Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.55 KB, 10 trang )

Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lợng thẩm định
dự án đầu t tại chi nhánh NHCT Đống Đa.
3.1. Định hớng công tác thẩm định DAĐT tại chi nhánh NHCT Đống
Đa.
Hoạt động kinh doanh năm 2004 có nhiều thuận lợi, nền kinh tế đà lấy lại
đà tăng trởng với tốc độ năm sau cao hơn năm trớc, chủ trơng kích cầu thông qua
đầu t đà có hiệu quả. Với việc Đảng và Nhà nớc đánh giá cao đóng góp của
NHCT Đống Đa đối với nền kinh tế trong sự nghiệp đổi mới và trao tặng danh
hiệu cao quý, uy tín của NHCT Đống Đa đợc nâng cao cả trong nớc và quốc tế.
Cơ cấu tổ chức của NHCT Đống Đa đợc hoàn thiện hơn nhờ đó mà công tác tín
dụng cũng có những thay đổi tích cực. Ngân hàng sẽ tiếp tục cho vay nhằm mục
đích đầu t trung dài hạn. Nắm đợc tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trờng Ngân hàng u tiên tập trung vốn cho vay các dự án trọng điểm của ngành , của
địa phơng và của nền kinh tế nhằm tạo lợi nhuận cho Ngân hàng, tạo việc làm
tăng thu ngân sách, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Chất lợng , hiệu quả , an toàn, rủi ro thấp trong hoạt động tín dụng chỉ có đợc khi công tác thẩm định dự án đợc nâng cao. Vì vậy, để đạt đợc điều đó công tác
thẩm định phải đợc đặt đúng vị trí của nó dới sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp lÃnh
đạo, có cơ chế quy trình toàn diện và đồng bộ kết hợp quy trình công nghệ tạo
thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lợc trong định hớng phát triển cũng
nh điều hành. Củng có và phát triển công tác này trong thời gian tới, NHCT Đống
Đa đà đa ra mét sè néi dung chÝnh vỊ ph¬ng híng nhiƯm vơ cụ thể nh sau:
-

Xác định phơng hớng nhiệm vụ trớc tiên phải xuất phát từ việc
nhận thức đúng vai trò, vị trí và nội dung của công tác thẩm định dự án. Thực hiện
công tác này là một trong những yếu tố quyết định góp phần bảo vệ và nâng cao
vị thế, uy tín cũng nh sức mạnh của Ngân hàng.

-

Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định dự án: Phòng
tín dụng của Ngân hàng sẽ đợc phát triển mạnh cả về số lợng và chất lợng, đảm đơng tốt nhiệm vụm thực hiện tốt chức năng chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hớng dẫn


công tác thẩm định dự án. Trong thời gian tới Ngân hàng sẽ xây dung phòng thẩm
đinh chuyên làm công tác này.


-

Xây dung quy chế hoạt động, quy trình thực hiện, điều hành
công tác thẩm định dự án. Xác định rõ nội dung chức trách và mối quan hệ công
tác giữa phòng thẩm định với các phòng khác phối hợp phân công hợp lý giữa
công tác thẩm định và quản lý tín dụng.
+ Tổ chức xét duyệt theo nguyên tắc mà pháp luật quy định.
+ Hoàn chỉnh hơn nữa quy trình cho vay.

-

Ngoài việc tiếp tục thẩm định dự án trong kế hoạch Nhà nớc,
Ngân hàng sẽ chủ động tìm kiếm các dự án có hiệu quả để cho vay. Để đạt đợc
nhu cầu vay Ngân hàng chủ động tiếp cận các dự án ngay từ đầu, từ trong kế
hoạch đến ý tởng đầu t của doang nghiệp để cùng với họ lập dự án.

-

Tăng cờng công tác khoa học kỹ tht th«ng tin:
Tỉ chøc thu thËp th«ng tin, xư lý và quản lý thông tin nhằm cung cấp kịp thời
phục vụ cho công tác thẩm định dự án, đồng thời có kế hoạch báo cáo thông tin
cần thiết để t vấn cho lÃnh đạo.
+ Đẩy mạnh việc phân tích tổng hợp các thớc đo chỉ tiêu khoa học kỹ
thuật, giá thành sản phẩm, tỷ suất hoàn vốn với một số ngành hay loại hình đầu
t. Thí điểm thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trờng tập hợp thông tin liên
quan đến tình hình hoạt động của dự án thuộc các ngành kinh tế khác nhau. Tiến

tới thành lập trung tâm dữ liệu về doanh nghiệp, thông tin kinh tế thị trờng trong
và ngoài nớc phục vụ cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động thẩm định
dự án nói riêng.
+ Đầu t trang thiết bị công nghệ hiện ®¹i ®Ĩ thÝch øng víi xu híng héi
nhËp khu vùc quốc tế.
- Quan tâm phát triển công tác đào tạo và trao đổi nghiệp vụ, tạo điều kiện cho cán
bộ Ngân hàng nâng cao trình độ. Đào tạo nghiệp vụ thẩm định chuyên sâu theo
ngành nghề, lĩnh vực dựa trên đặc điểm thế mạnh của địa phơng.
- Công tác thẩm định dự án phải trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh và trong
kinh doanh, coi đó là một yếu tố thu hút khách hàng, tạo uy tín cho Ngân hàng qua
việc nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAĐT tại NHCT
Đống Đa.


Qua học hỏi kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên Ngân hàng, xem xét
các hồ sơ dự án của Ngân hàng, đọc tài liệu tham khảo, căn cứ vào những đánh
giá ở phần trớc em xin đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng thẩm định
DAĐT tại NHCT Đống Đa nh sau:
Giải pháp thu thập, lu trữ và xử lý thông tin báo cáo về DAĐT.
Để tránh những đánh giá không chính xác phiến diện thì cán bộ thẩm định
phải có đầy đủ các thông tin xung quanh dự án. những thông tin này phải
trung thực có độ tin cậy cao. Muốn vậy, cán bộ thẩm định không nên sử
dụng những thông tin một chiều mà phải có sự đối chiếu, so sánh từ nhiều
nguồn khai thác khác nhau, cụ thể nh:
Thông tin trực tiếp từ phía khách hàng:
Bằng sự khéo léo linh hoạt cđa c¸n bé tÝn dơng trong khi thùc hiƯn pháng
vÊn trực tiếp đà phát hiện đợc những gian lận mà khách hàng đà cố tình dấu diếm.
Mục đích của cuộc phỏng vấn nhằm thu đợc những thông tin sau:
+ Làm rõ hơn mục đích và yêu cầu của vay vốn.

+ Biết rõ hơn khả năng trả nợ uy tín của ngời xin vay/
+ Thu thập thêm thông tin về lịch sử phát triển, xu hớng phát triển đội ngũ
cán bộ, trình độ quản lý và vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
+ Giải trình những điểm cha rõ hoặc còn có những mâu thuẫn trong hồ sơ
vay vốn.
Để thu đợc kết quả tốt trong phỏng vấn, cán bộ thẩm định cần chuẩn bị các
kỹ năng thật tốt nh phải nghiên cứu kỹ hồ sơ dự liệu về khách hàng để đa ra
những điểm đặc biệt cần lu ý. Xây dng công trình phỏng vấn thật chi tiết và chi
tiết.
+ Khả năng tạo ra các nguồn thu nhập từ hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh
b»ng vèn vay cđa NH ®Ĩ trả nợ.
+ Các nguồn thu khác để huy động thay thế nguồn trả nợ cho NH khi phơng án sản xt kinh doanh gỈp nhiỊu rđi ro.


+ Những khó khăn thuận lợi có thể xảy ra khi tiến hành dự án và biện
pháp khắc phục nếu có rủi ro.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn phải xuống tận nơi sản xuất của doanh
nghiệp để tham quan khảo sát thực tế, gặp gỡ nhân viên để tìm hiĨu mèi quan hƯ
cđa hä víi chđ doanh nghiƯp.
∗ Th«ng tin từ bên ngoài:
Nguồn thông tin này mang tính đa dạng và khách quan sẽ góp phần giúp
cho cán bộ thẩm định nhận định một cách chính xác hơn và đa ra những quyết
định có hiệu quả hơn.Các nguồn thông tin khai thác gồm:
+ Các Ngân hàng mà khách hàng có quan hệ tín dụng, thông qua đó mà
Ngân hàng sẽ nắm bắt những thông số cần thiết cho biết uy tín và khả năng hoạt
động của doanh nghiệp.
+ Số liệu đánh giá của công ty kiểm toán cũng là một căn cứ khi đánh giá
về khách hàng.
+ Liên hệ với các chuyên gia kỹ thuật để biết chính xác vềtình trạng máy
móc, thiết bị để so sánh, đánh giá, đối chiếu với phần khách hàng đà trình bày.

+ Tham khảo tài liệu về chu trơng chính sách của Nhà nớc, các phân tích
thị trờng, mạng Internet sẽ giúp cán bộ nhìn nhậnDAĐT tổng thể và đi đến kết
luận dự án hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin.
.Giải pháp về tổ chức điều hành, nhân sự.
- Liên tục tổ chức đào tạo và đào tạo lại, tập huấn cho cán bộ thẩm định tín
dụng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và năng lực kinh nghiệm làm việc.
Đặt ra những yêu cầu chuyên môn bắt buộc, đòi hỏi đội ngũ này phải có kiến thức
chuyên sâu về lĩnh vực tài chính NH, có khả năng phân tích tài chính. Kiên quyết
điều chuyển những cán bộ không đáp ứng yêu cầu công việc.
- Tổ chức đội ngũ cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự
chồng chéo, đảm bảo sắp xếp các cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên môn,
trách nhiệm làm công việc này. Trong phân công công tác cũng phải căn cứ vào


trình độ kinh nghiệm, thế mạnh của từng ngời để công tác thẩm định đạt kết quả
cao nhất.Nên phân các CBTĐ phụ trách khối doanh nghiệp theo ngành nghề, cho
cán bộ đi tìm hiểu, học tập về loại ngành nghề đó nhằm tiến tới chuyên môn hoá
công tác thẩm định.
- Khi phân công việc cho cán bộ thẩm định cũng phải gắn quyền hạn và
trách nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lợng thẩm định. Chi nhánh
phải có biện pháp kiểm tra thờng xuyên tránh những sai sót và ngăn ngừa những
hành vi cố tình làm sai, tránh rủi ro đạo đức nghề nghiệp.
-Đối với những DA có vốn đầu t lớn, phức tạp chi nhánh nên tổ chức cho
nhiều cán bộ cùng thẩm định, kết hợp thuê chuyên gia thẩm định để đánh giá
chính xác các số liệu tài chính mà DN đa ra, từ đó có quyết định đúng đắn cho
việc tài trợ.
- Phải có chính sách u đÃi, khen thởng thoả đáng đối với cán bộ giỏi, có
trách nhiệm, hiệu quả công việc cao và kỷ luật hành vi tiêu cực.
- Nên phân công cán bộ tín dụng giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp hớng dẫn
những cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm từ đó nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên.

Giải pháp hoàn thiện quy trình, kỹ thuật thẩm định.
Sử dụng phơng pháp giá trị hiện tại:
NHCT Đống Đa cha áp dụng triệt để biện pháp này trong tất cả các dự án.
Ngân hàng nên sử dụng các giá trị nh NPV,IRR, thời gian hoàn vốn có chiết khấu
và nên đợc dùng trong mọi dự án, xem đó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính
khả thi về mặt tài chính.


Phân tích độ nhạy, tính điểm hoà vốn:
Cần phải yêu cầu tất cả các dự án phải phân tích độ nhạy để ớc lợng và
quản lý rủi ro.Chỉ cần giả thiết sự biến động bất lợi của vài yếu tố chủ chốt nhằm
tránh sự rắc rối quá mức từ đó lập thành bảng để so sánh, tiến hành ớc lợng xác
suất các yếu tố có thể xảy ra, từ đó có những điều chỉnh cần thiết.


Ngoài ra chi nhánh còn phải thực hiện tính điểm hoà vốn cho dự án, chú ý
điểm hoà vốn trả nợ.Việc tính toán này nhằm xác định công suất huy động tối
thiểu cần thiết để dự án không bị thua lỗ, không mất khả năng thanh toán, cơ sở
cho việc yêu cầu chủ dự án có kế hoạch điều chỉnh công suất, kế hoạch sản xuất
thích hợp.


Đánh giá kế hoạch trả nợ:
Để nâng cao chất lợng thẩm định , NHCT Đống Đa phải tránh tình trạng
chỉ chú trọng vào kế hoạch trả nợ, đánh giá dự án theo quan điểm của ngời cho
vay và coi năng lực trả nợ là hàng đầu. Phải phân tích toàn bộ thời gian tồn tại của
dự án, đánh giá một cách khách quan.

Thẩm định dự án sau khi giải ngân và khi dự án đang hoạt động:
Cần liên tục tiến hành kiểm tra sự hoạt động của dự án, giám sát việc sử

dụng vốn đầu t, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng bảo quản tài sản
thế chấp. Định kỳ phân tích tình hình tài chính dự án từ đó có những yêu cầu, giúp
đỡ chủ dự án hoặc đề ra phơng án thu hồi vốn. Phân tích đánh giá tình hình thực
hiện các kế hoạch, chú ý kế hoạch trả nợ.
Quy trình thẩm định:
Chi nhánh NHCT Đống Đa cần xây dựng bản hớng dẫn quy trình thẩm
định dự ¸n mét c¸ch chi tiÕt cơ thĨ, cËp nhËt c¸c phơng pháp, chỉ tiêu mới, không
nên dựa vào bản hớng dẫn chung của các Nghị định, thông t
Giải quyết những khúc mắc trong vấn đề tài sản thế chấp.
Khi thực hiện hoạt động cho vay, nếu có tài sản thế chấp thì phải thực hiện
một cách nghiêm túc mọi nguyên tắc thủ tục quy trình cho vay, giám sát và thu nợ
nh trờng hợp không có thế chấp. Điều đó giúp chúng ta có cách xử lý đúng đắn
với mức độ rủi ro thấp nhất. Vì vậy cán bộ thẩm định cần tập trung vào các điểm
sau:
- Tài sản thế chấp phải có đầy đủ tính pháp lý tức phải thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của ngời đi vay.


- Tài sản thế chấp không thuộc đối tợng bị pháp luật cấm mua bán chuyển nhợng,
không có tranh chấp hoặc đang không có thế chấp ở một tổ chức tín dụng khác.
-

Ngân hàng phải nắm giữ các giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp tài
sản thế chấp.

-

Phải kiểm tra chất lợng cũng nh khả năng dự trữ lâu dài của
tài sản, căn cứ vào cung cầu của tài sản trên thị trờng ở thời điểm hiện tại . Phải
thờng xuyên đánh giá lại tài sản để yêu cầu bổ sung thế chấp hoặc điều chỉnh mức

cho vay tránh giảm giá tài sản thế chấp khi hết thời hạn cho vay.

-

Nên nhờ các chuyên gia cân nhắc kỹ lỡng trớc khi đánh giá tài
sản thế chấp.

-

Phải kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để đánh giá
tình hình cũng nh kiểm tra, quản lí tài sản thế chấp.



Giải pháp về chiến lợc khách hàng.



Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống:
Việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và Ngân hàng quyết
định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, từ đó có điều kiện tham gia vào các
dự án ở giai đoạn tiền khả thi, làm công tác t vấn đầu t giúp doanh nghiệp phân
tích các dự án và cũng là cách thu thập thông tin về khách hàng một cách chính
xác, đầy đủ, là cơ sở để Ngân hàng thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, tránh
rủi ro đạo đức, kế hoạch hoá nguồn vốn của mình đáp ứng nhu cầu tín dụng trung
dài hạn.



Mở rộng chọn lọc đối với khách hàng mới:

Bằng mọi biện pháp thu hút khách hàng thuộc khu vực quốc doanh và ngoài
quốc doanh để cho vay ngắn, trung và dài hạn đồng thời nâng cao hiệu quả xử lý
thông tin tín dụng và mở rộng thị phần khách hàng với công ty. Tuy nhiên đối với
những khách hàng mới việc thẩm định sẽ khó khăn hơn, tính rủi ro cao hơn nên
Ngân hàng cần chú ý, phải chủ động trực tiếp tham gia vào những dự án của doanh


nghiệp ngay từ giai đoạn đầu, qua đó nắm rõ hơn dự án, giúp cho việc thẩm định đợc tiến hành nhanh chóng và đơn giản hơn.


T vấn cho khách hàng:
Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ hay t nhân thì chi nhánh nên có sự
t vấn để giúp khách hàng lựa chọn đợc dự án có hiệu quả, loại đợc những dự án
không khả thi. Từ đó Ngân hàng có thể chủ động tìm và khai thác những dự án
khả thi để ra quyết định cho vay.
Chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ t vÊn sau:
-

T vÊn vỊ lËp DA§T
- T vÊn vỊ thẩm định DA
- T vấn về quy trình và việc lùa chän c«ng nghƯ cđa DA
- T vÊn vỊ quy mô sản xuất sản phẩm hàng năm.
- T vấn về lựa chọn thị trờng tiêu thụ cho DA
- T vấn về quản lý DA




Giải pháp về hỗ trợ thẩm định
Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học trong công

tác thẩm định dự án đầu t.
Công tác thẩm định diễn ra hết sức phức tạp và khối lợng công việc rất lớn
đòi hỏi mất rất nhiều công sức và thời gian của cán bộ thẩm định. Vì vậy dẫn đến
t tởng bỏ qua những công đoạn mà cán bộ cho là không cần thiết. Để giảm bớt
khối lợng công việc, tạo thuận hợi cho cán bộ thẩm định trong việc tính toán các
chỉ tiêu nhất thiết phải ứng dụng tin học vào thẩm định. Nh đà biết việc phân tích
các chỉ tiêu NPV, IRR hay phân tích độ nhạy của dự án trên thực tế khá phức tạp
và độ chính xác không cao, thời gian lại lâu vì các lý do sau:
- Với mỗi sự thay đổi về công suất của dự án, thông tin đầu vào hay đầu ra
đều làm ảnh hởng đến kết quả thẩm định.


- Việc tính IRR phải áp dụng phơng pháp gần đúng và rất nhiều lần mới đa
ra đợc kết quả.
- Với mỗi thay đổi của tỷ suất hiện đại hoá sẽ làm thay đổi giá trị hiện tại
ròng của dự án. Trong trờng hợp dự án có vấn đề cần phải điều chỉnh thời hạn thu
nợ thì việc tính toán chọn phơng án thích hợp là phức tạp. Vì vậy Ngân hàng nên
đa ra các thông tin tổng hợp về doanh nghiệp và dự án đầu t vào máy tính để ứng
dụng các chơng trình phần mềm.
Việc tính toán các chỉ tiêu thực chất là quá trình xử lý thông tin. Khi công
việc xử lý này đợc đơn giản hoá, giảm chi phí và thời gian thì công việc thu thập
thông tin mới nhiều hơn, chính xác hơn, chất lợng thẩm định cao hơn.


Tổ chức quản lý sau thẩm định, đánh giá
DAĐT
Tại phòng tín dụng của chi nhánh, nên thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt
động của dự án, so sánh các ý kiến thẩm định trớc đó rút ra kinh nghiệm. Mặt
khác nên thờng xuyên kiểm soát quá trình bỏ vốn đầu t, xem xét vòng luân
chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho, nhu cầu đầu t cho tong giai đoạn, từng hạng

mục. Từ đó có biện pháp giải ngân hợp lý, tránh lÃng phí và ứ đọng vốn, kết hợp
kiểm soát chủ đầu t sử dụng vốn có mục đích.
3.3. Kiến nghị đối với Nhà nớc, NHNN Việt Nam, Bộ ngành liên quan,
NHCT Việt Nam
- Nhà nớc nên thành lập các công ty t vấn chuyên mua bán thông tin đáp
ứng nhu cầu thông tin đúng đủ, kịp thời. Chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa việc
cải cách hệ thống Tài chính - Ngân hàng theo hớng mềm dẻo hơn, trao quyền độc
lập và tự chủ hơn nữa cho khu vực này. Đồng thời quy định rõ các biện pháp, chế
tài, xử lý nghiêm những trờng hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin không chính
xác.
Nhà nớc cũng nên ban hành các quyết định cụ thể để hoàn thiện công tác
công chúng, biện pháp nghiêm khắc những sai phạm quan trọng trong công tác
này.


- Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về DAĐT; T vấn NHTM những
thông tin phơng hớng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế địa bản hoạt động,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê - xà hội, những ngành kinh tế mũi nhọn,
giúp sở đầu t đúng hớng.
-NHCT Việt Nam nên có biện pháp đẩy mạnh chất lợng tín dụng trung dài
hạn. NHCT Việt Nam nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế, quy trình
nghiệp vụ cho vay; Tổ chức thờng xuyên hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp tập
huấn nghiệp vụ cho cán bộ lÃnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, từ đó kinh nghiệm của
các cán bộ đợc nâng lên đáng kể giúp cho Ngân hàng thành viên hạn chế rủi ro và
an toàn hiệu quả vốn đầu t; nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi
ro nắm bắt đợc sự cần thiết của thông tin. NHCT Việt Nam cần trang bị mạng lới
thông tin hiện đại từ các cơ sở lên, phải có quan hệ trao đổi thông tin với các tổ
chức lớn khác chứa nhiều thông tin nh các NHTM khác, các cơ quan t pháp, các
tổ chức phi Ngân hàngđể có thông tin chính xác, để kịp thời chỉ đạo hoạt động
của chi nhánh. Ngoài ra, NHCT Việt Nam nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán

bộ, tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các chi nhánh.
- Đối với NHCT Đống Đa cần chủ động tiếp cận doanh nghiệp để thẩm
định các thông tin từ phía khách hàng, mở rộng thị trờng, nắm bắt kịp thời các chủ
trơng kế hoạch của Nhà nứơc, ngành, tăng cờng hoạt động Marketing, cải tiến
phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng cụ thể.
Tóm lại, nâng cao chất lợng thẩm định DAĐT đối với NHCT Đống Đa là
vấn đề cần thiết. Để đạt đựơc mục tiêu này, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của các bộ
phận trong Ngân hàng. Bên cạnh đó rất cần sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức,
các ngành các cấp cùng thực hiện thì chất lợng thẩm định dự án sẽ đợc nâng cao,
đáp ứng yêu cầu hoạt động cho vay của NHCT Đống Đa nói riêng và hệ thống
Ngân hàng nói chung.



Kết luận.
Thời gian qua, NHCT Đống Đa đà tài trợ có hiệu quả cho nhiều
DAĐT, đồng thời góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và
trên địa bàn nói chung. Đạt đợc kết quả đó là có phần quan trọng của
công tác thẩm định. Song bên cạnh những mặt đà đạt đợc trong công tác
thẩm định vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định.
Sau khi đà nghiên cứu về mặt lý luận và tìm hiểu thực tế công tác
thẩm định DAĐT tại chi nhánh ,em đà đa ra một số vấn đề cơ bản về
thẩm định DAĐT tại các NHTM, thực trạng hoạt động này tại NHCT
Đống Đa, từ đó đa ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu
quả công tác thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa.
Trong thời gian thực tập và làm chuyên đề tốt nghiệp, em đợc sự
giúp đỡ tận tình của các cán bộ và các anh chị trong chi nhánh Ngân
hàng cùng với sự chỉ bảo hớng dẫn của cô giáo Thạc sĩ Đỗ Kim Hảo,
vì vậy em đà hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp nh trên song không tránh
khỏi những sai sót nhất định. Kính mong đợc sự phê bình và góp ý của

các cán bộ Ngân hàng và của cô giáo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!



×