc tế. Do đó phát triển thanh toán quốc tế là
một đòi hỏi khách quan cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế.Yêu
cầu đặt ra đối với thanh toán quốc tế là phải có những phương thức thanh toán
mới, hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
Thanh toán quốc tế đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều phương
thức hình thức, phương tiện khác nhau, với sự chính xác an toàn nhanh chóng
tiện lợi chi phí rẻ và ngày càng phong phú hiện đại. Hiện nay, với sự tác động
mạnh mẽ của các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, phương tiện thanh

toán đã phát triển mạnh với nhiều loại tiền hiện đại: tiền chuyển kho
ản, tiền
điện tử, phương thức thanh toán được cải tiến với sự hỗ trợ của máy móc thiết
bị và công nghệ hiện đại. Thanh toán quốc tế trong thời đại công nghệ thông
tin đã xoá bỏ khoảng cách về địa lý thanh toán được ở mọi nơi, thực hiện theo
thời gian thực. Thanh toán quốc tế ra đời và phát triển cùng với sự phát triển
của thương mại quố
c tế góp phần thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển
mạnh mẽ.
2. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ về tiền tệ phát sinh
trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân
nước này với tổ chức cá nhân nước khác hoặc giữa một quốc gia với các tổ
chức quốc tế thông qua quan hệ gi
ữa các ngân hàng của các nước có liên
quan.
Khác với thanh toán nội địa, thanh toán quốc tế thường gắn liền với việc
trao đổi giữa đồng tiền của quốc gia này với đồng tiền của quốc gia khác. Khi
ký kết hợp đồng thương mại quốc tế các bên tham gia phải đàm phán và
thống nhất về tiền tệ sử dụng trong giao dịch. Đồng tiền được lựa chọn có thể
là đồ
ng tiền của một nước thứ ba, các bên phải lựa chọn phương tiện thanh
toán cho phù hợp có thể là: séc, hối phiếu, lệnh phiếu, hay thẻ thanh
toán...Lựa chọn phương thức thanh toán cũng là vấn đề các bên tham gia phải
bàn bạc. Các phương thức thanh toán phổ biến trong thanh toán quốc tế hiện
nay là: chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ.
3. Vai trò hoạt động thanh toán quốc tế.
3.1 Đối với kinh tế đối ngo
ại
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế

toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của qúa trình trao đổi hàng hoá và
dịch vụ, là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu thụ thông qua việc chi
trả lẫn nhau trong trao đổi quốc tế.
Thanh toán quốc tế góp phần chủ yếu giải quyết mối quan hệ hàng hoá-
tiền tệ, duy trì quy trình sản xuất được liên tục và đẩy nhanh tốc độ lưu thông
hàng hoá. Giúp cho hoạt động ngoại thương thực hiện tốt chứ
c năng của
mình, gián tiếp mở rộng lưu thông hàng hoá nước ngoài, cải thiện cán cân
thanh toán. Nếu thanh toán quốc tế được thực hiện nhanh chóng chính xác,
đúng luật sẽ giảm được thời gian chu chuyển vốn, thúc đẩy nhanh chóng tốc
độ lưu chuyển hàng hoá, giảm thiểu được rủi ro do sự biến động của tỷ giá,
tăng khả năng thanh toán... Đồng thời qua việc theo dõi hoạt động thanh toán
quốc tế, nhà nước có th
ể biết được cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu và tình
hình ngoại thương đang nhập siêu hay xuất siêu, trên cơ sở đó có những chính
sách ngoại thương phù hợp với từng thời kỳ và chỉnh sửa những điểm bất hợp
lý trong hệ thống pháp luật hay chính sách có liên quan đến thanh toán quốc
tế cho phù hợp.
3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại.
Hoạt động thanh toán quố
c tế giúp các ngân hàng thương mại thu hút
thêm nhiều khách hàng có nhu cầu thanh toán vượt ra khỏi biên giới của một
nước, tạo ưu thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó tạo điều
kiện cho Ngân hàng hoàn thiện và đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh như
kinh doanh ngoại toán quốc tế còn tạo điều kiện cho Ngân hàng hoàn thiện và
đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh như kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ b
ảo
lãnh và các dịch vụ khác nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nền

kinh tế, tạo niềm tin cho khách hàng, trên cơ sở đó nâng cao uy tín của Ngân
hàng.
Do đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế mà các Ngân hàng thương
mại đã đẩy mạnh được hoạt động tín dụng quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động do tạm thời tận dụng được
nguồn vốn của khách hàng ký quỹ khi tham gia thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp các Ngân hàng thương mại nâng
cao được uy tín, ưu thế của mình trên thương trường quốc tế. Từ đó khai thác
được nguồn vốn tài trợ của các Ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị
trường tài chính quốc tế để
đáp ứng được nhu cầu tín dụng trong nước.Thu
được các khoản phí dịch vụ thanh toán như phí thanh toán L/C, nhờ thu, phí
chuyển tiền kiều hối, phí bảo lãnh góp phần không nhỏ vào doanh thu và lợi
nhuận của Ngân hàng.
3.3 Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu.
Tất cả các doanh nghiệp có tham gia xuất nhập khẩu, thanh toán quốc
tế là khâu cuối cùng của hợp đồng ngoại thương, nó khép lại một chu trình
mua bán hàng hoá dịch vụ. Đây là một nghiệ
p vụ phức tạp, ẩn chứa nhiều rủi
ro ngoài dự kiến, bởi vậy, ngay cả khi hai bên mua bán thống nhất mức giá,
phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra
do những nguyên nhân khách quan hoặc những yếu tố bất khả kháng. Do đó
yêu cầu đặt ra cho thanh toán quốc tế là phải đảm bảo an toàn cho các hợp
đồng xuất nhập khẩu, thu tiền hoặc nhận hàng đầy
đủ, đúng hợp đồng, tạo lợi
nhuận trong kinh doanh.
Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế với các bạn hàng nước ngoài,

các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có điều kiện nắm bắt các thông
tin về thị trường, hiểu biết thêm về đối tác. Trên cơ sở đó cân đối về tiềm lực
đề ra các chiến lược kinh doanh thích hợp, ngăn ngừa được rủi ro.
II. CÁC ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TRONG THANH TOÁN
Do sự cách biệt về địa lý giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu,
do sự biến động về tỷ giá tiền tệ trong điều kiện lạm phát đang trở thành hiện
tượng phổ biến ở các quốc gia hiện nay. Sự biến động về lãi suất năng lực tài
chính của các chủ thể tham gia các quan hệ thương mại quốc tế có thể buộc
h
ọ phải đối phó với các rủi ro ảnh hưởng đến lợi ích các bên. Từ đó, các chủ
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
thể phải quan tâm đến các điều kiện thanh toán. Có ý nghĩa quan trọng trong
việc bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán quốc tế. Một khi các
điều kiện đó được xác định trong hợp đồng kinh doanh ngoại thương. Những
điều kiện đó bao gồm:
1. Điều kiện về tiền tệ.
Trong thanh toán quốc tế, điều kiện về tiền tệ là quy định thống nhấ
t để
sử dụng một đơn vị tiền tệ nào đó. Tính toán và thanh toán trong hợp đồng
xuất nhập khẩu đồng thời quy định phương thức xử lý khi có biến động về giá
trị của đồng tiền đó. Đồng tiền tính toán là đông tiền được các bên liên quan
chấp nhận là đơn vị tiền tệ, dùng để tính toán biểu hiện giá cả hàng hoá và xác
định tổng giá trị hợp đồng ngo
ại thương. Đồng tiền tính toán chủ yếu do hai
bên xuất nhập khẩu lựa chọn khi đồng tiền tính toán thường chọn đồng tiền có
sức mua ổn định trên thị trường quốc tế.
2. Điều kiện đảm bảo hối đoái.
Đây là điều kiện nhằm đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập

tiền tệ của hợp
đồng ngoại thương, hạn chế tối đa những tổn thất gây ra do rủi
ro tiền tệ. Thông thường trong thanh toán quốc tế người ta sử dụng một số
hình thức đảm bảo điều kiện thanh toán như: đảm bảo bằng vàng, đảm bảo
bằng một đơn vị tiền tệ hoặc đảm bảo bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ
hạ
n(FORWARD).
3. Điều kiện về thời gian thanh toán.
Điều kiện về thời gian thanh toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất
cả người xuất khẩu và người nhập khẩu vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ
luân chuyển vốn, tới khả năng hạn chế rủi ro về các yếu tố như lãi suất, tỷ giá
hối đoái
Đi
ều kiện về thời gian thanh toán thường được thoả thuận theo một
trong ba cách: trả tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau.
4. Điều kiện về địa điểm thanh toán.
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
Đối với người xuất khẩu, nếu địa điểm thanh toán ngay tại nước mình
thì việc nhận tiền sẽ nhanh hơn, có điều kiện quay vòng vốn hiệu quả hơn,
đồng thời có thể tránh được trở ngại về những quy định quản lý ngoại hối
khắt khe của nước nhập khẩu. Còn đối với người nhập khẩu, nếu việc thanh
toán được thự
c hiện tại nước họ thì sẽ tránh được ứ đọng vốn, tiết kiệm chi
phí.
5. Điều kiện về phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán là cách thức thông qua người nhập khẩu trả
tiền để nhận hàng và người xuất khẩu nhận tiền, giao hàng. Có thể nói,
phương thức thanh toán là một trong các điều kiện vô cùng quan trọng với các

bên xuất nhập khẩu vì những điều ki
ện này sẽ trực tiếp điều chỉnh các quyền
và nghĩa vụ của các bên liên quan. Các phương thức thanh toán được sử dụng
phổ biến trong quan hệ thương mại quốc tế gồm:
* Phương thức chuyển tiền
* Phương thức nhờ thu
* Phương thức tín dụng chứng từ
III. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG CHỨNG TỪ
1. Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance/ Tranfer)
1.1- Khái niệm:
Thanh toán chuyển tiền là một phương thức thanh toán, trong đó khách
hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình, chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác ở một địa điểm nhất định.
1.2 - Các bên tham gia thanh toán :
- Người yêu cầu chuyển tiền(Remitter): Là người yêu cầu Ngân hàng
thay mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài, thường là người nhập khẩu,
người mắ
c nợ hoặc người có nhu cầu chuyển vốn.
- Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người được nhận số tiền
chuyển tới thông qua Ngân hàng, thường là người xuất khẩu, chủ nợ hoặc là
người được chuyển tiền chỉ định.
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
- Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền (Remitting Bank): Là Ngân
hàng phục vụ người chuyển tiền.
Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): Là Ngân hàng trực tiếp trả tiền cho
người thụ hưởng. Thường là Ngân hàng đại lý hay chi nhánh của Ngân hàng
chuyển tiền và ở nước người thụ hưởng.


Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
Sơ đồ phương thức thanh toán chuyển tiền

(3)



(2) (4)

(2) (1)


(1) Người xuất khẩu chuyển giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho
người nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá, bộ chứng từ hàng hoá
nếu thấy phù hợp yêu cầu thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi
Ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng chuy
ển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý
hoặc chi nhánh Ngân hàng trả tiền.
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền chi người thụ hưởng
1.3 - Nội dung của giấy uỷ nhiệm chuyển tiền:
Để tiến hành phương thức thanh toán này, người yêu cầu chuyển tiền
phải lập giấy uỷ nhiệm chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ mình, gồm:
- Tên họ, địa chỉ người yêu cầu chuyển ti
ền.
- Số liệu tài khoản và tên ngân hàng mở tài khoản.
- Số chuyển tiền yêu cầu chuyển.

- Tên họ địa chỉ người thụ hưởng.
- Số liệu tài khoản và tên Ngân hàng mở tài khoản.
- Lý do chuyển tiền.
- Phí chuyển tiền.

Ngân hàng chuyển
tiền
(Remiting bank)

Ngân hàng trả tiền
(Paying bank)

Nguời chuyển tiền
(Remitter)

Người thụ hưởng
(Benificary)
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
Ngoài giấy uỷ nhiệm chuyển tiền với nội dung như trên, người yêu cầu
chuyển tiền phải xuất trình những văn bản cần thiết có liên quan, để làm căn
cứ xem xét tính pháp lý của tiền cần chuyển ra nước ngoài như: Giấy phép
nhập khẩu, hợp đồng mua bán ngoại thương, tờ khai hải quan...
1.4 - Các hình thức chuyển tiền:
* Chuyển tiền thư: Là chỉ thị của Ngân hàng chuyển ti
ền đối với Ngân
hàng thanh toán, yêu cầu Ngân hàng này chi trả một khoản tiền được ấn định
cho người thụ hưởng được chỉ định trong thư.
* Chuyển tiền điện: Là lệnh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền gửi

tới Ngân hàng thanh toán qua mạng viễn thông SWIFT.
Chuyển tiền là một phương thức thanh toán quốc tế đơn giản nhất về
thủ tục và thực hiện nhanh chóng. Phương thứ
c này được thực hiện trực tiếp
giữa người chuyển tiền và người nhận chuyển tiền, Ngân hàng đóng vai trò
trung gian thanh toán theo sự uỷ nhiệm và hưởng hoa hồng. Vì vậy khi áp
dụng phương thức thanh toán chuyển tiền yêu cầu các bên liên quan phải phải
có sự tín nhiệm cao.
2.Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
2.1- Khái niệm:
Tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán trong
đó, một ngân hàng (ngân hàng phụ
c vụ người nhập khẩu), theo yêu cầu của
người nhập khẩu sẽ trả tiền cho một người thứ ba hoặc trả cho bất cứ người
nào (người thụ hưởng) theo lệnh người thứ ba đó, hoặc sẽ trả, chấp nhận,
mua hối phiếu do người thụ hưởng phát hành, hoặc cho phép một ngân hàng
trả tiền, chấp nhận hay mua hối phiếu đó khi xuất trình đầy
đủ các chứng từ
đã quy định và mọi điều kiện đặt ra trong thư tín dụng đã được thực hiện đầy
đủ.
Thư tín dụng là một phương tiện quan trọng của phương thức thanh
toán. Nếu không mở thư tín dụng thì phương thức này không thể được xác lập
và người xuất khẩu sẽ không giao hàng cho người nhập khẩu. Các thành phần
tham gia thanh toán tín dụng chứ
ng từ có thể là:
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
* Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant) là người mua, người nhập
khẩu.

* Ngân hàng mở thư tín dụng là Ngân hàng đại diện cho nhà nhập khẩu,
nó cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu (Issuing Bank, Opening Bank).
* Người hưởng lợi là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào
khác mà người hưởng lợi chỉ định.
* Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank) là Ngân hàng phục
vụ người xuất khẩu, người hưởng lợi
2.2 - Quy trình thanh toán L/C:

(3) (3)
(6)
(7)

(2) (8) (9) (4) (5) (7)
(1)

(2)


(1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại, với
điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
(2) Nhà nhập khẩu căn cứ hợp đồng thương mại, lập đơn xin mở thư tín
dụng gửi Ngân hàng phục vụ mình ( gọi tắt là ngân hàng nhập khẩu).
(3) Căn c
ứ nội dung đơn xin mở thư tín dụng, nếu đáp ứng yêu cầu,
Ngân hàng nhập khẩu sẽ mở thư tín dụng và thông qua Ngân hàng đại lý của
mình tại nước người xuất khẩu (gọi tắt là Ngân hàng xuất khẩu) thông báo
việc mở thư tín dụng và chuyển bản sao của thư tín dụng cho nhà xuất khẩu.
(4) Khi nhận được thông báo về việc mở thư tín dụng và bức thư tín
dụng, Ngân hàng thông báo s
ẽ thông báo và chuyển giao bức thư tín dụng cho

nhà xuất khẩu.

Ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu
(NH phát hành)

Ngân hàng phục vụ
người xuất khẩu
(Ngân hàng thông báo)

Người nhập khẩu
(Người yêu cầu mở
L/C)


Người xuất khẩu
(Người thụ hưởng)
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
(5) Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung bức thư đã mở thì chuyển
giao hàng, nếu không thì đề nghị Ngân hàng phát hành chỉnh sửa lại cho phù
hợp nội dung rồi tiến hành giao hàng.
(6) Sau khi chuyển giao hàng hoá, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh
toán theo quy định của thư tín dụng, thông qua Ngân hàng thông báo, xuất
trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành để yêu cầu được thanh toán tiền.
(Nhà xuất khẩu cũng có thể xuất trình bộ chứng t
ừ thanh toán cho một Ngân
hàng được chỉ định thanh toán - hoặc chấp nhận chiết khấu - được xác định
trong thư tín dụng)

(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù
hợp với quy định trong thư tín dụng thì tiến hành trả tiền (hoặc chấp nhận hay
chiết khấu). Nếu thấy không phù hợp, Ngân hàng có thể từ chối thanh toán và
gửi trả bộ chứng từ thanh toán cho nhà xuất khẩu thông báo.
(8) Ngân hàng phát hành giao lại b
ộ chứng từ thanh toán cho nhà nhập
khẩu và yêu cầu nhà nhập khẩu bồi hoàn.
(9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những
điều khoản quy định trong thư tín dụng thì hoàn trả tiền cho Ngân hàng phát
hành. Nếu thấy không phù hợp, có quyền từ chối trả tiền cho Ngân hàng phát
hành.
2.3 - Các loại thư tín dụng.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng được hai bên xuấ
t
nhập khẩu sử dụng như một cam kết thanh toán đã được thoả thuận trước.
Tuy nhiên, lựa chọn thư tín dụng loại nào còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể
của mối quan hệ thương mại quốc tế.
* Thư tín dụng có thể huỷ ngang (revocable letter of credit):
* Thư tín dụng không thể huỷ ngang
* Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận
* Thư tín dụng không thể
huỷ bỏ, không xác nhận
* Thư tín dụng không thể huỷ ngang, miễn truy đòi
* Thư tín dụng chuyển nhượng
* Thư tín dụng giáp lưng
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
* Thư tín dụng đối ứng
* Thư tín dụng điều khoản đỏ

* Thư tín dụng dự phòng
* Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có thể chuyển nhượng:
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
2.4- Kiểm tra nội dung thư yêu cầu mở thư tín dụng:
Đơn yêu cầu mở thư tín dụng phải do người yêu cầu mở thư tín dụng
viết bằng văn bản gửi tới Ngân hàng phục vụ mình- Ngân hàng mở - Issuing
bank, Opening Bank.
Để tránh các thắc mắc của khách hàng cũng như giúp họ không mất
nhiều thời gian vào việc chuẩn bị một nội dung thư yêu cầu mở thư tín dụng
ch
ứng từ, các Ngân hàng cần in sẵn các mẫu thư yêu cầu đó và gửi cho khách
hàng của mình để họ thuận tiện trong sử dụng khi yêu cầu mở thư tín dụng.
Thông thường một thư yêu cầu mở thư tín dụng chứng từ có các nội dung chủ
yếu sau:
Thư yêu cầu mở thư tín dụng
( Ngày và nội dung lập thư)
Gửi: ( tên ngân hàng mở)
Tên và địa chỉ người yêu cầu:
Số
tài khoản:
Với trách nhiệm thuộc về chúng tôi, xin đề nghị quý Ngân hàng mở một
tín dụng chứng từ theo nội dung sau đây
a)Tín dụng thư được mở bằng: Telex hoặc điện tín- Thư – Thư với thông
báo vắn tắt trước bằng điện tín
b) Tên Ngân hàng thông báo
c) Loại tín dụng chứng từ:
- Không huỷ ngang- chuyển nhượng – Huỷ ngang
d) Người hưởng lợi: Tên, địa chỉ chi tiết…

e) Số
tiêng bằng số và bằng chữ: Tên ngoại tệ
f) Tín dụng chứng từ này để trang trải:- 100% trị giá hoá đơn
Khi xuất trình các chứng từ sau đây:
- Hoá đơn thương mại - Giấy chứng nhận chất lượng
- Hợp đồng hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm - Giấy chứng nhận nơi sản xuất
- Giấy chứng nhận kiểm tra - Vận đơn đường bộ

- Giấy chứng nhận vệ sinh - Phiếu chuyển hàng bưu điện,
tên,
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
- Giấy chứng nhận cân hàng địa chỉ của người nhận
- Vận đơn đường biển hoàn hảo được lập theo lệnh hoặc ký hậu để trống,
hoặc theo lệnh của …thông báo cho…
- Giấy phép xuất khẩu hoặc giấy xác nhận được phép xuất khẩu
- Vận đơn hàng không
- Vận đơn đường sắt
- Các chứng từ khác
2.5 - Hạch toán kế toán thư tín dụng.
* Khi mở thư
tín dụng:
Thư tín dụng là trách nhiệm phải thanh toán có thể xảy ra với một Ngân
hàng. Ngân hàng mở thư tín dụng cam kết trách nhiệm với người thụ hưởng,
một cách không chắc chắn rằng các trách nhiệm thanh toán có phải thực hiện
không tức là các điều kiện của L/C có được thoả mãn hay không (nhà nhập
khẩu có tiền, hoặc chứng từ hàng xuất có sai sót gì không). Ngoài lý do này
ra, Ngân hàng mở L/C còn xác định được tổng số tiền mà ngườ
i xin mở L/C

có thể phải trả là bao nhiêu, bắt buộc Ngân hàng mở L/C phải mở sổ hạch
toán trước khi mở L/C.
Để thực hiện được điều này Ngân hàng ghi nợ khách hàng tài khoản
L/C- (Debit account). Tiếp đó Ngân hàng ghi có số tiền đối ứng trên tài khoản
thanh toán của mình. Tài khoản thanh toán này (còn gọi là L/C Credit
account) tuy nhiên nó chỉ được hạch toán ngoại bảng mà thôi (để Ngân hàng
theo dõi và biết được tổng số nợ có thể phải trả là bao nhiêu).
Việc h
ạch toán ghi nợ tài khoản mở thư tín dụng ( L/C Debit accout là
công việc bắt buộc mỗi Ngân hàng mở L/C phải làm, thậm chí ngay cả khi
khách hàng đã ký quỹ tiền mặt (Cash-cover). Thông qua việc hạch toán này
mà trên sổ sách của Ngân hàng sẽ thể hiện chính xác số dư có tương đương để
Ngân hàng sẵn sàng thanh toán khi Ngân hàng nước ngoài đòi tiền.
Ngoài ra, Ngân hàng mở thư tín dụng phải luôn luôn biết được trách
nhiệm phải trả là bao nhiêu, hoàn toàn không phụ thuộc vào khách hàng đã ký
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
quỹ tiền mặt toàn bộ hay một phần, hay là thư tín dụng đã được mở theo một
hạn mức tín dụng nào đó.
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
* Tất toán tài khoản:
- Đối với thư tín dụng trả tiền ngay (L/C at sight). Khi thanh toán Ngân
hàng phải tất toán đúng những tài khoản vừa nêu trên.
- Đối với tín dụng thư trả tiền theo thời hạn (L/C after sight), sau khi
tiếp nhận chứng từ đã phù hợp với L/C Ngân hàng hạch toán chuyển đổi giữa
nợ có thể phải trả sang nợ phải trả theo thời hạn.
2.6- Ưu nhược điểm củ

a phương thức tín dụng chứng từ.
* Ưu điểm: Thực hiện nhanh chóng, chính xác, với độ an toàn cao hơn
các hình thức thanh toán khác, đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia. Cụ
thể:
- Đối với bên bán ( Nhà xuất khẩu): Đảm bảo chắc chắn thu được tiền
nếu cung cấp bộ chứng từ hoàn hảo. Việc thnah toán không phụ thuộc nhà
nhập khẩu do có Ngân hàng cam kết trả tiền. Do đó, nhà xuấ
t khẩu nhanh
chóng thu hồi vốn tránh ứ đọng vốn trong thanh toán.
- Đối với bên mua ( Nhà nhập khẩu): Chỉ trả tiền khi nhà xuất khẩu giao
hàng đúng hợp đồng với bộ chứng từ hoàn hảo.
- Đối với ngân hàng: Các Ngân hàng thu được một khoản phí( phí mở
L/C, phí sửa đổi, bổ xung L/C, phí tu chỉnh, phí thanh toán, phí xác nhận…)
tận dụng được số tiền ký quỹ tạm thời nhàn rỗi khi mở L/C.
* Hạn chế
:
- Bên bán có thể không trung thực trong việc lập chứng từ để nhận được
tiền trong khi giao hàng không đúng với các điều khoản trong L/C. Ngân
hàng chỉ khống chế về mặt hình thức của chứng từ, chưa thể kiểm soát tính
hợp pháp hay trung thực của loại chứng từ đó.
- Bên mua có thể tìm ra lỗi rất nhỏ trên chứng từ để từ chối thanh toán
mặc dù hàng đã giao đúng L/C.
- Ngân hàng có thể
gặp rủi ro nếu bên mua không chịu thanh toán cho
ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
3. Nghiệp vụ uỷ thác thu kèm chứng từ.
3.1- Định nghĩa và ý nghĩa kinh tế:

Phương thức thanh toán này thể hiện trách nhiệm tiếp theo của nhà nhập
khẩu qua hợp đồng mua bán, ngày lần xuất trình đầu tiên của bộ chứng từ (bộ
chứng từ này phải đợc mô tả kỹ trong hợp đồng mua bán) phải thanh toán
(D/P) hoặc chấp nhận hối phiếu (D/A).
Nghiệp vụ uỷ thác thu được thực hi
ện trên cơ sở tín nhiệm của nhà xuất
khẩu vào khả năng và thiện chí thanh toán của nhà nhập khẩu. Không có
Ngân hàng tham gia nào đảm nhận trách nhiệm thanh toán này.Trong trường
hợp nhà nhập khẩu không có thiện chí hoặc không có khả năng nhận bộ
chứng từ hay nói cách khác là không thanh toán hay chấp nhận hối phiếu thì
nhà xuất khẩu phải chịu rủi ro là hàng hoá của mình phải bị đã vào kho ở n-
ước nhập khẩu. Phí lưu kho nhà nhập khẩu ph
ải chịu.
Trường hợp gửi bằng đường hàng không, nhà nhập khẩu thường nhận
được hàng trước khi nhận được chứng từ (rủi ro thuộc về nhà xuất khẩu vì
nếu hàng hoá kém phẩm chất hoặc tình hình trên thị trường mua bán có
chuyển biến thì người mua sẽ từ chối nhận hàng và bộ chứng từ uỷ thác thu
cũng không được thanh toán).
Xuất phát từ lý do trên mà việc gửi hàng thường được ngân hàng nhà
nhậ
p khẩu ghi nhận (consignee). Nhà nhập khẩu chỉ có thể sử dụng hàng hoá
nếu Ngân hàng ông ta đồng ý cấp cho ông ta giấy bảo lãnh nhận hàng
(indemnity). Đồng thời Ngân hàng buộc nhà nhập khẩu phải đăng ký tên cam
kết trách nhiệm sẽ thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu ngày khi bộ chứng từ
được xuất trình. Nghiệp vụ uỷ thác thu kèm chứng từ được thông qua quy
định thống nhất về nghiệp vụ uỷ thác thu (ERI, Uniforms rules for collection)
do phòng thương m
ại quốc tế Paris ban hành từ năm 1978, ICC publication
nr.322.
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế

toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
3.2- Tiến trình thực hiện:
Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xuất trình cho Ngân hàng mình những
chứng từ được quy định trong hợp đồng để gửi nhờ thu đồng thời nói rõ hình
thức nhờ thu.
Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu hay còn gọi là Ngân hàng được uỷ
nhiệm thu (Collection banker) mời người mua (nhà nhập khẩu hoặc người trả
tiền) đến thanh toán hoặc chấp nhận bộ chứng từ. Điều đó có nghĩa Ngân
hàng thông báo cho nhà nhập khẩu biết là đã nhận được chứng từ và để cho
nhà nhập khẩu (nhưng tuyệt đối không được giao cho nhà nhập khẩu bộ
chứng từ) biết trước khi họ đồng ý thanh toán, chấp nhận hối phiếu. Nếu
Ngân hàng không thông báo cho nhà nhập khẩu biết trước mà để xảy ra tình
trạng người nhập khẩu không thanh toán thì Ngân hàng phải chịu hoàn toàn
mọi rủi ro. Nếu nhà nhập khẩu từ ch
ối thanh toán hoặc ký chấp nhận hối
phiếu thì Ngân hàng được uỷ nhiệm thu phải thanh toán trị giá hoá đơn cho
Ngân hàng nhận nhờ thu. Bộ chứng từ vẫn thuộc quyền sở hữu của nhà xuất
khẩu cho đến khi thực hiện thanh toán hoặc ký chấp nhận.
Những chỉ dẫn trong các mẫu uỷ thác thu phải rõ ràng dễ hiểu, nó phải
qui định nếu giao chứng từ đối thanh toán (d/p) thì người mua phải được phép
thanh toán bằng bản tệ hay không. ở một số quốc gia, do việc tìm mua ngoại
tệ để thanh toán cho Ngân hàng nhận nhờ thu có thể kéo dài rất lâu nên nhà
nhập khẩu được phép thanh toán ngay bằng bản tệ.
Ngay khi người mua (nhà nhập khẩu hay người trả tiền) đồng ý thanh
toán hoặc chấp nhận hối phiếu, Ngân hàng được uỷ nhiệm thu sẽ chuyển giao
cho họ bộ chứng từ để họ tuỳ nghi sử dụng.
Ngân hàng
được uỷ nhiệm thu chuyển cho Ngân hàng nhận nhờ thu trị
giá bộ chứng từ theo đúng chỉ thị của Ngân hàng này(d/p), gửi hối phiếu đã

được chấp nhận (d/a) hoặc giữ lại hối phiếu lại cho đến khi hạn thanh toán
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
(Ngân hàng nhận nhờ thu ghi chú rõ điều kiện này trên hối phiếu gửi chứng từ
uỷ thác thu).
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
3.3- Thời hạn thanh toán:
Việc định thời hạn thanh toán phải được thoả thuận theo đúng quy định
của hợp đồng mua bán.
Thanh toán ngay có nghĩa là bộ chứng từ này sau khi được giao cho nhà
nhập khẩu sẽ được nhà nhập khẩu thanh toán. ở một số quốc gia việc thanh
toán bằng ngoại tệ hợp pháp chỉ được cho phép khi hàng hoá đã đến cảng
hoặc một nơi nhất định nào đó. Trường h
ợp này, bộ chứng từ nhờ thu đến
hạn thanh toán sau khi hàng đã đến.
Việc xem xét hàng trước không được chấp nhận trừ khi có sự đồng ý
bằng văn bản của Ngân hàng nhờ thu.
Trong trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không ký chấp
nhận thì Ngân hàng được uỷ nhiệm thu phải thông báo ngay lập tức lý do cho
Ngân hàng nhận uỷ thác biết. Ngân hàng được uỷ nhiệm thu trong trường hợp
này phải xác nhận với Ngân hàng nhận nh
ờ thu rằng họ đang quản lý bộ
chứng từ hoặc là Ngân hàng được uỷ nhiệm phải gửi trả lại ngay bộ chứng từ
cho Ngân hàng nhận nhờ thu. Trong thực tế, Ngân hàng nhận nhờ thu trước
nhằm giải quyết ổn thoả tình trạng trên, vì hàng hoá đang nằm tại nước nhà
nhập khẩu nên người bán có thể tìm được một người mua khác.
3.4- Phân chia rủi ro:

* Phía người mua: Phương thức thanh toán này quy đị
nh người mua có
trách nhiệm phải trả tiền ngay khi nhận bộ chứng từ mà không có sự kiểm tra
hàng hoá trước, vì vậy người mua gặp rủi ro trong trường hợp hàng hoá mô tả
trong chứng từ không được giao đúng về mặt số lượng cũng như loại hàng đã
được thoả thuận trong hợp đồng.
* Phía người bán: Người xuất khẩu (người bán) phải rất tin tưởng vào
khả năng và thiện chí thanh toán củ
a người mua vì trong trường hợp này
Ngân hàng không đảm nhận trách nhiệm thanh toán, vì vậy đôi khi người bán
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế
toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
bị từ chối chứng từ mà vẫn giữ quyền sở hữu hàng hoá. Rủi ro ở đây là chi
phí chuyên chở hàng hoá ngược lại chiếm phần lớn trị giá hàng.
* Tóm lại, quá trình thanh toán tín dụng chứng từ rất phức tạp, đòi hỏi sự
cẩn thận của các bên tham gia, đặc biệt là khâu kiểm tra chứng từ, đồng thời
các bên tham gia cũng cần hiểu biết sâu rộng về phương thức này.
Đội ngũ
thanh toán viên Ngân hàng cũng phải có trình độ, trách nhiệm và kinh nghiệm
trong công việc .








Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính – kế

toán
Nguyễn Hải Hà Lớp 6A09
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT TỈNH HƯNG YÊN

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên.
Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng, nằm trong vùng
trọng điểm Bắc Bộ . Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính với tổng diện tích tự
nhiên là 898 km. Hiện nay, tỉnh đã hình thành 2 khu kinh tế phát triển và có.
Đó là khu công nghiệp nhẹ Phố Nối và khu đơn vị hành chính thị xã Hưng
Yên.
2. Những nét khái quát về NHNo & PTNH tỉnh Hưng Yên.
Cùng với sự tái l
ập tỉnh (1997) NHNo tỉnh Hưng Yên được thành lập
theo quyết định số 595/QĐ-NHNo-02 ngày 16/12/1996 của Tổng giám đốc
NHNo & PTNT VN. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp và chịu sự ràng
buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với NHNo & PTNT VN. Chi nhánh có
mạng lưới hoạt động gồm một trụ sở văn phòng tỉnh và 10 ngân hàng cơ sở
(ngân hàng cấp II) đượ
c thành lập và hoạt động trên 10 huyện , thị xã trong
tỉnh. Ngoài ra còn có 14 Ngân hàng cấp III trực thuộc các ngân hàng cơ sở
hoạt động theo các cụm dân cư. Bên cạnh đó chi nhánh tổ chức hơn 420 tổ
cho vay lưu động và gần 1300 tổ tín chấp tương hỗ làm vệ tinh đã nối dài
cánh tay của NHNo xuống nông thôn.Từ khi thành lập đến nay chi nhánh
NHNo tỉnh Hưng Yên đã có những bước phát triển đáng kể.
Nằm ở khu vực t
ập trung dân cư, các cơ quan các tổ chức kinh tế nên rất

thuận lợi cho việc huy động cũng như sử dụng vốn. Cùng với việc mở rộng
mạng lưới, chi nhánh không ngừng đổi mới cơ chế nghiệp vụ theo cơ chế thị
trường thực hiện phương châm “ Tăng cường huy động vốn để không ngừng

×