Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng bảo đảm tiền vay tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.32 KB, 27 trang )

Thực trạng bảo đảm tiền vay tại chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Láng hạ

1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Láng Hạ
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Trên tinh thần mở rộng mạng lới kinh doanh của hệ thống Ngân hàng
NN&PTNN Việt Nam để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng mạnh của đất nớc,
cùng với môi trờng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ.
Ngày 1/8/1996 tại Quyết định số 334/QĐ -NHNN-02 của Tổng giám đốc Ngân
hàng NN &PTNT Việt Nam, Chi nhánh ngân hàng NN &PTNT Láng Hạ đã đợc
thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997.
Chi nhánh ngân hàng NN &PTNT Láng Hạ là ngân hàng cấp I loại 2 trực thuộc
trung tâm điều hành ngân hàng NN &PTNT Việt Nam, hoạt động theo luật các tổ
chức tín dụng và điều lệ hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam. Chi nhánh là đơn vị hạch toán độc lập nhng tơng đối phụ thuộc
vào ngân hàng NN &PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu
riêng và đợc mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nớc cũng nh các tổ chức
tín dụng khác trong cả nớc. Từ khi thành lập cho đến nay, Chi nhánh ngân hàng
NN &PTNT Láng Hạ đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh,
tự bù đắp và có lãi.
Sự ra đời của Chi nhánh ngân hàng NN &PTNT Láng Hạ là bớc mở đầu
cho sự phát triển của Ngân hàng NN &PTNT Việt Nam trên địa bàn thành thị, thể
hiện hớng đi đúng trong bớc phát triển tất yếu phù hợp với qui luật phát triển của
hệ thống Ngân hàng NN &PTNT Việt Nam. Thời gian đầu mới thành lập, Chi
nhánh cũng gặp rất nhiều khó khăn mà bất kỳ một chi nhánh mới thành lập nào
đều phải trải qua. Nguồn vốn ban đầu chỉ có 10 tỷ đồng, nhận bàn giao từ Ngân
hàng phục vụ ngời nghèo, nay là Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, với trụ
sở hoạt động tại toà nhà 44 Láng hạ, nay là 24 Láng Hạ. Hơn nữa, đội ngũ nhân
viên của Chi nhánh lúc mới đầu không nhiều, lại ít kinh nghiệm, thiếu kiến thức
thực tế, hầu hết là mới làm quen với công việc. Một khó khăn mà trong năm đầu
mới thành lập Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT Láng Hạ gặp phải đó là cuộc


khủng hoảng tài chính tiền tệ bắt đầu từ Thái Lan có ảnh hởng không nhỏ đến
tình hình tài chính ở nớc ta. Mặt khác, trong giai đoạn này môi trờng pháp lý của
nớc ta cha hoàn chỉnh và đồng bộ cũng làm cho quá trình ra quyết định kinh
doanh của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, chi nhánh cũng đã nhanh
chóng vợt qua những khó khăn ban đầu, và từng bớc khẳng định đợc vị thế và uy
tín của mình trên thị trờng thủ đô với nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực và kinh
nghiệm kinh doanh lâu đời hơn.
1.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành của Chi nhánh Láng Hạ.
Chi nhánh Láng Hạ là chi nhánh cấp I loại 2, cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau :
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh ngân hàng NN &PTNT Láng Hạ
(Thời điểm 9/2004).
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng hcqt
(13Cbnv)
Phòng ktks
( 4cbnv)
Phòng tccb&
Đt
( 5 cbnv )
Phòng tín dụng
(19 cbnv ))
Phòng ktnq
( 53 cbnv )
Phòng ttqt
( 14 cbnv )
Phòng kê hoạch
( 7 cbnv )
Phòng thẩm định (4 cbnv )

Chi nhánh câp ii _ bách khoa
Phòng kế toán
(10cbnv)
Phòng tín dụng
(11 cbnv)
Phòng gd số 3
( 7 cbnv )
Phòng gd số 5
( 7 cbnv )
Phòng gd số 4
( 6 cbnv )
Phòng gd số 6
( 6 cbnv )
Phòng gd số 7
(10 cbnv )
Phòng gd số 8
( 6 cbnv )
Phòng GD số 2
( 8 cbnv )
Nh vậy tính đến 31/12/2004 tổng số CBNV của Chi nhánh có 193 ngời. Trong
đó trên đại học là 4 ngời chiếm 2% ; đại học, cao đẳng là 149 ngời chiếm 77.2% ;
trung cấp, sơ cấp là 19 ngời chiếm 9.8%; cha qua đào tạo, 21 ngời chiếm 10.8%.
Số cán bộ nhân viên nữ là 124 ngời, đảng viên là 50 đồng chí chiếm 25.9%. Trình
độ học vấn của cán bộ nhân viên chi nhánh có thể nói là ở mức cao, tuy cha đồng
đều nhng cũng là một trong những thế mạnh kinh doanh của chi nhánh. Đồng thời
chi nhánh cũng đã xây dựng đợc mạng lới phong giao dịch khá phong phú, tạo
điều kiện cho chi nhánh tiếp xúc đợc với nhiều đối tợng khách hàng khác nhau, ở
các địa bàn khác nhau.
1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh những năm gần đây
1.3.1. Hoạt động nguồn vốn

Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2004 đạt 4,470 tỷ đồng, tốc độ tăng trởng là
11%, tăng 440 tỷ đồng so với năm 2003 và tăng 628 tỷ đồng so với năm 2002; đạt
81% kế hoạch năm 2004 (KH: 5,5363 tỷ đồng ).
Quy mô nguồn vốn đợc thể hiện qua các bảng số liệu sau :
Số liệu tính đến 31/12 /200X
Bảng 1.1: Quy mô nguồn vốn theo loại tiền

Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tỷ trọng(%) Chênh lệch
2002 2003 2004 03/02 04/03
Nguồn nội tệ 3.299 3.091 3.197 87 76.5 72 -208 +121
Nguồn ngoại tệ 513 946 1.273 13 23,5 28 +434 +319
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002,
2003,2004)
Theo bảng số liệu trên ta thấy, đến năm 2004 thì qui mô vốn cả về nội tệ lẫn ngoại
tệ đều tăng lên, mức tăng của tiền gửi bằng ngoại tệ lớn hơn tiền gửi bằng nội tệ
do giai đoạn này việc sử dụng ngoại tệ để giao dịch đã tăng lên đáng kể đồng thời
lợng ngoại tệ chảy vào nớc ta cũng khá lớn.
Bảng 1.2: Quy mô vốn theo kỳ hạn nguồn
Đơn vị : tỷ đồng
Nguồn vốn 2002 2003 2004 Tỷ trọng(%) Chênh lệch
2002 2003 2004 03/02 04/03
Không kỳ hạn 962 1.046 918 25.2 26 21 84 -114
Kỳ hạn <12t 864 1.053 1.376 22.7 26 31 189 256
Kỳ hạn>=12t 1.986 1.983 2.176 52.1 48 49 -48 299
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003,
2004)
Chúng ta thấy rằng cấu nguồn tiền gửi là cha hợp lý, tỷ trọng tiền gửi không kỳ
hạn còn thấp. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cố
định, tuy ổn định nhng dễ dẫn đến rủi ro về mặt lãi suất.

Bảng 1.3: Quy mô vốn theo thành phần kinh tế
Đơn vị : tỷ đồng
Thành phần
kinh tế
2002 2003 2004 Tỷ trọng (%) Chênh lệch
2002 2003 2004 03/02 04/03
Tiền gửi dân c 1.125 1.031 1.153 29.5 25.6 25 -94 121
Tiền gửi TCKT 1.393 1.475 1.155 36.5 36.5 35 82 83
Tiền gửi TCTD 448 630 766 11.7 15.6 17 182 136
Tiền gửi UTĐT 850 900 1.000 22.3 22.3 22 50 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Nhìn chung tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn
nhất, tiền gửi của các TCTD chiếm tỉ trọng thấp nhất trong qui mô tiền gửi, mặc
dù về cơ bản là có tăng. Đây là xu hớng tích cực cho chi nhánh.
Nh vậy đến năm 2004, nguồn vốn huy động tại chi nhánh tăng 11% song so với
kế hoạch TW giao thì còn ở mức thấp. Đó là do một số nguyên nhân sau :
-Nhu cầu thanh toán vào dịp cuối năm thờng lớn làm giảm nguồn tiền gửi
không kỳ hạn của một số đơn vị tổ chức kinh tế có nguồn vốn lớn.
-Lãi suất huy động của một số Ngân hàng khác hệ thống cao hơn nhất là các
TCTD ngoài quốc doanh.
-Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh 3/4 là nguồn vốn từ các tổ chức KT_XH và TCTD nên không ổn định.
1.3.2. Hoạt động tín dụng
Tổng d nợ đến 31/12/2004 đạt 2.200 tỷ đồng, tốc độ tăng trởng là 45%,
tăng 695 tỷ đồng so với năm 2003 và tăng 734 tỷ đồng so với năm 2002. Kết quả
d nợ đạt 108% kế hoạch năm 2004 ( KH: 2.032,3tỷ đồng ).Trong đó :
-D nợ về nội tệ đạt 1.066 tỷ đồng, tăng 62 tỷ đồng so với năm 2003, chiếm 48%
tổng d nợ.
-D nợ về ngoại tệ đạt 1.134 tỷ đồng, tăng 633 tỷ đồng so với năm 2003 chiếm
52% tổng d nợ.
Bảng 1.4: D nợ theo thành phần kinh tế.

Đơn vị : tỷ đồng
Thành phần 2002 2003 2004 Tỷ trọng(%) Chênh lệch
2002 2003 2004 03/02 04/03
DNNN 1.382 1.238 1.752 94.27 81.6 79 -144 514
DNNQD 67.151 267 400 4.58 17.6 19 183 172
Cho vay tiêu
dùng+ cầm cố
16.897 38 48 1.15 2.5 2 20 10
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nớc
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Ta thấy, tỷ trọng cho vay các DNNN chiếm phần lớn trong cơ cấu cho vay của chi
nhánh. Năm 2004 tỷ trọng cho vay các DNNQN đã tăng lên nhng cha đáng kể.
Chi nhánh cũng đã đang dần dần chuyển hớng cho vay, không tập trung quá nhiều
vào các DNNN mà nâng cao dần tỷ trọng cho vay các DNNQD
Bảng 1.5: D nợ theo thời gian.
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tỷ trọng(%) Chênh lệch
2002 2003 2004 03/02 04/03
Ngắn hạn 501 642 1.200 34.2 42 54 141 619
Trung, dài hạn 965 873 1.000 65.8 58 46 -92 76
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Do đối tợng cho vay chủ yếu của chi nhánh là các DNNN- các tổng công ty lớn,
nên các dự án đầu t thờng là dài hạn, vì vậy mà tỷ trọng cho vay trung và dài hạn
của chi nhánh qua các năm chiếm phần lớn. Riêng năm 2004 đã có sự tập trung
hơn vào cho vay ngắn hạn. Ngân hàng phải cân đối giữa nguồn huy động và thời
hạn vay cho phù hợp để tránh rơi vào tình trạng không có khả năng thanh toán khi
đến hạn.
* Nợ quá hạn : Tổng nợ quá hạn năm 2004 là 2.789 tỷ đồng, chủ yếu là của
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong đó 1.704 tỷ là do quá hạn gốc và lãi cha

thu nên gốc chuyển nợ quá hạn còn lại 1.085 tỷ cha đến hạn nhng do có cùng số
hợp đồng nên bị chuyển nợ quá hạn.
Trong năm 2004, chi nhánh đã có sự tăng trởng lớn về d nợ ngoại tệ do chi
nhánh giải ngân một số dự án lớn. Thời gian này Chi nhánh cũng đã quan tâm
đến việc mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty t nhân,
công ty cổ phần và hộ sản xuất giúp chuyển dịch dần cơ cấu đầu t. Chất lợng tín
dụng năm 2004 nói chung cơ bản là tốt song cũng đã phát sinh nợ quá hạn ở mức
độ thấp chiếm 0.13% tổng
1.3.3. Hoạt động mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Bảng 1.6: Quy mô mua bán ngoại tệ
Đơn vị : Nghìn đồng
Năm
Kinh doanh ngoại tệ
Mua (USD) Bán (USD) Phí (PM-PB)(VNĐ)
2002 285.865 295.316 320.631
2003 361.082 377.571 535.000
2004 565.000 569.000 875.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Ta thấy qui mô mua bán ngoại tệ qua các năm đều tăng, đặc biệt trong năm
2004 mức tăng mạnh hơn vợt mức kế hoạch 109%.
Về thanh toán quốc tế : Doanh số TTQT tăng từ 526.7 triệu USD năm 2003 lên
589 triệu USD năm 2004 đạt 117% kế hoạch do triển khai một số dự án lớn của
TCT Lắp máy Việt Nam, công ty Lắp máy Hà nội... Phí thu đợc từ TTQT là 1.681
tỷ VNĐ tăng 12% so với kế hoạch năm 2003 và tăng 14 % so với thực hiện năm
2003. Năm 2004, chi nhánh cũng đã triển khai hoạt động TTQT tại chi nhánh
Bách Khoa rất hiệu quả. Cụ thể doanh số thanh toán quốc tế đạt 5,1 triệu USD, phí
TTQT thu đợc là 202 triệu VNĐ.
Số điện SWIFT chuyển đi năm 2004 đều đợc chuyển an toàn, không xảy ra sai sót
lỗi của các thanh toán viên.
Nhìn chung tình hình hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại tệ năm 2004 của chi

nhánh đã đạt đợc nhiều kết quả, thông qua việc thực hiện một số biện pháp sau:
-Chi nhánh đã phối hợp với khách hàng tìm kiếm khai thác đợc nguồn ngoại tệ
từ thị trờng tự do, thực hiện giao dịch kì hạn với mục tiêu giữ vững khách hàng để
mang lại lợi nhuận từ tiền gửi kí quỹ bằng VNĐ.
-Các nghiệp vụ hạch toán kế toán ngoại tệ, hạch toán chuyển tiền thanh toán biên
giới, quản lý tài khoản điều vốn, nghiệp vụ kiều hối,... đều đợc chi nhánh hoàn
thành tốt và không để xảy ra sai sót.
1.3.4. Công tác kế toán và ngân quĩ
Trong năm 2004 công tác kế toán ngân quỹ, đã đợc đảm bảo an toàn, chính
xác, kịp thời cho khách hàng, đảm bảo quản lý tốt tài sản tiền vốn đợc NHNN
Việt Nam giao. Doanh số thanh toán năm 2004 cũng tăng một cách đáng kể. Có
thể nhìn tổng quan hoạt động kế toán, ngân quỹ trong 3 năm qua của chi nhánh
theo bảng số liệu sau:
Bảng 1.7: Quy mô tài chính, thanh toán, kế toán ngân quỹ
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2002 2003 2004
1. Tổng doanh số thanh toán 3479,82 132804 160149
Tiền mặt 3479,82 5710,6 5605,215
Chuyển khoản 77.446,18 127093,4 154543,79
2. Doanh số thanh toán điện tử
Chuyển tiền điện tử đi 7127,3 10192
Chuyển tiền điện tử đến 6905 4143
Chuyển tiền điện tử liên ngân hàng 2611,3 11072 26313
Thanh toán bù trừ 1516
3. Doanh số thu, chi tiền mặt
Doanh số thu tiền mặt 3315 5711 5711
Doanh số chi tiền mặt 3311 5735 5587
4. Doanh số tài chính
Tổng thu 946A 215,877 302,921 308,287

Tổng chi 946A 168,289 191,593 221,897
Tổng thu nhập 946A 47,588 111,328 86,3
Hệ số đạt đợc 2,01 2,97 2,24
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
* Chênh lệch lãi suất năm 2004 : lãi suất đầu ra đạt 0.61%, lãi suất đầu vào
0.42%. Chênh lệch lãi suất bình quân trong năm là 0.19%, thấp hơn so với năm
2003( năm 2003 là 0.22% ).
Qua các bảng số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh trên, chúng ta có
thể thấy qui mô hoạt động của Chi nhánh Láng Hạ đã ngày càng đợc mở rộng và
nâng cao với đầy đủ các hình thức kinh doanh đa dạng, phong phú. Chất lợng cán
bộ của chi nhánh cũng đã đợc nâng cao rõ rệt, tạo cơ sở vững chắc cho quá trình
hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, Chi nhánh Láng Hạ cũng còn tồn tại
một số mặt hạn chế cần đợc khắc phục nh: cơ sở vật chất kỹ thuật cha đồng bộ;
trình độ công nghệ thông tin của một số nhân viên còn thấp gây khó khăn cho
việc áp dụng các dịch vụ mới; công tác đầu t cho vay đã chú trọng đến các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hộ sản xuất, cho vay tiêu dùng nhng tỷ trọng cho vay
còn quá thấp
2. Thực trạng bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh Láng Hạ
2.1. Cơ sở pháp lý về bảo đảm tiền vay.
Từ khi ra đời cho tới nay đã có rất nhiều văn bản pháp luật đề cập đến hoạt
động bảo đảm tiền vay, bởi vì hoạt động này liên quan đến nhiều vấn đề bức xúc
và có tính biến động cao. Trong thời gian đầu, các qui định về bảo đảm tiền vay
còn rất nhiều bất cập nh: coi tài sản bảo đảm là điều kiện tiên quyết để cấp tín
dụng, có sự phân biệt giữa doanh nghiệp Nhà nớc và doanh nghiệp quốc doanh
Sau một thời gian áp dụng, TCTD và khách hàng vay đã thấy đợc điểm không
thoả mãn, do đó hàng loạt các qui định mới ra đời, bổ sung và thay thế các qui
định cũ tạo ra một hành lang pháp lý về bảo đảm tiền vay khá chặt chẽ, chi tiết và
hợp lý hơn. Hiện nay, các TCTD khi thực hiện bảo đảm tiền vay đã và đang áp
dụng các văn bản pháp luật sau:
Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm

tiền vay của TCTD. Thông t 06/2000/TT- NHNN1 ngày 4/4/2000 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam hớng dẫn thực hiện Nghị định 178/1999/NĐ-CP.
Đây là văn bản pháp luật cơ bản nhất qui định hoạt động bảo đảm tiền vay, trong
đó qui định rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch đảm bảo, các
nguyên tắc về bảo đảm tiền vay, các tài sản tham gia làm tài sản bảo đảm
Nghị định 85/2002/ NĐ-CP ngày 25/10/2005 về sửa đổi, bổ sung Nghị định
178/1999/ NĐ-CP. Trong Nghị định 85, việc định giá quyền sử dụng đất đợc qui
định rõ ràng hơn, tạo quyền chủ động hơn cho các TCTD. Theo đó, việc định giá
đất do ngân hàng và khách hàng tự thoả thuận theo giá chuyển nhợng thực tế tại
địa phơng tại thời điểm thế chấp, và TCTD tự xem xét, quyết định mức cho vay và
tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Nghị định 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 về đằn ký giao dịch bảo đảm.
Thông t 10/2000/TT- NHNN1 ngày 31/8/2000 và thông t liên tịch số
12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC- TCĐT ngày 22/11/2000 hớng dẫn thực hiện giải
pháp về bảo đảm tiền vay.
Thông t liên tịch 03/ 2001/ TTLT-NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐT ngày
23/4/2001 hớng dẫn xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các TCTD.
Thông t 07/2003/ TT-NHNN ngày 19/5/2003 về hớng dẫn thực hiện một số
qui định về bảo đảm tiền vay của các TCTD.
Thông t 03/2003/TTLT/BTP-BTNMT ngày 4/7/2003 hớng dẫn về trình tự,
thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất.
Ngoài ra còn có một số các qui định về mức cho vay đối với từng loại khách
hàng nh:
- Qui định 991/2001/QĐ-NHNN ngày 6/8/2001: qui định mức cho vay
không có tài sản bảo đảm bằng tài sản đối với quĩ tín dụng nhân dân các cấp.
- Qui định 992/ 2001/QĐ-NHNN ngày 6/8/2001: qui định mức cho vay
không có đảm bảo bằng tài sản đối với NHTM cổ phần, công ty tài chính cổ phần
và ngân hàng liên doanh.
- Qui định 993/2001/QĐ-NHNN ngày 6/8/2001: qui định mức cho vay

không có bảo đảm bằng tài sản đối với NHTM Nhà nớc, chi nhánh Ngân hàng th-
ơng mại nớc ngoài tại Việt nam, công ty tài chính trong Tổng công ty nhà nớc và
ngân hàng phục vụ ngời nghèo.

×