Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Xây dựng, quản lý và khai thác nguồn TL số nội sinh tại TV trường đại học thương mại HN vũ ngọc minh, LVThS TTTV, 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------

VŨ NGỌC MINH

XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC
NGUỒN TÀI LIỆU SỐ NỘI SINH TẠI THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------

VŨ NGỌC MINH

XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC
NGUỒN TÀI LIỆU SỐ NỘI SINH TẠI THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC THƢ VIỆN
MÃ SỐ: 60 32 20

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN - THƢ VIỆN



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS ĐOÀN PHAN TÂN

Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Đoàn Phan Tân người thầy đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Tơi xin được tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các giảng viên và cán bộ khoa
Sau đại học Trường Đại học KHXH & NV đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Thương Mại, đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong
gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã ln khuyến khích động viên tơi trong suốt
thới gian qua để tơi hồn thành được luận văn này.
Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được
sự đóng góp chân thành của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Vũ Ngọc Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN TÀI
LIỆU SỐ NỘI SINH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA THƢ

VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI HÀ NỘI ............................. 16
1.1 Nguồn tài liệu nội sinh ........................................................................ 16
1.1.1 Khái niệm tài liệu nội sinh .......................................................... 16
1.1.2 Vai trò của tài liệu nội sinh ......................................................... 16
1.1.3 Các yếu tố tác động đến công tác phát triển nguồn tài liệu nội sinh .. 18
1.2 Nguồn tài liệu số .................................................................................. 19
1.2.1 Khái niệm tài liệu số ................................................................... 19
1.2.2 Đặc trƣng của tài liệu số.............................................................. 20
1.3 Các thuật ngữ về xây dựng, quản lý và khai thác tài liệu số nội sinh.... 23
1.4 Thƣ viện Trƣờng Đại học Thƣơng mại Hà Nội trƣớc yêu cầu đào
tạo theo tín chỉ ........................................................................................... 25
1.4.1 Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Hà Nội trong giai đoạn chuyển đổi
phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ ........................................................... 25
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thƣ viện Trƣờng Đại
học Thƣơng mại Hà Nội........................................................................ 27
1.4.3 Cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin của Thƣ viện Trƣờng Đại
học Thƣơng mại Hà Nội........................................................................ 31
1.4.4 Đặc điểm nhu cầu thông tin của ngƣời dùng tin trong giai đoạn
chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ tại Trƣờng Đại học Thƣơng mại
Hà Nội ................................................................................................... 34
1.5 Vai trò của tài liệu số nội sinh đối với cơng tác đào tạo theo tín chỉ
tại Trƣờng Đại học Thƣơng mại Hà Nội................................................. 37

1


1.5.1 Tài liệu số nội sinh hỗ trợ công tác nghiên cứu và giảng dạy cho
cán bộ, giảng viên ................................................................................. 38
1.5.2 Tài liệu số nội sinh hỗ trợ việc học tập và nghiên cứu khoa học
của sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh .............................................. 39

1.6 Kinh nghiệm số hóa nguồn tài liệu của một số thƣ viện trƣờng đại
học tiêu biểu ............................................................................................... 40
1.6.1 Kinh nghiệm số hóa tài liệu tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội ..... 41
1.6.2 Kinh nghiệm số hóa tài liệu của Trƣờng Đại học Hà Nội .......... 46
1.6.3 Kinh nghiệm số hóa tài liệu của Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng
Hà Nội ................................................................................................... 48
CHƢƠNG 2:HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, KHAI THÁC NGUỒN TÀI
LIỆU NỘI SINH VÀ CÔNG TÁC SỐ HÓA NGUỒN TÀI LIỆU NỘI
SINH TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI HÀ NỘI 50
2.1 Sự hình thành nguồn tài liệu nội sinh tại Trƣờng Đại học Thƣơng
mại Hà Nội ................................................................................................. 50
2.2 Hiện trạng nguồn tài liệu nội sinh tại Thƣ viện Trƣờng Đại học
Thƣơng mại Hà Nội .................................................................................. 51
2.2.1 Số lƣợng các loại tài liệu nội sinh hiện có .................................. 51
2.2.2 Chất lƣợng nguồn tài liệu nội sinh .............................................. 55
2.3 Quản lý nguồn tài liệu nội sinh .......................................................... 55
2.3.1 Xây dựng bộ máy tra cứu ............................................................ 55
2.3.2 Công tác lƣu trữ và bảo quản ...................................................... 61
2.4 Số hóa nguồn tài liệu nội sinh ............................................................ 63
2.4.1 Thu thập và lựa chọn tài liệu nội sinh ......................................... 63
2.4.2 Lựa chọn cơng nghệ số hóa......................................................... 64
2.4.3 Các bƣớc tiến hành số hóa tài liệu .............................................. 66
2.5 Xây dựng các bộ sƣu tập tài liệu số nội sinh..................................... 67
2


2.5.1 Lựa chọn phần mềm và chuẩn biên mục .................................... 67
2.5.2 Xây dựng các bộ sƣu tập số nội sinh toàn văn ............................ 72
2.6 Khai thác nguồn tài liệu nội sinh ....................................................... 72
2.6.1 Khai thác nguồn tài liệu nội sinh truyền thống ........................... 72

2.6.2 Khai thác nguồn tài liệu số nội sinh ............................................ 76
2.7 Đánh giá mức độ thoả mãn nhu cầu tin tại Thƣ viện Trƣờng Đại
học Thƣơng mại Hà Nội ........................................................................... 79
2.8 Nhận xét về công tác quản lý và khai thác nguồn tài liệu nội sinh tại
Thƣ viện Trƣờng Đại học Thƣơng mại Hà Nội .......................................... 83
2.8.1 Quản lý và khai thác nguồn tài liệu nội sinh ............................... 83
2.8.2 Về công tác xây dựng, quản lý và khai thác nguồn tài liệu số nội sinh.. 86
CHƢƠNG 3:ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC NGUỒN TÀI LIỆU SỐ NỘI SINH TẠI
THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI HÀ NỘI ................... 88
3.1 Xây dựng cơ sở pháp lý về số hóa nguồn tài liệu nội sinh ............... 88
3.1.1 Ban hành quy chế thu nộp tài liệu nội sinh tại trƣờng Đại học
Thƣơng mại Hà Nội .............................................................................. 88
3.1.2 Phổ biến luật sở hữu trí tuệ và các văn bản của nhà nƣớc về số
hóa tài liệu ............................................................................................. 88
3.2 Tiếp tục hồn thiện cơng nghệ và quy trình số hóa tài liệu ............ 91
3.2.1 Lựa chọn cơng nghệ Scan và OCR tiên tiến ............................... 91
3.2.2 Hồn thiện quy trình số hóa tài liệu .......................................... 100
3.3 Tiếp tục xây dựng các bộ sƣu tập tài liệu số nội sinh toàn văn .... 105
3.4 Tăng cƣờng bảo mật, phân quyền và quản lý truy cập ................. 105
3.5 Tăng cƣờng quảng bá, giới thiệu các bộ sƣu tập tài liệu số nội sinh
tại Thƣ viện .............................................................................................. 107
3.6 Giải pháp đảm bảo về cơ sở vật chất và kỹ thuật .......................... 108
3


3.6.1 Tăng cƣờng kinh phí, đầu tƣ ..................................................... 108
3.6.2 Tăng cƣờng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin ...... 108
3.7 Giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực ................................................ 109
3.7.1 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ Thƣ viện.............................. 109

3.7.2 Đào tạo ngƣời dùng tin.............................................................. 110
3.7.3 Xây dựng thử nghiệm bộ sƣu tập số nội sinh toàn văn luận án tiến
sĩ bằng phần mềm Greenstone ............................................................ 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 116
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 121

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.Tiếng Anh
STT

Ký hiệu viết tắt

1

AACR2

Viết đầy đủ
Anglo-American Cataloguing Rules
( Quy tắc biên mục Anh- Mỹ)

2

DDC

Dewey Decimal Classification
(Bảng phân loại thập phân Dewey)


3

MACR

Machine-Readable Cataloguing
(Khổ mẫu biên mục đọc máy)

4

OPAC

Online Public Access Catalogue
(Mục lục tra cứu cộng cộng trực tuyến)

2. Tiếng Việt
STT

Ký hiệu viết tắt

Viết đầy đủ

5

CNTT

Công nghệ thông tin

6


CSDL

Cơ sở dữ liệu

7

NCKH

Nghiên cứu khoa học

8

NDT

Ngƣời dùng tin

9

NCT

Nhu cầu tin

10

TT-TV

Thông tin – Thƣ viện

5



MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hịa nhập với xu thế tồn cầu hố trên thế giới, Việt Nam đang từng bƣớc đẩy
mạnh q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nƣớc, trong đó thách thức lớn
nhất là nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời để
đạt đƣợc mục tiêu trong thời gian ngắn nhất đƣa nƣớc ta tiến kịp với các nƣớc phát
triển trong khu vực và trên thế giới.
Trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là việc chuyển đổi từ đào
tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ, đây là một trong những biện pháp quan trọng
trong đổi mới cách dạy và học trong trƣờng đại học, theo hƣớng tạo cho sinh viên
chủ động hơn trong tiếp thu kiến thức, lấy tự học, tự nghiên cứu làm hoạt động quan
trọng trong hoạt động học; giảng viên thay đổi cách dạy, cách chuẩn bị bài giảng,...
Phƣơng pháp đào tạo theo tín chỉ trở thành nhiệm vụ trọng tâm của các trƣờng đại
học nƣớc ta hiện nay. Tuy nhiên để đào tạo theo tín chỉ, mọi hoạt động của trƣờng
đại học phải có những thay đổi nhiều mặt, trong đó có hoạt động thơng tin - thƣ
viện. Việc phát triển học liệu phục vụ đào tạo theo tín chỉ của nhà trƣờng trở
thành một nhiệm vụ trọng tâm của các thƣ viện trƣờng đại học nƣớc ta hiện nay.
Điều kiện để đào tạo theo tín chỉ, ngay trong QĐ số 31/2001 của Bộ GD&ĐT, đã
nêu, ngồi những điều kiện về chƣơng trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, các cơ sở
đào tạo phải có điều kiện về học liệu: “có đủ sách tham khảo, tài liệu học tập”.
Các đơn vị đào tạo có nhiệm vụ cụ thể hóa điều kiện về học liệu trong các hƣớng
dẫn về đào tạo theo tín chỉ của đơn vị mình [3, tr. 1].
Từ năm học 2006-2007, Trƣờng Đại học Thƣơng mại đã chính thức chuyển
đổi sang hình thức đào tạo theo tín chỉ, theo đó, Trung tâm Thơng tin - Thƣ viện
Trƣờng Đại học Thƣơng mại có vai trị và nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là đáp
ứng đầy đủ tài liệu tham khảo bắt buộc và tài liệu tham khảo khuyến khích cho các
học phần của Nhà trƣờng. Thƣ viện đã tiến hành rà soát lại tồn bộ giáo trình, tài
liệu tham khảo hiện có.


6


Tuy nhiên, trên thực tế thì Thƣ viện mới chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 70%, và
sau một năm tập trung cho công tác bổ sung, cũng chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 85% số
tên tài liệu tham khảo cho các học phần [27], tuy nhiên số lƣợng bản sách cũng rất
ít, khơng đáp ứng. Vấn đề này cũng có nhiều ngun nhân cả khách quan lẫn chủ
quan, nhƣng nguyên nhân chính đó là một số lƣợng lớn tài liệu, giáo trình đƣợc yêu
cầu đã quá cũ, xuất bản nhiều năm về trƣớc nên hiện khơng cịn bán trên thị trƣờng,
và một số giáo trình cũ do trƣờng biên soạn đã lâu không đƣợc tái bản, hiện đã cũ
nát, xuống cấp. Trong khi đó, một nguồn tin đƣợc đánh giá là có tầm quan trọng rất
lớn, đó chính là nguồn tin nội sinh đƣợc tạo nên từ các hoạt động đào tạo, nghiên
cứu. Nguồn tin này phản ánh đầy đủ, hệ thống về các thành tựu cũng nhƣ tiềm lực,
cũng nhƣ định hƣớng phát triển của trƣờng đại học [26, tr. 1]. Tại trƣờng Đại học
Thƣơng mại Hà Nội, nguồn tin nội sinh của nhà trƣờng đặc biệt là các khóa luận,
luận văn, luận án, tạp chí chun ngành, giáo trình, bài giảng... qua thống kê của thƣ
viện cho thấy mức độ sử dụng và vòng quay của tài liệu rất lớn nhƣng số lƣợng bản
sách lại rất ít, một số loại nhƣ khóa luận, luận văn, luận án chỉ có độc bản. Hơn nữa,
Nhà trƣờng cũng chƣa có quy định bằng văn bản cho việc thu nộp về Thƣ viện đối với
loại hình tài liệu này, (hiện tại việc thu nộp một số loại mới chỉ mang tính "tự giác")
Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin và ứng dụng của nó trong
cơng tác thƣ viện thì nguồn tài ngun thơng tin số đã và đang đóng vai trị quan
trọng, có nhiều ƣu thế vƣợt trội so với tài liệu truyền thống nhƣ cung cấp khả năng
truy cập từ xa, ngƣời dùng khơng cịn phụ thuộc vào khơng gian và thời gian, không
hạn chế số lƣợng ngƣời truy cập, thơng tin phong phú, đa dạng, nhanh chóng, chính
xác, là xu hƣớng phát triển tất yếu của thƣ viện trên thế giới,... [5], [24] và trên hết
là có thể đáp ứng tốt đƣợc yêu cầu cấp thiết về tài liệu tham khảo cho các học phần
của Thƣ viện Trƣờng Đại học Thƣơng mại Hà Nội. Ở Việt Nam hiện nay đã có rất
nhiều Trung tâm Thơng tin, Thƣ viện trƣờng đại học đã và đang làm tốt công tác
phát triển nguồn tài liệu số, có thể kể ra đây một số đơn vị điển hình nhƣ: ở phía

Nam có Thƣ viện Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM, Trƣờng Đại học
Ngân hàng TP.HCM, Thƣ viện Trƣờng Đại học Bách khoa TP.HCM, Thƣ viện Phú

7


n, và phía Bắc có Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên, Đại học Ngoại Thƣơng,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia,...
Cho đến nay, cơ sở vật chất của nhà Trƣờng và của Thƣ viện cũng đã đƣợc
nâng cấp tƣơng đối tốt nhƣ: hệ thống máy chủ tại Trung tâm Quản trị mạng của Nhà
trƣờng có cấu hình cao, đƣờng truyền Internet cáp quang tốc độ 8MB, đƣờng truyền
Internet Leased line, phục vụ cho sinh viên đăng ký tín chỉ và học tập, tại Thƣ viện,
dự án nâng cấp trang thiết bị năm 2012 đã trang bị một máy chủ và các máy trạm
cấu hình cao, nâng cấp phần mềm quản trị Thƣ viện ILIB từ 3.0 lên 6.0. Tuy nhiên,
Thƣ viện hiện mới bƣớc đầu tiến hành số hóa và chƣa xây dựng các bộ sƣu tập số
toàn văn. Khi đề cập đến vấn đề nghiên cứu xây dựng quy trình số hóa tài liệu và
phát triển nguồn tài liệu số với ban Giám đốc Thƣ viện tôi cũng nhận đƣợc sự ủng
hộ, và việc nghiên cứu triển khai một dự án số hóa nguồn tài liệu nội sinh (trƣớc
tiên là nguồn tài liệu nội sinh và sau đó là đến các nguồn tài liệu khác) cũng là
mong muốn hiện thời của Ban Giám đốc Thƣ viện.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng đó, tơi đã chọn đề tài “Xây
dựng, quản lý và khai thác nguồn tài liệu số nội sinh tại Thư viện Trường Đại
học Thương mại Hà Nội" làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ của mình. Trong khn
khổ luận văn này, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm số hóa tài liệu của một số
trƣờng đại học tiêu biểu, tác giả lựa chọn một số luận án tiến sĩ kinh tế đƣợc bảo vệ
tại Trƣờng Đại học Thƣơng mại và đã đƣợc thu nộp cả bản in và file mềm đƣợc lƣu
trong đĩa CD-ROM đƣợc nộp kèm để tiến hành xây dựng thử nghiệm một bộ sƣu
tập toàn văn tài liệu số nội sinh luận án tiến sĩ bằng phần mềm Greenstone và đƣa
vào sử dụng.


2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THEO HƢỚNG CỦA ĐỀ TÀI
* Tình hình nghiên cứu về vấn đề số hóa tài liệu tại thƣ viện trƣờng đại
học ở nƣớc ngồi có các bài viết đăng trên tạp chí nhƣ:
+ Nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập thông qua chia sẻ tài nguyên học
tập (Promoting high quality teaching and learning through sharing academic

8


resources, D. Osberg; D. Pinto; S. Docherty; & C. Still, South African Journal of
Higher Education, (1)12, 1998, p. 141–148)
+ Hệ thống kiến thức tổ chức cho thƣ viện số (Systems of Knowledge
organization for Digital Libraries, Hodge Gail, Washington D.C., Digital Library
Federation and the Council on Library and information resources, 2001, 37 pages, địa chỉ:
/>forDigLib.pdf)
+ Khởi đầu với thƣ viện số (The digital libraries initiative: Update and
discusion, Fox A. Edward, 1999), Website />Truy cập ngày 04/12/2012, địa chỉ: /> Các bài viết đã đề cập đến các vấn đề từ tổ chức Thƣ viện trƣờng Đại học

với việc đổi mới và nâng cao phƣơng pháp giảng dạy, cùng các vấn đề về
cách tiếp cận với Thƣ viện số và các kinh nghiệm xây dựng Thƣ viện số
* Theo hƣớng nghiên cứu của đề tài, đã có một số luận văn cao học đề cập
đến vấn đề số hóa tài liệu từ năm 2000 đến nay gồm có:
+ Luận văn Thạc sĩ Khoa học thƣ viện có: “Phát triển nguồn tài liệu số hóa
tồn văn tại Trường Đại học Hà Nội” của Lê Thị Vân Nga bảo vệ năm 2009 [13];
Luận văn "Nghiên cứu xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung
tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia" của Phạm Văn Hùng bảo vệ năm
2009 [7]; Luận văn "Nghiên cứu việc tạo lập, khai thác và bảo quản tài liệu số tại
Thư viện Quốc gia Việt Nam" của Vũ Nguyệt Mai (bảo vệ năm 2009) [10]. Luận
văn "Tổ chức và khai thác tài liệu số tại Thư viện Tạ Quang Bửu Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội" của Trần Thị Thanh Thủy bảo vệ năm 2012 [24].

 Các luận văn đi vào phân tích thực trạng tạo lập tài liệu số nhƣ: Việc lập
kế hoạch phát triển tài liệu số, các nguyên tắc và tiêu chí liên quan đến số
hóa tài liệu, các bƣớc tiến hành số hóa, thu nhận lƣu chiểu tài liệu số hóa,
phần mềm số hóa và việc lƣu trữ, bảo quản tài liệu số. Quy trình chuyển
đổi băng cassette sang CD-ROM tại thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội

9


 Đã trình bày ba cơng đoạn chủ yếu trong quy trình số hóa nguồn tài liệu số
nội sinh tại Trung tâm TT KHCN Quốc gia bằng phƣơng thức số hóa tài
liệu truyền thống bằng máy scanner.
 Tìm hiểu đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng tin, và đƣa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và khai thác tài liệu số tại thƣ viện Tạ
Quang Bửu Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội
* Các bài viết đƣợc đăng trên các tạp chí chun ngành thơng tin thƣ viện nhƣ:
+ "Nguồn tin nội sinh của trường đại học - Thực trạng và các giải pháp phát
triển" của tác giả Trần Mạnh Tuấn đăng trên tạp chí Thông tin và Tƣ liệu, số 3 năm
2005 tr. 1-4 [26].
+ "Tài liệu nội sinh: Bảo vệ bản quyền để khai thác mang lại nguồn thu cho
thư viện" của tác giả Đồng Phƣớc Vinh đăng trên Bản tin thƣ viện - Công nghệ
thông tin tháng 8/2012, tr. 30-34 [28]
+ "Sử dụng tài liệu nội sinh tại Thư viện trường Đại học Khoa học tự nhiên"
của Thƣ viện ĐH KHTN-ĐHQG TPHCM đăng trên Bản tin thƣ viện - Công nghệ
thông tin tháng 11/2011, tr. 26-27 [17]
+ “Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn lực thơng tin số hóa tại Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Hữu Hùng đăng trên Tạp chí Thông tin và Tƣ liệu, số 1 năm 2006,
tr. 5-10. [6].
+ “Vài thách thức đối với Thư viện số và những chiến lược đối phó” của tác
giả Vũ Thị Nha trên tạp chí Thƣ viện Việt Nam, số 2 năm 2008, tr. 19-24. [16].

+ “Quy trình tổ chức số hóa tài liệu” của tác giả Lê Đức Thắng trên tạp chí
Thƣ viện Việt Nam, số 3 năm 2009, tr. 24-30. [21].
+ “Thư viện số: Hai thập kỷ phát triển trên thế giới, bài học kinh nghiệm và
định hướng phát triển cho Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hoàng Sơn trên Tạp chí
Thơng tin và Tƣ liệu, số 2 năm 2011, tr. 2-20. [18].
+ “Số hóa với hệ thống Kirtas” của tác giả Đỗ Nhƣ Thơ, Trần Đức Trung trên
Tạp chí Thông tin và Tƣ liệu, số 2 năm 2011, tr. 24-27. [23].

10


+ "Thư viện trường đại học với công tác phát triển học liệu phục vụ đào tạo
theo tín chỉ" của tác giả Nguyễn Văn Hành trên tạp chí Thơng tin và Tƣ liệu, số 1
năm 2011, tr. 30-34 [3].
+ "Số hóa tài liệu và xây dựng một số cơ sở dữ liệu toàn văn tại Trung tâm
Học liệu – Đại học Thái Nguyên" của tác giả Trần Hồng Anh đăng trên website
của Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên năm 2012 [1].
 Các bài viết đã khái quát thƣ viện số trên thế giới và Việt Nam, sự thay
đổi của thƣ viện số dƣới sự tác động của công nghệ web, các yếu tố và
giải pháp phát triển thƣ viện số Việt Nam, cách tiếp cận chu trình nghiên
cứu - đào tạo - triển khai
 Việc số hóa và sử dụng tài liệu số nội sinh tại thƣ viện
 Trình bày các khái niệm, luận chứng và vai trị trung tâm của tài ngun
thơng tin số. Giới thiệu 3 kịch bản tạo lập tài nguyên số nhƣ: Số hóa tồn
phần, số hóa hồi cố, và song song tồn tại tài nguyên số và tƣ liệu
 Đề cập đến ba thách thức quan trọng và chiến lƣợc đối phó giúp cho các
thƣ viện cung cấp các dịch vụ tốt hơn, đó là: Lƣu trữ nguồn thơng tin số
hóa, vấn đề bản quyền, và việc hỗ trợ ngƣời dùng tin, cùng việc giới thiệu
kinh nghiệm của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia trong khai thác vận
hành thiết bị của hãng Kirtas (Mỹ) trong số hóa tài liệu

* Một số bài trong các cuộc hội thảo về số hóa tài liệu đã đƣợc tổ chức
tiêu biểu nhƣ:
Hội thảo "Vai trò của Thư viện Quốc gia và các cơ quan thông tin thư viện
trong việc tạo lập bộ sưu tập tài nguyên số Quốc gia của Việt Nam" tổ chức tại Thƣ
viện Quốc gia ngày 30/11/2012. Với các bài viết: "Chính sách về quản lý, bảo quản,
truy cập trong tạo lập, khai thác bộ sƣu tập tài nguyên số" của Vũ Trí Tĩnh (2012),
Kỷ yếu hội thảo Vai trò của Thư viện Quốc gia và các cơ quan thông tin thư viện
trong việc tạo lập bộ sưu tập tài nguyên số Quốc gia của Việt Nam, Thƣ viện Quốc
gia Việt Nam, Hà Nội, tr. 203-206; "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng
ứng dụng khổ mẫu biên mục Dublin core tại Việt Nam" của Nguyễn Văn Thiên,

11


Kiều Kim Ánh (2012), Kỷ yếu hội thảo Vai trò của Thư viện Quốc gia và các cơ
quan thông tin thư viện trong việc tạo lập bộ sưu tập tài nguyên số Quốc gia của
Việt Nam, Thƣ viện Quốc gia Việt Nam, Hà Nội, tr. 178-187.; "Một vài kinh
nghiệm từ Dự án "Thƣ viện số" tại Đại học Ngoại thƣơng" của Trần Thị Kiều
Hƣơng (2012), Kỷ yếu hội thảo Vai trị của Thư viện Quốc gia và các cơ quan
thơng tin thư viện trong việc tạo lập bộ sưu tập tài nguyên số Quốc gia của Việt
Nam, Thƣ viện Quốc gia Việt Nam, Hà Nội, tr. 107-118
 Các bài viết trong các cuộc hội thảo đã cũng đã đi sâu vào phân tích những

thuận lợi, khó khăn trong q trình số hóa tài liệu. Các khâu chuẩn bị cũng
nhƣ các bƣớc tiến hành số hóa tài liệu, các cơng nghệ hỗ trợ số hóa tiên
tiến hiện nay cùng với các giải pháp về lƣu trữ, bảo quản, phân quyền và
khai thác tài liệu số.
* Các khía cạnh tiếp cận nghiên cứu liên quan đến Thƣ viện Trƣờng Đại
học Thƣơng mại Hà Nội gồm có:
+ Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thƣ viện “Hiện đại hố cơng tác tại Thư viện

Trường Đại học Thương Mại” của Phạm Thị Tâm (bảo vệ năm 2000) tại Trƣờng
Đại học Văn hóa Hà Nội [19].
+ Khóa luận tốt nghiệp “Tăng cường nguồn lực thơng tin tại Trung tâm Thông
tin Thư viện Trường Đại học Thương mại Hà Nội” của Nguyễn Tiến Đức (bảo vệ
năm 2003) tại trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia, Hà
Nội [2]
 Hai đề tài nghiên cứu liên quan đến Thƣ viện trƣờng Đại học Thƣơng mại

Hà nội, một đề tài nghiên cứu các giải pháp tăng cƣờng nguồn lực thông
tin tại trung tâm, một đề tài nghiên cứu về việc hiện đại hóa cơng tác Thƣ
viện tại Thƣ viện trƣờng
Tuy nhiên, chƣa có một cơng trình nghiên cứu hay luận văn khoa học nào
nghiên cứu đến đề tài này, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới và nâng cao chất
lƣợng giáo dục đại học và chuyển đổi sang hình thức đào tạo theo tín chỉ.

12


Chính vì vậy, đề tài: "Xây dựng, quản lý và khai thác nguồn tài liệu số nội
sinh tại Thư viện Trường Đại học Thương mại Hà Nội" là đề tài hồn tồn mới,
khơng trùng lặp với đề tài nào trƣớc đây

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hiện trạng nguồn tài liệu nội sinh và quá trình xây dựng và khai
thác nguồn tài liệu số nội sinh tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Thƣơng mại. Đƣa ra
những nhận xét, đánh giá về công tác quản lý, khai thác và từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý và khai thác nguồn tài liệu số nội sinh tại
Thƣ viện Trƣờng Đại học Thƣơng mại bao gồm các công đoạn thu thập tài liệu nội
sinh, lựa chọn tài liệu, lựa chọn cơng cụ, phƣơng tiện để số hóa, xây dựng quy trình

số hóa, quản lý và tổ chức khai thác bộ sƣu tập số, đề tài nhằm khai thác một cách
có hiệu quả nguồn tài liệu nội sinh góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học
tập của cán bộ, sinh viên trong trƣờng trong giai đoạn chuyển đổi sang đào tạo theo
tín chỉ
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Khảo sát thực trạng nguồn tài liệu nội sinh tại thƣ viện Trƣờng,
+ Nghiên cứu nhu cầu tin về tài liệu nội sinh tại thƣ viện Trƣờng, đặc biệt
trong giai đoạn đào tạo theo tín chỉ,
+ Nghiên cứu kinh nghiệm số hóa nguồn tài liệu của một số Thƣ viện tiêu biểu
+ Nghiên cứu quy trình xây dựng bộ sƣu tập tài liệu số nội sinh,
+ Nghiên cứu việc tổ chức, quản lý bộ sƣu tập tài liệu số nội sinh,
+ Nghiên cứu việc khai thác nguồn tài liệu số nội sinh (bao gồm các dịch vụ
cung cấp thông tin, cơ chế quản lý ngƣời dùng tin, quảng bá…)
+ Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý và khai thác nguồn tài liệu số
nội sinh tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Thƣơng mại Hà Nội

4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Luận văn nghiên cứu hiện trạng, công tác
quản lý và khai thác nguồn tài liệu nội sinh tại trƣờng và đề xuất giải pháp nâng

13


cao chất lƣợng quản lý và khai thác bộ sƣu tập tài liệu số nội sinh tại Thƣ viện
Trƣờng Đại học Thƣơng mại Hà Nội

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi thời gian: từ năm 2008 đến nay
Phạm vi không gian: giới hạn nghiên cứu về nguồn tài liệu nội sinh và giải
pháp số hóa nguồn tài liệu nội sinh tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Thƣơng mại Hà Nội


6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp luận:
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
(phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc ta về phát triển sự nghiệp thông tin - thƣ viện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo để nghiên cứu quy trình xây dựng, phát triển nguồn tài liệu số nội sinh.
- Phương pháp cụ thể:
+ Thu thập, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu
+ Khảo sát thực tiễn
+ Thống kê số liệu
+ Phỏng vấn trực tiếp, điều tra bằng bảng hỏi

7. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Hiện nay, tại Trung tâm Thông tin Thƣ viện tại Trƣờng Đại học Thƣơng
mại chƣa xây dựng và phát triển nguồn tài liệu số, nên vấn đề đặt ra là cần
xây dựng và phát triển một kho dữ liệu số gồm các bộ sƣu tập tài liệu số nội
sinh từ quy trình xây dựng, quản lý và khai thác và các yếu tố chi phối nhƣ
chính sách, kinh phí, nhân lực, cơ sở hạ tầng. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ
giúp khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài liệu nội sinh góp phần nâng cao
chất lƣợng giảng dạy và học tập của cán bộ, sinh viên trong trƣờng trong giai
đoạn chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ.

14


8. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI
- Về mặt khoa học:
+ Luận văn góp phần hồn thiện cơ sở lý luận chung về quy trình xây dựng, tổ
chức và khai thác bộ sƣu tập tài liệu số nội sinh

-

Về mặt ứng dụng:

+ Đề tài xây dựng đƣợc quy trình số hóa, tổ chức và khai thác bộ sƣu tập tài
liệu số nội sinh tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Thƣơng mại Hà Nội
+ Đề tài đóng góp những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng xây dựng, tổ
chức và khai thác bộ sƣu tài liệu số nội sinh của thƣ viện trƣờng đại học trong bối
cảnh đổi mới giáo dục và chuyển đổi đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ.
+ Đóng góp kinh nghiệm giúp các thƣ viện trƣờng đại học khác trong quá
trình xây dựng và phát triển nguồn tài liệu số nội sinh

9. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Định tính: Dự kiến nội dung nghiên cứu của luận văn đƣợc trình bày từ 70 đến
100 trang
Định lƣợng: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu có), luận văn sẽ gồm 3 chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn tài liệu số nội sinh
phục vụ đào tạo theo tín chỉ của Thƣ viện Trƣờng Đại học Thƣơng mại
Hà Nội
Chương 2: Hiện trạng quản lý, khai thác nguồn tài liệu nội sinh và
cơng tác số hóa nguồn tài liệu nội sinh tại Thƣ viện Trƣờng Đại học
Thƣơng mại Hà Nội
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý và khai
thác nguồn tài liệu số nội sinh tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Thƣơng mại
Hà Nội.

15



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN TÀI
LIỆU SỐ NỘI SINH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA
THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI HÀ NỘI
1.1 Nguồn tài liệu nội sinh
1.1.1 Khái niệm tài liệu nội sinh
Nguồn lực thông tin phản ánh tiềm lực của mỗi thƣ viện và cơ quan thơng tin
trong q trình xây dựng và phát triển. Đặc biệt đối với các trƣờng đại học, chính
trong q trình hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, nhà trƣờng đã tạo ra một
khối lƣợng tài liệu có giá trị. Nguồn tin này phản ánh đầy đủ, hệ thống về các thành
tựu và tiềm lực, định hƣớng phát triển của trƣờng Đại học.
Nguồn tin nội sinh thƣờng đƣợc biết đến là những tài liệu khơng có bán trên
thị trƣờng hoặc chỉ mới đƣợc phổ biến ở mức độ rất hẹp. Nó cịn thuộc loại tài liệu
không công bố tạo thành một kênh phân phối riêng với số lƣợng rất hạn chế nhƣng
lại thu hút đƣợc rất nhiều sự chú ý của những ngƣời làm khoa học và công tác
Thông tin thƣ viện, nguồn tài liệu này thƣờng đƣợc in ra với mục đích làm tài liệu
nội bộ của cơ quan tổ chức hay cá nhân tạo ra nó.
Nhƣ vậy, trong phạm vi luận văn này, nguồn tin nội sinh của Trƣờng Đại học
Thƣơng mại Hà Nội là những luận án, luận văn, khóa luận, tiểu luận, giáo trình,
cơng trình nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên, báo cáo kỷ yếu hội
nghị, hội thảo, các xuất bản phẩm định kỳ, bản tin nội bộ…đƣợc Nhà trƣờng biên
soạn và xuất bản.

1.1.2 Vai trò của tài liệu nội sinh
- Nguồn tài liệu nội sinh tại các trƣờng đại học đang dần khẳng định vị thế là
một nguồn tài nguyên thông tin quan trọng, đặc biệt cần thiết cho những ngƣời làm
công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tài liệu nội sinh cũng cho ngƣời ta thấy
cái nhìn vừa tổng quan lại vừa chuyên sâu về một chuyên ngành, lĩnh vực, chủ đề
cụ thể do bản thân tài liệu nội sinh thƣờng tập trung vào một ngành, chun mơn
nào đó.


16


- Thông tin của tài liệu nội sinh thƣờng mang tính linh hoạt cao, cập nhật,
cung cấp nhiều thơng tin và kiến thức mới về lĩnh vực mà nó nghiên cứu. Và nguồn
tin này khơng có trong tài liệu cơng bố, hơn nữa chúng có nội dung chân thực,
nhiều thơng tin quý giá, chất lƣợng cao, cung cấp nhiều thông tin và kiến thức mới
về lĩnh vực mà nó nghiên cứu. Do đó, sẽ tiết kiệm đƣợc một nguồn kinh phí rất lớn
trong việc nghiên cứu khoa học, bổ sung nguồn tài liệu quý vào thƣ viện. Bên cạnh
đó, nó cịn góp phần bổ sung vào nguồn tài ngun thơng tin miễn phí cho cộng
đồng ngƣời sử dụng, đặc biệt là ở các nƣớc đang và kém phát triển.
- Có thể thấy, dù tồn tại dƣới hình thức nào, thì sự hình thành nên nguồn tài
liệu nội sinh của mỗi trƣờng đại học cũng đều có vai trị rất quan trọng của bản thân
đội ngũ cán bộ, giảng viên tại đó. Nói cách khác, về bản chất, chất lƣợng và số
lƣợng nguồn tài liệu nội sinh phản ánh chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học và tiềm
năng đào tạo của nhà trƣờng. Nhóm các giáo trình đƣợc sử dụng chính thức tại
trƣờng đƣợc phát triển theo xu hƣớng: đƣợc tạo nên/đƣợc viết bởi chính đội ngũ
giảng viên của trƣờng, đồng thời đƣợc các trƣờng công bố, phổ biến dƣới các dạng
thức khác nhau nhƣ xuất bản phẩm, các nguồn tin số hoá trên mạng. Đây là xu
hƣớng rất rõ rệt và phổ biến tại nhiều trƣờng đại học trên thế giới, nhất là tại những
nơi đã sử dụng phƣơng thức đào tạo trực tuyến. Trên thực tế, trên hầu hết các
website của các trƣờng, nguồn giáo trình đã đƣợc tập hợp trong một vùng thông tin,
dạng một thực đơn của website đó và có thể thực hiện các chức năng nhƣ của một
website độc lập. Hệ thống giáo trình có ý nghĩa quan trọng trong việc phản ánh chất
lƣợng đào tạo của trƣờng. Đồng thời, một đặc tính cần đƣợc chú ý của loại tài liệu
này là chúng đòi hỏi liên tục đƣợc cập nhật thơng tin. Điều đó phản ánh những yếu
tố đổi mới không ngừng trong hoạt động đào tạo tại trƣờng, phù hợp với xu thế phát
triển chung của công tác giáo dục, đào tạo, cũng nhƣ nhịp độ phát triển nhanh
chóng của các ngành khoa học. Đề cƣơng bài giảng đƣợc sử dụng tại các trƣờng

cũng ngày càng đƣợc chú trọng tạo lập, phát triển và phổ biến. Có thể thấy, mức độ
cập nhật thơng tin trong loại tài liệu là đề cƣơng bài giảng là rất cao, đồng thời
chúng phụ thuộc chặt chẽ vào từng cá nhân giảng viên.

17


Việc quản lý, lƣu giữ, khai thác nguồn tài liệu nội sinh tại các trƣờng hiện
cũng gặp một số vấn đề khá phức tạp, gây hạn chế đến hiệu quả quản lý, lƣu giữ,
khai thác nguồn tin này. Rõ ràng, nếu các trƣờng khơng sớm nghiên cứu để hình
thành các chính sách và giải pháp hợp lý để quản lý tốt nguồn tin này thì tính đầy
đủ, hệ thống của chúng rất dễ bị tổn hại. Vấn đề này cần đƣợc nhìn nhận trên căn
bản quan điểm chính sách, một chính sách đủ kích thích và tạo mơi trƣờng tốt cho
sự phát triển nguồn tài liệu. Và để đạt đƣợc điều đó, chính sách đƣợc thực thi phải
hài hồ giữa quyền lợi và nghĩa vụ của mọi chủ thể có liên quan: ngƣời tạo ra nguồn
học liệu (các giảng viên) - ngƣời sử dụng, khai thác nguồn học liệu (các sinh viên,
nghiên cứu sinh) - ngƣời quản lý, môi giới và cung cấp nguồn học liệu đến ngƣời
dùng (đội ngũ cán bộ TT-TV chuyên nghiệp). Quyền và mức đƣợc phép khai thác,
sử dụng các nguồn học liệu từ phía ngƣời dùng tin cũng đã đƣợc xác định và chỉ
dẫn một cách rõ ràng.

1.1.3 Các yếu tố tác động đến công tác phát triển nguồn tài liệu nội sinh
* Xây dựng chính sách phát triển riêng cho nguồn tin nội sinh.
Xây dựng một số đề án phát triển nguồn tin nội sinh, xây dựng chính sách
khuyến khích cán bộ, giảng viên biên soạn giáo trình, bài giảng và NCKH, xây
dựng chính sách phát triển bộ sƣu tập số các nguồn tin nội sinh nhƣ: bộ sƣu tập các
luận án, luận văn, chƣơng trình, kết quả nghiên cứu, số liệu điều tra, giáo trình, kỷ
yếu hội nghị, hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học…

 Quy trình thu thập nguồn tin nội sinh

Do nguồn gốc phong phú và bản chất thuộc loại tài liệu khơng cơng bố nên
rất khó tìm kiếm đƣợc tài liệu nội sinh. Ngƣời ta có thể tìm tài liệu nội sinh thông
qua các cơ quan, tổ chức, đơn vị có khả năng xuất bản loại tài liệu đó nhiều nhất. Ví
dụ nhƣ để tìm tài liệu nội sinh về kinh tế, ngƣời ta có thể vào các website của các
trƣờng đào tạo chuyên ngành kinh tế, các viện kinh tế… Việc tìm kiếm tài liệu nội
sinh trên mạng cũng làm ngƣời dùng tốn rất nhiều thời gian do phải tra cứu giữa các
nguồn thơng tin khổng lồ.
Do đó, cần hồn thiện hơn nữa quy trình thu thập tài liệu để nguồn tin nội
sinh ngày càng đa dạng phong phú, bao quát đầy đủ các mặt hoạt động của nhà

18


trƣờng. Tăng cƣờng các sản phẩm và dịch vụ thông tin, tuyên truyền giới thiệu
thành phần, nội dung nguồn tin nội sinh để bạn đọc đƣợc biết và tích cực sử dụng
phục vụ cho học tập và nghiên cứu. Phát triển nguồn lực thơng tin nói chung và phát
triển nguồn tin nội sinh nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Thƣ viện
nhằm phục vụ một cách hiệu quả mục tiêu đào tạo và nghiên cứu khoa học của trƣờng

* Phối hợp liên kết hoạt động thông tin trong trường
Phối hợp với các Phòng, Ban chức năng trong trƣờng nhằm thu thập đầy đủ
nguồn tin nội sinh. Thƣờng xuyên có mối liên hệ mật thiết với các khoa đào tạo bởi
các khoa vừa là nơi có nhu cầu thông tin cao, vừa là nơi tập trung những sản phẩm
thơng tin có giá trị. Đó là những tài liệu có tính chun mơn sâu, những giáo trình,
tài liệu tham khảo, các cơng trình khoa học, bài tham luận của các giảng viên tại các
hội nghị khoa học. Bên cạnh đó, Thƣ viện cần giữ mối quan hệ với các viện nghiên
cứu, các trung tâm… để thu thập nguồn tin nội sinh có trong Thƣ viện phản ánh
tồn diện các mặt hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trƣờng.

* Xây dựng bộ sưu tập số hóa cho những tài liệu có giá trị.

Xây dựng cơ sở dữ liệu toàn văn cho những tài liệu nội sinh có giá trị khơng
chỉ hỗ trợ tích cực cho bạn đọc trong q trình sử dụng thơng tin mà còn tạo điều
kiện thuận lợi để Thƣ viện phát triển sản phẩm dịch vụ thông tin, trao đổi và chia sẻ
nguồn lực thông tin với các Thƣ viện và cơ quan thông tin khác.

1.2 Nguồn tài liệu số
1.2.1 Khái niệm tài liệu số
Cho đến nay, đã có khơng ít định nghĩa về tài liệu số hoá đƣợc đƣa ra. Điểm
chung của các định nghĩa này đều cho rằng: tài liệu số hố là tài liệu mà thơng tin
chứa đựng trong đó đã đƣợc biểu diễn dƣới dạng mã nhị phân, tức là mã chỉ gồm
hai số 0 và 1. Nói cách khác, những thông tin về tài liệu, một phần hay toàn bộ nội
dung của tài liệu đã đƣợc chuyển thành các bit thông tin dữ liệu và đƣợc lƣu trữ,
khai thác trên máy vi tính, với sự hỗ trợ của một hay một vài thiết bị chuyên dụng,
phần mềm ứng dụng và hệ thống mạng máy tính. Nhƣ vậy, tài liệu đƣợc tạo lập trực
tiếp từ máy vi tính, đƣợc lƣu trữ thành các tệp dữ liệu (file), với những định dạng

19


khác nhau nhƣ: .doc, .pdf, .jpg…, và các tài liệu có nội dung là kết quả của q
trình số hố các loại hình tài liệu khác: giấy, ảnh, phim… đều là tài liệu số hố. Với
cách hiểu đó, có thể coi nguồn tài liệu số hố là tập hợp có tổ chức những bộ sƣu
tập thông tin số và thông tin trong tài liệu đã đƣợc số hoá.
Việc sử dụng kỹ thuật số để biểu diễn thông tin đã dẫn đến việc ra đời một
nguồn thơng tin mới, đó là nguồn thơng tin điện tử (Electronic information
resources) hay cịn gọi là nguồn thơng tin số (Digital information resources). Có thể
coi “thông tin điện tử là tất cả các thông tin được xử lý, lưu trữ và truy cập trên
máy tính hay trên mạng máy tính. Thơng tin điện tử được trình bày và lưu trữ trên
các vật mang tin điện tử. Đó là các băng từ, đĩa từ, đĩa quang. Chúng tạo thành
nguồn tài liệu điện tử” [20, tr. 38]

Theo từ điển giải nghĩa của Mindwrap, thì tài liệu số là những tài liệu đƣợc
lƣu giữ bằng máy tính. Tài liệu số có thể đƣợc tạo lập bởi máy tính nhƣ việc xử lý
các file văn bản, các bảng biểu hoặc chúng có thể đƣợc chuyển đổi sang dạng số từ
những tài liệu dạng khác. Tài liệu số cũng đƣợc đề cập đến nhƣ là tài liệu điện tử

1.2.2 Đặc trưng của tài liệu số
 Mật độ thông tin cao

Những bƣớc tiến dài trong công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghệ nén và
lƣu trữ thông tin trên các vật mang tin số, đã khiến cho tài liệu số hố có khả năng
lƣu trữ một dung lƣợng thơng tin cực lớn. Một số thiết bị lƣu trữ thông tin dƣới
dạng số phổ biến hiện nay nhƣ: đĩa CD- ROM, đĩa DVD, đĩa Bluray, ổ cứng... . Đây
là các thiết bị lƣu trữ thông tin dƣới dạng số, đƣợc coi là một loại tài liệu số hoá và
đƣợc sử dụng để lƣu trữ các dữ liệu dƣới nhiều định dạng khác nhau: văn bản, âm
thanh, hình ảnh, đồ hoạ… Theo tiêu chuẩn ISO 9660, mỗi CD - ROM đƣợc sản
xuất theo quy trình cơng nghệ chuẩn có khả năng lƣu trữ lƣợng thông tin lên tới
650MB, (tƣơng đƣơng 300.000 trang văn bản khổ A4), đĩa DVD có thể lƣu dữ liệu
gấp 7 lần CD-ROM hoặc hơn (khoảng 4,7GB), đĩa Bluray có thể lƣu khoảng 25GB,
ổ cứng có thể lƣu đến 5TB (Terabyte).

20


 Tính cập nhật

Thơng tin chứa trong tài liệu số hố có thể đƣợc cập nhật nhanh chóng,
thƣờng xun và kịp thời với một mức chi phí hợp lý và thao tác không quá phức
tạp, chiếm nhiều thời gian và công sức nhƣ khi cập nhật, sửa đổi thông tin trên các
loại tài liệu truyền thống. Ngày nay, với yêu cầu cập nhật thơng tin, ngƣời ta có thể
đổi mới nội dung thơng tin của tài liệu số hố hàng giờ, thậm chí với những thơng

tin số hố có khả năng đƣợc cập nhật tự động nhƣ thông tin trên website, blog thì
thời gian để có tin tức mới chỉ cịn tính bằng phút, bằng giây.

 Tính đa truy
Tài liệu số hố có khả năng đƣợc truy cập theo nhiều dấu hiệu khác nhau, bởi
nhiều ngƣời dùng ở cùng một thời điểm mà không bị giới hạn về thời gian hay vị trí
địa lý. Bởi vậy, có thể coi nguồn tài liệu số hoá là một hệ thống đa truy (multiaccess). Rất nhiều dấu hiệu khác nhau đƣợc sử dụng trong khi tra cứu, truy cập
nguồn tài liệu này: tác giả, nhan đề, từ khoá, năm xuất bản… Mặc dù hiện nay, chỉ
khoảng 10% trong tổng số trên 200 trƣờng của MARC21 (không kể trƣờng con)
đang đƣợc thƣờng xuyên sử dụng trong quá trình biên mục tài liệu, con số đó đã đủ
để ngƣời dùng tin có thể tìm kiếm theo hàng chục dấu hiệu liên quan đến tài liệu.
Bên cạnh đó, ngƣời dùng tin có thể tra cứu tài liệu từ xa ngay tại nhà mình, tại
phịng làm việc, trƣờng học… bất kể lúc nào họ cần mà không phải đến tận nơi lƣu
trữ nguồn tin, theo nguyên tắc 24/7 (nguồn tin sẵn có suốt 24 giờ mỗi ngày và 7
ngày trong tuần). Đồng thời, trong cùng một lúc, nhiều ngƣời dùng từ khắp nơi trên
thế giới có thể truy cập tới một nguồn tin mà không phải xếp hàng dài chờ đợi, chỉ
cần có kết nối mạng internet.
 Tính sinh động, hấp dẫn của thơng tin

Tài liệu số hố có thể lƣu trữ thơng tin theo nhiều định dạng khác nhau: văn
bản, hình ảnh, âm thanh, video… Điều này giúp cho thông tin trở nên hấp dẫn hơn,
sinh động hơn và làm cho ngƣời dùng tin dễ thu nhận thơng tin hơn. Thay vì ngồi
hàng giờ trƣớc cuốn sách giáo trình truyền thống, cố nhồi nhét kiến thức vào đầu,
lúc này ngƣời dùng tin chỉ cần một tài khoản cho phép truy cập nguồn giáo trình số
hố và một thiết bị đọc tài liệu đa phƣơng tiện là có thể thoải mái nghe bài giảng

21


của một giáo sƣ danh tiếng, thậm chí có thể nhìn thấy hình ảnh vị giáo sƣ đang

giảng bài với các ví dụ trực quan sinh động đƣợc đƣa ra trong bài giảng.
 Thông tin phản hồi đa chiều

Tài liệu số hố tạo ra một kênh thơng tin phản hồi đa chiều, giúp ngƣời dùng
tin có thể liên hệ trực tiếp với tác giả hay ngƣời tổ chức nguồn tin (thƣờng đƣợc biết
đến với vai trò quản trị viên hay Admin của nguồn tin), cũng nhƣ hỗ trợ ngƣời dùng
tin tham gia vào các diễn đàn học thuật để trao đổi thông tin và chia sẻ cảm nhận
với những ngƣời dùng tin khác. Bằng việc sử dụng các kết nối linh hoạt đƣợc tạo
sẵn từ tài liệu số hoá, ngƣời dùng có thể liên hệ với các tác giả đã sáng tạo ra nguồn
tin hoặc ngƣời tổ chức nguồn tin qua địa chỉ email của họ, hoặc theo các đƣờng liên
kết (link) để tới với các bài viết khác của cùng tác giả, tới các thông tin cùng chủ đề
đƣợc viết bởi các tác giả khác nhau, hoặc liên kết tới các nguồn tham khảo hay các
tác giả khác đã trích dẫn cơng trình. Với khả năng đó, dƣờng nhƣ mỗi thơng tin
trong tài liệu số hố khơng phải là một thông tin đơn thuần, mà là thông tin ẩn chứa
trong đó những thơng tin tiềm năng khác. Tạo lập các kết nối trên tài liệu số hoá và
sử dụng các kết nối ấy chính là một cách để mở rộng phạm vi tìm kiếm, mở rộng
phạm vi kho tàng kiến thức nhân loại. Điều đó cho thấy, mỗi tài liệu số hố (nếu
đƣợc tạo nhiều liên kết hữu ích) có thể đƣợc mở rộng đến vơ hạn, chứ khơng phải
chỉ bó hẹp tại kho tin của một thƣ viện, trung tâm thông tin hay cơ quan lƣu trữ
riêng lẻ của một quốc gia riêng lẻ.
 Các ưu điểm vượt trội của tài liệu số

- Khả năng kiểm soát tài nguyên thông tin ở tài liệu số rất mạnh, thông tin
đƣợc kiểm soát ở nhiều cấp độ khác nhau trong hệ thống thơng tin
- Tiết kiệm diện tích khơng gian kho lƣu trữ. Việc lƣu trữ, quản lý và khai
thác thơng tin trên máy tính và hệ thống mạng một mặt giúp thu hẹp tối đa diện tích
khơng gian kho lƣu trữ, mặt khác giúp phân quyền và quản lý chặt chẽ quá trình sử
dụng và truy cập của ngƣời dùng tin
- Tài liệu số giúp bảo vệ an toàn và kéo dài tuổi thọ của tài liệu gốc, đặc
biệt là các tài liệu quý hiếm, đơn bản, tài liệu in ấn có giá trị, giá thành cao.

-

22


×