Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I NHĐT & PTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.17 KB, 16 trang )

Giải pháp nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự
án đầu t tại Sở giao dịch I NHĐT & PTVN
I. Ph ơng h ớng và mục tiêu công tác thẩm định tại Sở giao dịch I
1. Nhận định môi trờng kinh doanh
- Nền kinh tế đang chuyển dịch cơ cấu sản xuất từng bớc thích nghi hơn
với môi trờng trong nớc và quốc tế.
- Tiến độ cơ cấu lại ngân hàng, sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống ngân hàng đã đợc chính phủ phê duyệt và đẩy nhanh tốc độ triển
khai
- Ngân hàng từng bớc đổi mới cơ chế điều hành chính sách tiền tệ quốc
gia, tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hệ thống ngân hàng, công nghiệp hoá
công nghệ ngân hàng.
Tuy nhiên nhìn về phía trớc tình hình nhiều mặt năm 2003 có nhiều khó
khăn hơn năm 2002.
- Cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực cha chuyển dịch kịp thời
theo sự biến động nhanh của nhu cầu trong nớc và quốc tế.
- Diễn biến lãi suất phức tạp không lờng trớc đợc và theo chiều hớng
không có lợi cho hoạt động ngân hàng.
- Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, các TCTD, các tổ
chức tài chính trên thị trờng.
2. Phơng hớng, mục tiêu năm 2003.
- Mục tiêu chung:
+ Xử lý nợ tồn đọng, làm lành mạnh hoá tài chính.
+ Cơ cấu lại khách hàng, tín dụng, nguồn vốn.
+ Xây dựng bộ máy và cán bộ.
+ Phát triển công nghệ và nghiệp vụ mới.
+ Mở rộng mạng lới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Số d huy động bình quân : 9110 tỷ.
+ D nợ tín dụng cuối kỳ : 2954 tỷ ( bao gồm cả thuế TTUT)
+ Thu dịch vụ ròng : 35,62 tỷ


+ Doanh số TTQT : 500 triệu USD.
+ Doanh số thanh toán XNK: 280 triệu USD
+ Thu dịch vụ TTQT : 7,85 tỷ USD
+ Tập trung các biện pháp, các giải pháp cơ cấu lại tài sản nợ_ có theo h-
ớng bền vững. ứng dụng công nghệ vào quy trình ISO, tăng cờng công tác đào tạo
cán bộ, xây dựng nguồn nhân lực mới, đổi mới quản trị điều hành.
+ Tổ chức điều hành nhanh nhạy nắm bắt kịp thời thông tin thị trờng tín
dụng để có giải pháp trớc mắt và lâu dài.
Về công tác tín dụng và thẩm định, Sở đã đặt ra các phơng hớng cụ thể sau:
+ Tăng cờng công tác tiếp thị, tiếp tục tìm kiếm khách hàng có sản xuất
kinh doanh hiệu quả, có nhu cầu vốn tín dụng.
+ Tổ chức tốt hội nghị khách hàng, đề ra chính sách khách hàng với các
nội dung phong phú và thiết thực.
+ Duy trì thờng xuyên công tác tổ chức đánh giá, phân loại khách hàng,
trên cơ sở đó xây dựng hạn mức tín dụng cho từng khách hàng.
+ Có chính sách lãi suất phù hợp kết hợp với chính sách phát triển sản
phẩm và dịch vụ theo hớng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng để có thể gia
tăng doanh số giao dịch.
+ Phát huy thế mạnh phục vụ đầu t phát triển, chủ động nắm bắt nhu cầu
đầu t của doanh nghiệp, tìm kiếm và mở rộng cho vay đối với các dự án tốt.
+ Từng bớc mở rộng đối tợng khách hàng sang các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá, các công ty liên
doanh, đặc biệt là với các khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ trong khả năng
hỗ trợ ngoại tệ của Sở giao dịch I để nâng mức tăng trởng tín dụng một cách an
toàn, có hiệu quả.
+ Chú trọng công tác cho vay khép kín với những khách hàng đã vay vốn
tại Sở, tăng cờng cho vay theo món với những hợp đồng cung ứng sản phẩm dịch
vụ, cho vay triết khấu, cho vay hỗ trợ tổng thầu...
+ Thực hiện nghiêm túc Luật tổ chức tín dụng, quy trình tín dụng và quy
trình thẩm định tại Sở. Nâng cao vai trò thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay.

+ Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát để hạn chế nợ quá hạn và hạn
chế rủi ro cho Sở trong quá trình thẩm định và xét duyệt món vay.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu dự báo, tránh đầu t vào những ngành dễ bị tổn th-
ơng trong quá trình hội nhập nhằm tránh gặp phải những rủi ro mang tính dây
chuyền.
Riêng công tác thẩm định cần:
+ Đứng trên góc độ ngời cho vay trong khi xem xét và thẩm định tài chính
dự án.
+ Công tác thẩm định phải xuất phát từ thực tiễn của ngành nhằm phục vụ
hoạt động cho vay tại Sở.
+ Công tác thẩm định phải đợc áp dụng cho toàn diện với các dự án xin
vay, và đợc tiến hành liên tục cả trớc, trong và sau khi cho vay.
II. Giải pháp nâng cao chất l ợng công tác thẩm định dự án đầu t tại Sở
giao dịch I
Trên cơ sở phân tích lý luận và quan sát thực tế công tác thẩm định tín dụng
cũng nh căn cứ vào định hớng hoạt động tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam, nhận định nguyên nhân và những tồn tại chủ yếu trong quá
trình thẩm định, em xin mạnh dạn đa ra một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu
nhằm hoàn thiện hơn chất lợng nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án tại Sở Giao
dịch.
1.Tổ chức khai thác và xử lý thông tin một cách hiệu quả
Trong nền kinh tế thị trờng, thông tin là một vũ khí cạnh tranh vô cùng lợi
hại. Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ là một lĩnh chứa nhiều rủi ro, việc nắm bắt thông
tin một cách chính xác, kịp thời sẽ tránh cho ngân hàng những rủi ro không đáng
có. Do đó vấn đề thông tin đợc đặt ra nh nh là yếu tố hàng đầu cần đợc quan tâm.
Để đảm bảo việc khai thác và xử lý thông tin một cách chính xác và có hiệu
quả cao, Sở cần thực hiện một số biện pháp sau:
* Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ:
Thứ nhất, thành lập bộ phận tổng hợp, lu trữ thông tin một cách có hệ
thống theo yêu cầu công tác quản lý tại Sở. Các thông tin cần đợc lu dữ dới dạng

các ngân hàng dữ liệu bằng máy tính và đợc nối mạng cục bộ và nối mạng
Internet để trực tiếp khai thác một cách nhanh chóng, thuận tiện các thông tin một
cách đa dạng.
Thứ hai, yêu cầu chủ đầu t tiến hành kiểm toán các báo cáo tài chính một
cách đầy đủ trớc khi giao cho cán bộ thẩm định Sở Giao dịch xem xét nhằm khắc
phục một thực trạng là hiện nay mặc dù Sở giao dịch đã cố gắng trong việc thu
thập thông tin qua nhiều biện pháp trực tiếp và gián tiếp, nhng chủ yếu vẫn dựa
vào báo cáo tài chính, và các báo cáo khác của chủ đầu t. Trong khi đó, các báo
cáo này luôn có độ trễ về thời gian, nhiều doanh nghiệp cha có đủ báo cáo, gây
khó khăn cho cán bộ thẩm định trong việc tổng hợp số liệu hoặc các doanh nghiệp
tìm cách đánh bóng số liệu để vay đợc vốn
Thứ ba, yêu cầu chủ đầu t có phân tích cụ thể hơn nữa về các thông tin có
trong báo cáo tài chính, để làm cơ sở kiểm tra đối chứng và lu trữ. Các thông tin
đó có thể là dự kiến về sản suất kinh doanh...
Thứ t, thiết lập mạng thông tin liên lạc thờng xuyên về tình hình vay nợ,
thanh toán và kinh doanh của khách hàng đối với Sở giao dịch, tránh việc khách
hàng thế chấp cùng một tài sản để vay vốn ở nhiều Ngân hàng khác nhau. Thực
hiện thanh toán qua Sở đối với các doanh nghiệp có vay vốn của Sở
Thứ năm, sau mỗi dự án, ngân hàng cần tổng kết đánh giá lại chất lợng
thẩm định, tiến hành lu trữ thông tin một cách có hệ thống để tạo nguồn cho việc
phân tích, đối chiếu cũng nh rút kinh nghiệm cho các dự án sau. Hệ thống thông
tin nội bộ Sở Giao dịch cần đợc bảo mật, song cũng phải đợc cập nhật cho cán bộ
Sở và trao đổi với các kênh thông tin dữ liệu khác, đó chính là cơ sở thiết lập hệ
thống thông tin phối hợp liên nghành.
Thứ sáu, không loại trừ khả năng là trong thực tế xuất hiện, phát sinh nhiều
dự án mới mẻ đối với Sở giao dịch. Trong nhng trờng hợp nh thế này, việc tìm
hiểu khách hàng và dự án là không hề dễ dàng, đòi hỏi nhiều yếu tố khác nhau về
vật chất lẫn trí tuệ. Để đối phó với những tình huống nh vậy, Sở giao dịch cần đi
học hỏi thêm ở các ngân hàng bạn trong những lĩnh vực này, hoặc có thể sẵn sàng
chi những khoản tiền xứng đáng để mua thông tin nếu thấy cần thiết.

Cần tích cực đào tạo trình độ sử dụng công nghệ thông tin, công nghệ tin
học, mặt khác đẩy nhanh tốc độ ứng dụng tin học cho đội ngũ cán bộ thẩm định
trong quá trình phân tích, tránh tình trạng thủ công nh hiện nay bằng các biện
pháp nh tăng cờng hơn nữa việc đầu t tài liệu, trang thiết bị vi tính, giảng dạy các
phần mềm tiện ích hữu dụng nh Excel, Risk, Master, Asset...

* Trú trọng xây dựng mạng thông tin đa nghành an toàn, ổn định và
chính xác:
Ngoài các thông tin có từ nội bộ Sở giao dịch do chủ đầu t cung cấp có thể
thu thập thông tin cần thiết từ các nguồn khác, có thể là từ các ngân hàng khác,
các cơ quan hữu quan, các chuyên gia chuyên nghành thông tin sách báo và các
văn bản có liên quan... Phối hợp chặt chễ hơn nữa với trung tâm thông tin phòng
ngừa rủi ro của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, thu thập t liệu đối chiếu
với nguồn số liệu đã có..
2. Nhóm giải pháp về phơng pháp và nội dung thẩm định
2.1. Về phơng pháp thẩm định
Sở cần tham khảo tiến tới áp dụng những phơng pháp thẩm định hiện đại,
tiên tiến đang đợc áp dụng trên thế giới và phù hợp với điều kiện của Sở cũng nh
điều kiện của Việt Nam nh: phơng pháp dòng tiền chiết khấu (NPV), phơng pháp
tỷ suất nội hoàn (IRR); trong phân tích tài chính doanh nghiệp ngoài các phơng
pháp đang đợc áp dụng cần kết hợp với các phơng pháp khác
Khi tiến hành thẩm định cần phải nghiên cứu các số liệu ở trọng thái động,
cần quan tâm tới giá trị thời gian của tiền, những rủi ro thị trờng đầu ra và đầu
vào, lạm phát, tỷ giá...để đánh giá độ bền của dự án.
2.2. Về nội dung thẩm định
2.2.1. Trong nội dung thẩm định khách hàng vay vốn
Ngoài việc tích cực đa ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính,
mức độ lành mạnh trong tài chính doanh nghiệp qua hệ thống các chỉ tiêu phân
tích nh hiện nay, điều quan trọng hơn (đơng nhiên là khó hơn và đòi hỏi nhiều
kinh nghiệm và trình độ hơn) đó là phải biết cùng một lúc phải phối kết hợp nhiều

chỉ tiêu để đa ra đánh giá của mình, biết quan tâm tìm tòi các số liệu liên quan
đến những dự án khác tơng tự đã và đang hoạt động cũng nh có đợc các số liệu
liên quan đến các định mức chuẩn của toàn ngành mà doanh nghiệp đang hoạt
động trong đó (đây là một thiếu sót nghiêm trọng mà các cán bộ mắc phải trong
quá trình thẩm định đòi hỏi phải khắc phục trong thời gian tới).
Nâng cao hơn nữa khả năng đọc và hiểu các báo cáo tài chính, bảng cân đối
kế toán..., tích cực nâng cao hơn nữa chất lợng phân tích tài chính doanh nghiệp
bằng việc không chỉ sử dụng phơng pháp phân tích tỉ lệ mà còn kết hợp sử dụng
các phơng pháp phân tích khác nh phơng pháp phân tích tài chính Dupont..., bổ
xung thêm phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, phân tích các chỉ tiêu
tài chính trung gian (chẳng hạn nh tổng lãi kinh doanh, giá trị gia tăng, kết quả
kinh doanh, chênh lệch thơng mại và tổng sản phẩm của niên độ...).
Khi thẩm định năng lực tài chính doanh nghiệp, ngân hàng nên dựa trên
quy mô vốn vay và quy mô vốn của doanh nghiệp để tập trung vào phân tích
những vấn đề chủ yếu. Chẳng hạn, với các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn thì
trong quá trình thẩm định nên tập trung vào phân tích các chỉ tiêu sinh lời, khả
năng thanh toán, trình độ quản lý doanh nghiệp. Ngợc lại, đối với các doanh
nghiệp nhỏ chú trọng tới uy tín của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, các biện
pháp đảm bảo tiền vay.
2.2.2. Trong nội dung thẩm định dự án đầu t
- Trớc hết phải kể đến đó là việc tính toán tổng vốn đầu t cho dự án. Các bộ
phận cấu thành vốn đầu t đã đợc đề cập trong rất nhiều tài liệu liên quan đến thẩm
định dự án đầu t, tuy nhiên vấn đề đặt ra là các cán bộ thẩm định cần phải ý thức
hơn nữa tầm quan trọng của con số này, không nên coi đó đơn thuần là trách
nhiệm của chủ đầu t nh hiện nay. Để làm đợc điều đó các cán bộ thẩm định phải
xác định đợc cụ thể vốn đầu t và các chi phí khác liên quan, tránh tình trạng thừa
hay thiếu vốn gây ra một chuỗi các hậu quả xấu liên quan đến sự đình trệ trong
tiến độ thi công, giảm chất lợng công trình, ứ đọng vốn... Muốn vậy, các cán bộ
thẩm định phải tích cực tìm hiểu thị trờng, tăng cờng lu trữ các thông tin về các dự
án đầu t trong quá khứ và hiện tại, lấy đó làm những căn cứ và cơ sở để kiểm tra,

tính toán các số liệu đợc xây dựng trong báo cáo khả thi. Đối với các dự án mua
sắm thiết bị, cần nắm đợc các thông tin liên quan đến giá cả sau khi mua... Đối
với các dự án xây dựng, đặc biệt là các dự án xây dựng phức tạp với nhiều hạng
mục, thời gian thực hiện kéo dài trong nhiều năm, ngoài việc tính toán các yếu tố

×