Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực trạng công tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208 KB, 28 trang )

1 Thực trạng công tác huy động vốn thông qua phát
hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây
khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
tỉnh Hà Tây
1.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tây
Tỉnh Hà Tây thuộc vùng châu thổ sông Hồng, có diện tích là 2.148 km
2
.
Phía Đông giáp với tỉnh Hng Yên và thành phố Hà Nội. Phía Nam giáp với
tỉnh Hà Nam, phía Tây giáp với tỉnh Hoà Bình và phía Bắc giáp với tỉnh Vĩnh
Phúc và Phú Thọ. Địa hình khá đa dạng, vùng đồi núi phía Tây có diện tích
704 km
2
và vùng đồng bằng phía Đông có diện tích 1.444 km
2
, độ cao nghiêng
dần theo hớng Đông Bắc - Đông Nam. Do đặc điểm địa hình khác nhau nên
hình thành nên các vùng tiểu khí hậu khác nhau và cũng gây ảnh hởng không
ít đến việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Hà Tây là một tỉnh đông dân c (đứng thứ 5 toàn quốc). Theo số liệu điều tra
tháng 4/2001, số dân là 2.886.770 ngời. Mật độ dân số là 1.111 ngời/km
2
. Dân
tộc Kinh chiếm khoảng 99% dân số, dân tộc Mờng chiếm khoảng 0.8% dân
số. Dân tộc Dao chiếm khoảng 0.2% dân số.
Hà Tây có nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú đợc nhiều khách du lịch tìm
đến nh: Đồng Mô, suối Hai, Suối Tiên, Ao Vua,...đặc biệt là thắng cảnh sông
suối, hang động ở chùa Hơng Tích đã trở thành điểm du lịch thu hút khách
thập phơng đến trẩy hội. Nơi đây đợc coi là Nam Thiên đệ nhất động. Hệ
thống đình chùa, miếu mạo nh: Chùa Thầy ở Quốc Oai là nơi tu hành của cao
tăng Từ Đạo Hạnh, Chùa Tây Phơng ở Thạch Thất với kiến trúc độc đáo nổi


tiếng với Thập bát Vi La Hán đẹp hiếm thấy; tiếp đến là chùa Đậu, chùa Bối
Khê, chùa Trăm Gian, thành cổ Sơn Tây,...
1.1.1.1Về lĩnh vực kinh tế:
Về tài nguyên đất: Vùng đồng bằng gồm đất phù sa đợc bồi trên 17.000 ha,
đất phù sa không đợc bồi 5.000 ha, đất phù sa gley 51.500 ha. Vùng đồi núi có
đất vàng trên phù sa cổ 20.600 ha. Nhìn chung đất Hà Tây có độ phì cao, có
nhiều loại địa hình nên có thể bố trí đợc nhiều loại cây trồng, vật nuôi.
Do có vùng đồi gò nên Hà Tây có điều kiện xây dựng các khu công nghiệp
tập trung và các cơ sở hạ tầng khác.
Về tài nguyên khoáng sản: Có đá vôi ở Chơng Mỹ, Mỹ Đức; đá granit ốp lát
ở Chơng Mỹ; cao lanh ở Ba Vì, Quốc Oai; đồng, pirit, nớc khoáng ở Ba Vì,...
Về tài nguyên rừng: Rừng ở Hà Tây tuy không lớn nhng rừng tự nhiên, có rất
nhiều chủng loại động thực vật phong phú, đa dạng và quý hiếm.
Về con ng ời : Hà Tây có nguồn nhân lực dồi dào, có kỹ thuật, trình độ văn
hoá,... Cụ thể: có lực lợng lao động trên 1,5 triệu ngời.
Về cơ sở hạ tầng: Có mạng lới giao thông thuỷ bộ phát triển khá mạnh, thuận
lợi cho giao lu trong và ngoài tỉnh.
Trong thời gian qua, nền kinh tế của tỉnh đã vợt qua nhiều khó khăn, có
những chuyển biến tiến bộ. Nhịp độ tăng trởng GDP là 7,46% so với năm
2001, GDP bình quân đầu ngời là 3 triệu đồng, đạt 102,4% so với mục tiêu.
Giá trị ngành nông, lâm nghiệp tăng 4,5% so với năm 2001. Sản lợng cây lơng
thực quy thóc đạt 1 triệu tấn. Diện tích gieo trồng vụ đông đạt tỉ lệ 60% (trên
đất lúa + màu). Giá trị tổng sản lợng công nghiệp tiểu thủ công nghiệp trên
địa bàn đạt 104,35% so với kế hoạch, tăng 12% so với năm 2001. Giá trị thơng
mại tăng 12%; dịch vụ du lịch tăng 17% so với năm 2001. Giá trị xuất khẩu
trên địa bàn đạt 50 triệu $, tăng 11% so với năm 2001, trong đó của khu vực
Nhà nớc đạt 28 triệu $. Tỉ lệ hộ nghèo giảm 1,5% so với năm 2001 và tiếp tục
thực hiện chơng trình xoá nhà quá dột nát trong năm 2003. Giải quyết thêm
2,5 vạn ngời lao động có việc làm; 2,1 vạn ngời lao động đợc dậy nghề và đi
xây dựng nền kinh tế mới. Tổng thu NSNN 487 tỉ đồng; tổng chi NSĐP 548 tỉ

đồng trong đó tăng quỹ dự trữ tài chính 10 tỉ đồng.
Kết quả huy động các nguồn vốn cho đầu t phát triển đạt khá, riêng vốn
đầu t xây dựng cơ bản trên địa bàn ớc đạt 358 tỉ đồng. Nguồn vốn huy động
trên địa bàn năm 2002 là 862 tỉ đồng, tăng 28% so với năm 2001, trong đó chủ
yếu tiền gửi tiết kiệm chiếm 62,87% tổng số vốn huy động; phát hành trái
phiếu 27%
1.1.1.2Về lĩnh vực văn hoá - xã hội:
Cùng với những kết quả về phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hoá xã hội đã cơ
bản ngăn chặn đợc sự xuống cấp và có những tiến bộ rõ rệt, đời sống nhân dân
đợc cải thiện từng bớc.
Quy mô giáo dục - đào tạo đợc mở rộng phát triển, chất lợng giáo dục tiếp
tục đợc nâng lên, cơ sở vật chất dạy và học đợc bổ sung thêm. Cụ thể đến hết
năm 2002 có 15% số trờng tiểu học đợc công nhận là trờng chuẩn quốc gia.
Các hoạt động văn hoá, thông tin diễn ra sôi nổi với nhiều hình thức phong
phú, đa dạng. Tổ chức các hoạt động su tầm, nghiên cứu về văn hoá phi vật
thể, về nếp sống văn hoá của đồng bào các dân tộc. Hoạt động thể dục thể thao
tiếp tục đợc mở rộng và mang tính quần chúng rộng rãi. Các chơng trình quốc
gia về phòng chống các dịch bệnh xã hội, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đợc
triển khai tích cực, công tác truyền thông dân số, kế hoạch hoá gia đình đợc
đẩy mạnh. Cụ thể: năm 2002 giảm tỉ lệ sinh 0,6%, giảm tỉ lệ sinh từ 3 con trở
lên, giảm tỉ lệ trẻ em dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng, góp phần giảm tỉ lệ phát triển
dân số xuống 1,5%. Năm 2002, 65% số hộ đợc công nhận là gia đình văn hoá;
15% số làng, khu phố đạt tiêu chuẩn làng văn hoá, khu phố văn minh.
Các chơng trình giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo đợc triển khai
đồng bộ và tích cực hơn. Chơng trình 120 giải quyết việc làm đã xét duyệt cho
vay đợc 5.225 hộ, tạo việc làm cho gần 2.000 lao động. Ngân hàng phục vụ
ngời nghèo đạt doanh số cho vay cả năm là 12 tỉ đồng với gần 11 nghìn lợt hộ,
tỉ lệ hộ đói nghèo giảm xuống còn 8,5%. Các dự án cơ sở hạ tầng thuộc chơng
trình 135 của các xã đặc biệt khó khăn đợc bàn bạc dân chủ, công khai. Phần
lớn các dự án đã đợc khởi công xây dựng bằng nguồn vốn đầu t của Nhà nớc

kết hợp với sức dân. Công tác phòng chống tệ nạn xã hội đợc tiến hành thờng
xuyên, liên tục gắn với cuộc vận động toàn dân xây dựng cuộc sống mới, xây
dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá.
Trong năm 2002, bên cạnh những kết quả đã đạt đợc cũng bộc lộ một số
yếu kém và khuyết điểm, nổi bật là:
- Về kinh tế : Tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh còn thấp, còn nhiều yếu tố
mất cân đối, cha ổn định về phát triển. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cha
đáp ứng nhu cầu phát triển, máy móc, công nghệ và trình độ quản lý còn
nhiều tồn tại. Kinh tế ở Hà Tây nông nghiệp vẫn là chủ yếu, nguồn thu cho
ngân sách còn nhiều khó khăn. Chất lợng nguồn nhân lực cha đáp ứng đợc
nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, đầu t cho sản xuất kinh doanh còn
hạn chế. Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là ở những vùng
núi cao. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp, ngân sách địa phơng còn
mất cân đối giữa thu và chi. Nguồn thu cha ổn định, cha tạo đợc nguồn thu
lớn từ sản xuất.
- Về xã hội: Tình hình xã hội còn nhiều vấn đề bức xúc, số lao động cha có
việc làm ở thị xã, thị trấn và nông thôn còn nhiều. Cha tạo đợc nhiều cơ sở
sản xuất để thu hút lao động. Chất lợng giáo dục đào tạo cha cao, cơ sở vật
chất dạy và học còn thiếu, chất lợng dạy và học còn hạn chế. Đời sống của
một bộ phận dân c, đặc biệt là vùng cao vẫn còn nhiều khó khăn.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn ở KBNN Hà Tây.
Năm 1990, cùng với cả nớc, KBNN Hà Sơn Bình đợc thành lập theo quyết
định số 07 HĐBT ban hành ngày 4/01/1990 về việc thành lậphệ thống
KBNN. KBNN Hà Tây đợc chính thức thành lập và đi sâu vào hoạt động từ
tháng 08/1991 trên cơ sở tách từ KBNN Hà Sơn Bình với chức năng quản lý quỹ
NSNN và cho đầu t phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của
NSNN.
Trong những năm qua, KBNN Hà tây đã huy động đợc một lợng vốn lớn cho
NSNN bằng biện pháp và hình thức khác nhau (huy động qua thuế và phát hành
trái phiếu Chính phủ). Tuy nhiên, việc huy động vốn ở KBNN Hà Tây cũng gặp

không ít khó khăn. Do vậy, để huy động tối đa, có hiệu quả nhất mọi nguồn vốn
cho NSNN qua KBNN Hà Tây đòi hỏi phải xem xét đến những nhân tố ảnh h-
ởng đến công tác huy động vốn ở KBNN Hà Tây, đó là:
- Một là: Nhân tố kinh tế: từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng,
kinh tế tỉnh Hà Tây đã tăng trởng rõ rệt, nhất là lĩnh vực phát triển du lịch,
dịch vụ. Tuy nhiên, nền kinh tế của tỉnh vẫn mất cân đối, lạc hậu, nguồn
thu từ nội bộ còn thấp, ảnh hởng rất lớn đến việc huy động vốn qua KBNN
Hà Tây.
- Hai là: Nhân tố về thu nhập: thu nhập bình quân đầu ngời trong tỉnh thấp,
tỷ lệ hộ đói nghèo còn 8,5%. Tích luỹ trong dân c cha lớn, cha đồng đều mà
chỉ tập trung vào một số hộ, một số doanh nghiệp t nhân. Trình độ dân trí
thấp nên việc phát hành trái phiếu Chính phủ của kho bạc để thu hút vốn
nhàn rỗi trong dân c cha đạt hiệu quả cao.
- Ba là: Nhân tố lãi suất: đây là nhân tố cơ bản ảnh hởng tới việc huy động
vốn. Ngời dân mua trái phiếu Chính phủ trớc tiên phải xem xét yếu tố lãi
suất vì cho Nhà nớc vay cũng là đầu t gián tiếp, mà đầu t phải sinh lợi, ít
nhất là sinh lợi đó phải bằng lợi tức bình quân của các ngành kinh tế đạt đ-
ợc sau khi bảo toàn đồng vốn. Song lãi suất Chính phủ cha hấp dẫn đợc ng-
ời dân trong khi ngời dân có thói quen gửi tiết kiệm vì lãi suất Ngân hàng
cao hơn, linh hoạt, dễ rút vốn hơn.
Thực tế ở KBNN Hà Tây có nhiều đợt do lãi suất Ngân hàng cao hơn nên
dân đã rút tiền ra chịu không hởng lãi để quay sang gửi tiết kiệm Ngân hàng.
Hiện nay, lãi suất trái phiếu Chính phủ đã phần nào hấp dẫn đợc dân chúng, do
vậy việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây đã
tăng lên đáng kể.
- Bốn là: Nhân tố về lạm phát: do tình hình lạm phát còn lớn, đồng tiền vẫn
bị mất giá, do vậy rủi ro là không tránh khỏi. Dù lãi suất cao nhng tiền mất
giá thì lãi suất không bù đợc vốn gốc, ngời dân mua trái phiếu kho bạc phải
chịu lãi suất âm. Đó là lý do khiến ngời dân không dám mạo hiểm bỏ tiền
vào mua trái phiếu Chính phủ. Do đó, lạm phát cũng là một nhân tố ảnh h-

ởng tới việc huy động vốn tại KBNN Hà Tây.
- Năm là: Nhân tố thông tin, tuyên truyền: do thông tin tuyên truyền còn hạn
chế, cha tổ chức đợc mạng lới tuyên truyền rộng rãi trên địa bàn tỉnh, cha
có hoạt động Marketing chuyên sâu nên ngời dân cha quen với trái phiếu
Chính phủ, vì vậy họ cha yên tâm mua trái phiếu Chính phủ. Tập quán cho
Nhà nớc vay dài hạn cha hình thành vững chắc trong dân c nên họ cha tin
vào tơng lai của việc mua trái phiếu.
- Sáu là: Nhân tố về tổ chức công tác huy động vốn: Hày Tây là tỉnh có tiềm
năng lớn về du lịch, dịch vụ nên việc tổ chức tốt công tác phát hành trái
phiếu Chính phủ tại các địa bàn nh thế nào cũng là yếu tố quan trọng, có
ảnh hởng lớn đến việc huy động vốn.
Trên đây là sáu nhân tố cơ bản có ảnh hởng đến công tác huy động vốn ở
KBNN Hà Tây. KBNN Hà Tây đóng một vai trò quan trọng trong việc huy
động vốn, phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế, khắc phục những nhân tố
tiêu cực để huy động tối đa mọi nguồn vốn cho NSNN trong địa bàn tỉnh.
Hoàn thành tốt kế hoạch huy động vốn mà KBNN TƯ giao cho, góp phần bù
đắp thiếu hụt NSNN và để cho đầu t phát triển kinh tế.
1.1.3 Vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu Chính phủ:
Để tìm hiểu vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động vốn, trớc
hết xin sơ qua vài nét về KBNN Hà Tây.
1.1.3.1Vài nét về KBNN Hà Tây.
Ra đời năm 1991, về nguyên tắc, KBNN Hà Tây là một tổ chức quản lý quỹ
ngân sách của Nhà nớc, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng. Về mặt tổ chức
và nghiệp vụ tuân thủ theo sự thống nhất trong toàn hệ thống, theo sự chỉ đạo
của KBNN TƯ. Hà Tây có 13 huyện trực thuộc chị trách nhiệm quản lý quỹ
ngân sách Nhà nớc trên địa bàn tỉnh và các quỹ tài chính của Tỉnh.
Trong những năm qua, KBNN Hà Tây đã không ngừng củng cố, ổn định và
phát triển về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ và hoạt động. Trong bối
cảnh nền kinh tế đang có nhiều đổi mới về cơ chế quản lý, tình hình kinh tế xã

hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các doanh nghiệp đã trải qua giai đoạn
thử nghiệm trong cơ chế thị trờng, đã đi sâu vào cơ chế ổn định và phát triển,
hiện đang tiến hành cổ phần hoá. KBNN Hà Tây đã góp phần không nhỏ trong
quá trình quản lý, xây dựng và phát triển nền kinh tế của tỉnh.
Sơ đồ cụ thể về cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Tây
KBNN Hà Tây đã hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm đối với công việc của mỗi cá nhân,
mỗi phòng. Đồng thời giúp cho công tác quản lý quỹ ngân sách đợc chặt chẽ
hơn, chất lợng hơn, công tác kiểm tra giám sát của lãnh đạo cần cụ thể, sâu sát,
khách quan hơn. Việc bố trí nh vậy còn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong quan hệ giao dịch.
Với bộ máy gồm 321 cán bộ, trong đó có 175 cán bộ đạt trình độ đại học
(chiếm 56%). Qua 12 năm hoạt động đã có những đóng góp tích cực, góp phần
ổn định tình hình kinh tế xã hội, giữ nhịp độ tăng trởng khá. Những thành
Phũng
Vi
tính
Chi nhỏnh KBNN cỏc huyn
Ban Lónh o KBNN H Tõy
Phũng K toỏnPhũng Hnh chớnhPhũng T chcPhũng Thanh traPhũng K hoch
tựu mà KBNN Hà Tây đã đạt đợc là: Các đơn vị trong toàn hệ thống kho bạc
của tỉnh đã thực hiện tốt công tác thu NSNN, chi tiền mặt và ngân phiếu thanh
toán trên địa bàn, đồng thời thực hiện tốt công tác kiểm soát chi NSNN qua
KBNN; làm tốt công tác phát hành trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ
quốc. Góp phần thực hiện tốt chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc trên
địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Tổng số thu NSNN trên địa bàn năm 2002 là 487 tỉ đồng.
- Tổng số chi ngân sách trên địa bàn năm 2002 là 548 tỉ đồng.
- Công tác huy động vốn: thông qua phát hành trái phiếu, KBNN Hà Tây đã
huy động trong năm 2002 là: 156 tỉ đồng.

- KBNN Hà Tây trong những năm qua luôn đạt thành tích cao, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ đợc giao, liên tục đợc các cấp khen thởng nh: Chính phủ,
Bộ Tài chính, KBNN TƯ, UBND tỉnh, Bộ Văn hoá Thông tin, Chủ tịch nớc.
1.1.3.2Vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động vốn thông qua phát
hành trái phiếu Chính phủ
Cũng nh các kho bạc khác, KBNN Hà Tây có chức năng quản lý quỹ
NSNN, tập trung các nguồn thu, cấp phát, chi trả các khoản chi NSNN. Bên
cạnh đó, KBNN Hà Tây còn có vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn
để bù đắp thiếu hụt NSNN và để đầu t phát triển kinh tế. Điều đó thể hiện ở
những điểm sau:
- KBNN Hà Tây nghiên cứu và áp dụng chính sách vay dân có hiệu quả
thông qua việc phát hành tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, các chứng chỉ vay
nợ khác của Chính phủ mà KBNN TƯ giao cho.
- KBNN Hà Tây tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ, tập trung vốn cho
NSNN, đồng thời thanh toán trả nợ gốc và lãi đến hạn.
- Tổ chức quản lý và bảo quản trái phiếu Chính phủ mà KBNN Hà Tây phát
hành trên địa bàn
- Công tác huy động vốn ở KBNN Hà Tây gắn liền với việc thực hiện chính
sách Tài chính Tiền tệ, tổ chức điều hoà tiền mặt, kiểm soát các hoạt
động mua bán tín phiếu và trái phiếu KBNN để góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định lu thông tiền tệ.
- Tổ chức hạch toán kế toán các khoản vay nợ, trả nợ ở trong tỉnh theo từng
kỳ hạn nợ, từng loại tín phiếu trái phiếu của từng đối tợng huy động.
Phân tích tác động ảnh hởng của việc huy động vốn trong tỉnh đối với cân
đối NSNN và điều hoà lu thông tiền tệ
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, cùng với cả nớc, nền kinh tế
Hà Tây đã chuyển biến rõ rệt, nhất là trong lĩnh vực Tài chính. Do vậy, vai
trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động vốn thông qua phát hành
trái phiếu Chính phủ ngày càng nổi bật. KBNN Hà Tây trong những năm
qua đã huy động đợc một lợng vốn lớn để bù đắp thiếu hụt ngân sách và

cho đầu t phát triển kinh tế. KBNN Hà Tây đã khẳng định vai trò quan
trọng của mình trong huy động vốn, hoàn thành nhiệm vụ mà KBNN TƯ
giao cho.
Thực trạng công tác huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu Chính phủ của KBNN Hà Tây
1.1.4 Cơ chế phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ.
Ngày 26/7/1994, Chính phủ ban hành nghị định số 72/CP về quy chế phát
hành các loại trái phiếu Chính phủ. Trong nghị định này nêu rõ: trái phiếu
Chính phủ là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài Chính phát hành, có
thời hạn, có mệnh giá, có lãi
- Trái phiếu Chính phủ bao gồm: tín phiếu, trái phiếu, công trái xây dựng tổ
quốc, các loại ký danh và vô danh đợc phát hành dới các hình thức sau:
+ Tín phiếu kho bạc là loại tín phiếu ngắn hạn (dới một năm)
+ Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên
+ Trái phiếu công trình là loại trái phiếu có thời từ một năm trở lên, vay vốn
cho từng công trình cụ thể, theo kế hoạch đầu t của Nhà nớc,
Các hình thức huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ bao
gồm:
- Tín phiếu ngắn hạn: là loại tín phiếu có thời hạn ba tháng, sáu tháng, đợc
phát hành thờng xuyên từng đợt để tạo ra nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi phục
vụ cho chi NSNN.
- Tín phiếu kho bạc phát hành và thanh toán bằng ngoại tệ: là loại tín phiếu
kho bạc đợc ghi thu, ghi chi trực tiếp bằng ngoại tệ với thời hạn 1 năm, 2
năm và trả lãi hàng năm.
- Trái phiếu KBNN trung hạn: là loại trái phiếu kho bạc có thời hạn 1 năm, 2
năm, 3 năm, huy động vốn nhằm bù đắp thiếu hụt NSNN và cho đầu t phát
triển kinh tế trong kế hoạch NSNN đợc duyệt.
Trong những năm qua, công tác huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu Chính phủ của hệ thống KBNN đã đạt đợc những kết quả nhất định, góp
phần giải quyết thiếu hụt tạm thời NSNN, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn

định lu thông tiền tệ, bình ổn giá cả, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trái phiếu Chính phủ đợc phát hành dới dạng chứng chỉ trái phiếu ghi sổ.
Trái phiếu Chính phủ có nhiều mệnh giá khác nhau tuỳ theo từng đợt phát
hành, đợc in sẵn trên chứng chỉ trái phiếu (hoặc giấy chứng nhận sở hữu trái
phiếu) theo nhu cầu của ngời mua trái phiếu. Trái phiếu Chính phủ đợc thu và
thanh toán bằng VNĐ, trờng hợp mua bằng vàng, ngoại tệ chuyển đổi sẽ đợc
cơ quan phát hành trái phiếu thu vàng và ngoại tệ, đồng thời thực hiện chuyển
đổi ra VNĐ để ghi thu và thanh toán.
Đối với lãi suất trái phiếu Chính phủ: lãi suất do Bộ Tài chính công bố theo
từng đợt phát hành (sau khi đã thoả thuận với NHNN Việt Nam), đảm bảo cho
ngời mua trái phiếu đợc hởng lãi suất thực cộng (+) với chỉ số trợt giá. Căn cứ
để xác định lãi suất trái phiếu là:
- Tỉ lệ lạm phát và biến động giá cả theo từng thời kỳ.
- Thời hạn của trái phiếu: lãi suất trái phiếu có thời hạn dài đợc quy định cao
hơn lãi suất trái phiếu có thời hạn ngắn.
- Nhu cầu huy động vốn và khả năng huy động trái phiếu.
Phơng thức xác định lãi suất trái phiếu là:
- Lãi suất cố định áp dụng cho cả thời kỳ phát hành, tuỳ theo biến động của
thị trờng và mức lạm phát dự tính bình quân, nhu cầu vốn cần huy động
từng năm để xác định và công bố lãi suất.
- Lãi suất chỉ đạo để tổ chức đấu giá và chọn lãi suất phát hành.
Đối tợng mua trái phiếu bao gồm:
- Ngời Việt Nam ở trong nớc, kiều bào ở nớc ngoài, ngời nớc ngoài làm việc
và sinh sống hợp pháp tại Việt Nam.
- Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế, kể
cả các Ngân hàng Thơng mại, tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính, Công ty
Bảo hiểm,...
- Các hội, các đoàn thể quần chúng đợc dùng các loại quỹ hợp pháp của
mình để mua trái phiếu Chính phủ...
Ngời mua trái phiếu Chính phủ đợc quyền lựa chọn các loại trái phiếu thích

hợp với số lợng không hạn chế. Trái phiếu Chính phủ đợc tự do mua bán,
chuyển nhợng, thừa kế, đợc dùng làm tài sản cầm cố, thế chấp trong các quan
hệ tín dụng, nhng không đợc dùng để thay thế tiền trong lu thông và nộp thuế
cho Nhà nớc.
Cụ thể cơ chế phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ nh sau:
1.1.4.1Tín phiếu do KBNN phát hành:
Đối tợng mua tín phiếu kho bạc là tất cả các tầng lớp dân c và là ngời Việt
Nam theo nguyên tắc tự nguyện
- Tín phiếu kho bạc phát hành và thanh toán bằng VNĐ
- Thời hạn của tín phiếu là 3 tháng, 6 tháng.
- Lãi suất của tín phiếu đợc quy định cho từng đợt, phù hợp với thị trờng, với
nhu cầu chi tiêu của NSNN và lãi suất tiết kiệm.
- Tờ tín phiếu không ghi sẵn mệnh giá, mức mua tối thiểu là: 20.000 VNĐ,
không hạn chế mức mua tối đa.
- Tín phiếu kho bạc ghi tên và địa chỉ ngời mua, mua ở đâu thì thanh toán ở
đó.
- Tín phiếu kho bạc đợc thanh toán một lần cả gốc lẫn lãi khi đến hạn và theo
lãi suất quy định, không tính lãi nhập gốc hàng tháng.
- Đấu thầu tín phiếu kho bạc:
+ Đấu thầu tín phiếu kho bạc là hình thức phát hành tín phiếu kho bạc theo
phơng thức bán buôn thông qua đấu thầu giữa các thành viên trên thị trờng
sơ cấp phát hành tín phiếu kho bạc, nhằm huy động vốn trong các Ngân
hàng, các tổ chức kinh tế cho NSNN và đầu t phát triển kinh tế.
+ Tín phiếu kho bạc đấu thầu qua NHNN có đặc điểm thu tiền, thanh toán
và hạch toán bằng VNĐ. Mệnh giá tối thiểu là 1 triệu đồng, thời hạn 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng.
Việc đấu thầu ở đây là lãi suất, lãi suất đợc hình thành trên cơ sở kết quả
đấu thầu, tại đó cân bằng giữa khả năng cung cầu về tín phiếu.
Đối tợng đấu thầu gồm: các NHTM, chi nhánh NHNN.
+ Nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu là: bí mật tuyệt đối mọi hoạt động đặt

thầu của các thành viên và sự chỉ đạo đấu thầu của liên Bộ Tài chính NHNN.
Các thông tin cần thiết về tổ chức phải đợc công khai, các thành viên thị trờng có
quyền bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia đấu thầu.
Theo quy định, các thành viên có trách nhiệm thanh toán khối lợng tín phiếu
trúng thầu kể từ sau khi có thông báo kết quả đấu thầu cho đến ngày phát hành tín
phiếu.
1.1.4.2Đối với trái phiếu kho bạc.
Ngày 25/08/1994, bộ trởng Bộ Tài chính ra quyết định số 433 TC KBNN về
việc phát hành trái phiếu kho bạc kỳ hạn 3 năm, trả lãi hàng năm với các đối tợng
gồm ngời Việt Nam ở trong nớc, kiều bào ở nớc ngoài, ngời nớc ngoài đang làm
việc và sinh sống ở Việt Nam, các doanh nghiệp trong nớc ở Việt Nam, các doanh
nghiệp trong nớc thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh trên mọi
lĩnh vực, các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài hoạt động theo luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam đợc Chính phủ Việt Nam cho phép kinh doanh mua bán trái phiếu. Các
loại trái phiếu này có mệnh giá khác nhau, có danh hoặc không ghi danh. Lãi suất
trái phiếu đợc công bố theo từng đợt phát hành, tiền lãi đợc thanh toán 6 tháng
một lần theo mức lãi đợc thanh toán trong thời hạn thanh toán lãi. Đồng thời
KBNN phát hành loại trái phiếu 12 tháng trả lãi trớc, lãi suất 21%/năm.
- Quyết định số 122/TC QĐ - KBNN ngày 01/02/1997 của Bộ trởng Bộ
Tài chính về phát hành trái phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm, KBNN đã tổ chức
phát hành loại trái phiếu này.
+ Trái phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm, lãi suất 14%/năm, có ghi tên và địa chỉ
ngời mua.
+ Trái phiếu kho bạc chỉ đợc ghi thu và thanh toán bằng đồng Việt Nam,
mức tối thiểu của tờ trái phiếu là 100.000 đồng, không hạn chế mức tối đa.
+ Trái phiếu phát hành đợt này không tính lãi nhập gốc, tiền gốc và lãi trái
phiếu đợc thanh toán 1 lần khi đến hạn (đủ 24 tháng) tại KBNN nơi phát
hành.
Trong trờng hợp ngời sở hữu trái phiếu có nhu cầu thanh toán trớc hạn nếu
thời gian mua trái phiếu đủ 12 tháng đến dới 24 tháng thì đợc hởng lãi của 1 năm

với lãi suất 13% năm.
Đối t ợng mua trái phiếu bao gồm: Các cơ quan, đoàn thể, hội quần chúng
của Việt Nam, ngời Việt Nam ở trong nớc và nớc ngoài làm việc và sinh sống hợp
pháp tại Việt Nam. Ngày 5/02/1999, Bộ Tài chính ra quyết định số 17/1999/QĐ -
BTC về việc phát hành trái phiếu kỳ hạn 2 năm lãi suất 13%/năm với các đối tợng
mua trái phiếu nh đợt phát hành năm 1997. Nhng các tổ chức, các đơn vị, các Hội
tuyệt đối không đợc sử dụng vốn, kinh phí đợc NSNN cấp, hoặc có nguồn gốc từ

×