Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỐI VỚI DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.23 KB, 67 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỐI VỚI DỰ ÁN XIN VAY
VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT NAM HÀ NỘI
1.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT Nam Hà Nội
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh
Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội.
Trong quá trình hình thành và phát triển, chi nhánh đã trải qua các thời kì với
những tên gọi và nhiệm vụ khác nhau:
- Chi nhánh 1 Tương Mai - Chi nhánh kiến thiết Hà Nội ( từ 31/10/1963): trong
thời kì chiến tranh (1963-1975) Chỉ điểm vừa tổ chức lực lượng chiến đấu vừa đảm bảo
cung ứng vốn phục vụ các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện
Thanh Trì. Thời kì phát triển kinh tế, thống nhất đất nước (1975-1985) Chi nhánh tiếp
tục nhiệm vụ cung ứng vốn, phục hồi phát triển kinh tế thủ đô. Nhiệm vụ chủ yếu của
chi nhánh là cấp phát vốn đầu tư xây dựng cho các công trình xây dựng trong khu vực,
cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước cho các đơn vị thuộc các ngành trên
địa bàn.
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng huyện Thanh Trì ( từ 12/1986): Đây
là thời kì Đảng và Nhà Nước ta thực hiện xóa bỏ cơ chế hành chính tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
Tháng 12/1986, chi nhánh được đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng
huyện Thanh Trì trực thuộc Ngân hàng ĐT& XD Hà Nội. Chi nhánh được giao nhiệm
vụ tiếp tục cấp phát vốn và cho vay đầu tư cho các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng,
Đống Đa và huyện Thanh trì.
- Chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT huyện Thanh Trì( từ 12/1991): Chi nhánh tiếp
tục cấp phát và cho vay vốn theo kế hoạch Nhà nước các công trình thủy lợi, xây dựng
cải tạo môi trường, các công trình nông lâm nghiệp, cho vay vốn lưu động phục vụ các
đơn vị thi công xây lắp. Thời kì 1995-2005 : hệ thống BIDV chuyển từ Ngân hàng cấp
phát sang Ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
Ngân hang. Tháng 7/2004, chi nhánh triển khai dự án hiện đại hóa ngân hàng, đã kiện
toàn bộ máy lãnh đạo, trưởng phó các phòng ban. Các bộ công nhân viên tăng 52 ngưòi,
máy móc trang thiết bị hiện đại đã tạo cho chi nhánh phát triển mạnh các hoạt động
ngân hàng.


- Chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT Nam Hà Nội: Ngày 1/11/2005, Chi nhánh cấp 2
Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Thanh trì đã được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1
Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nam Hà Nội. Sau hơn 4 năm đi vào hoạt động, hệ thống
cơ sở vật chất được nâng cấp, công nghệ mới được áp dụng cùng sự mở rộng về nhân
lực( hiện nay đã có hơn 100 nhân viên) nhằm giúp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam
1.1.2.Cơ cấu tổ chức. chức năng nhiệm vụ các phòng ban
1.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh
Chi nhánh BIDV Nam Hà Nội là một đơn vị trực thuộc BIDV, hạch toán kế toán
phụ thuộc, có con dấu và cân đối kế toán riêng, chi nhánh được phép thực hiện tất cả
các hoạt động của một NHTM, với các đối tượng khách hàng trong và ngoài nước,
thuộc mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư theo Luật tổ chức tín dụng và theo sự
phân cấp của BIDV.
Trụ sở của chi nhánh hiện nay được đặt tại Số 1281, đường Giải phóng quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT Nam Hà Nội được cơ cấu thành 5 khối: Khối
quan hệ khách hàng, Khối quản lý rủi ro, Khối tác nghiệp, Khối quản lý nội bộ và khối
trực thuộc. Các khối được điều hành bởi 3 phó giám đốc. Cách cơ cấu này được thực
hiện trong quá trình tiến hành cổ phần hóa Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam. Hiện tại, chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội đang thành lập thêm 2 phòng giao dịch mới để
mở rộng mạng lưới giao dịch, tăng sự thuận tiện và khả năng đáp ứng nhu cầu của các
đối tượng khách hàng trên địa bàn.
Sơ đồ 1.1 BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng
thẩm định QLTD
Phòng
Kế hoạch tổng hợp
Phòng
Thanh toán QT

Phòng
tổ chức hành chính
Phòng
Kiểm tra nội bộ
Phòng
Điện toán
Phòng
Dịch vụ QHKH
Phòng Giao dịch 1
Phòng Giao dịch 2
Phòng Giao dịch 3
Phòng Kho quỹ
.Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh
1.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban.
* Ban Giám Đốc
Ban Giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội được đặt dưới sự lãnh đạo của ban
giám đốc điều hành theo chế độ Thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy phân công, uỷ quyền của
tổng giám đốc ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Ngoài trách nhiệm phụ trách chung, giám
đốc trực tiếp chi đạo hoạt động của một số chuyên đề theo sự phân công bằng văn bản
trong Ban giám đốc.
Phó giám đốc chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội có nhiệm vụ giúp giám
đốc chủ đạo, điều hành một só mặt hoạt đọng theo sự phân công của giám đốc ,chịu
trách nhiệm trước ban giám đốc về các nhiệm vụ được giao theo chế độ quy định. Bàn
bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện các mặt công tác của chi
nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Mỗi phòng nghiệp vụ ở chi nhánh ngân hàng
ĐT&PT Nam Hà Nội do một trưởng phòng, có một phó phòng giúp việc. Trưởng phong
chịu trách nhiệm trước ban giám đốc toàn bộ các mặt công tác của phòng trên cơ sở
chức năng và nhiệm vụ được giao.

* Phòng Dịch vụ Quan hệ khách hàng
- Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Trực tiếp quản lý tài khoản và thực hiện
giao dịch với KHCN, thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch
phát sinh theo quy định của Nhà nước và BIDV, phát hiện, báo cáo, xử lý kịp thời các
giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. Chịu trách nhiệm kiểm tra
tính pháp lý đầy đủ, đúng đắn của chứng từ giao dịch.
- Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao
dịch với KHDN. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát
sinh theo quy định của Nhà nước và BIDV, phát hiện, báo cáo và xủ lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. Chịu trách nhiệm kiểm tra tính
pháp lý, đầy đủ, đúng đắn của chứng từ giao dịch
* Phòng Quản lý rủi ro
- Công tác quản lý tín dụng:
+ Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động.
+ Quản lý giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng
của chi nhánh, duy trì áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý
danh mục.
+ Đầu mối đề xuất trình giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu của chi nhánh, của
khách hàng và phương án cơ cấu lại các khoản nợ vay của khách hàng theo quy định.
+ Đầu mối nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh
hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm khách hàng phù hợp với
chỉ đạo và tình hình thực tế tại chi nhánh.
+ Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tổng hợp kết quả phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro gửi phòng tài chính kế toán để lập cân đối kế toán theo quy định.
+ Đầu mối phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện đánh giá tài sản đảm
bảo theo đúng quy định của BIDV.
+ Thu thập thông tin về tín dụng, thực hiện các báo cáo về công tác tín dụng và
chất lượng tín dụng của chi nhánh. Lập báo cáo phân tích thực trạng tài sản đảm bảo nợ

vay của chi nhánh.
- Công tác quản lý rủi ro tín dụng:
+ Tham mưu đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.
+ Trình lãnh đạo cấp tín dụng/ bảo lãnh cho khách hàng.
+ Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra
giám sát hệ thống quản lý rủi ro của chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng
và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ được giao. Đảm
bảo mọi khoản tín dụng được cấp ra tuân thủ đúng quy định về quản lý rủi ro và trong
hạn mức chấp nhận rủi ro của BIDV và của chi nhánh.
- Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp.
- Công tác phòng chống rửa tiền.
- Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO.
- Công tác kiểm tra nội bộ.
* Phòng Thẩm định quản lý tín dụng
- Tiếp nhận từ phòng Quan hệ khách hàng hồ sơ giải ngân/ cấp bảo lãnh và kiểm
tra tính đầy đủ hợp lệ, hợp pháp các điều kiện giải ngân so với hợp đồng tín dụng đã cấp
và các quy định về tín dụng của Ngân hàng Nhà nước. Chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát
tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng theo đúng quy định.
- Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ.
- Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ, gửi kết
quả cho phòng quản lý rủi ro để rà soát trình cấp thẩm quyền có quyết định.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng, giám sát
khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
- Đầu mối lưu giữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài
sản đảm bảo nợ.
1.1.3. Một số hoạt động chủ yếu của Chi nhánh
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của cac tổ chức, các nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác họat động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho
vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Cho vay: Ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưói các hình thức:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
đời sống.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Bảo lãnh: Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh.
- Chiết khấu: Ngân hàng thực hiện chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và tái chiết khấu thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà Nước cho

phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2005-2009.
• Hoạt động huy động vốn
Bảng1.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 %tt2007 %tt2008 %tt2009
-Theo kì hạn
<= 12tháng 769,2 1063,0 1544,4 2101,2 38,2% 45,3% 51,2%
> 12tháng 346,8 454,4 582,4 652,1 31,0% 28,2% 25,2%
- Theo nguồn vốn huy
động
Tiền gửi từ dân cư
572,0 833,6 1092,0 1382,0 45,7% 31,0% 29%
Tiền gửi của các tổ chức
kinh tế
457.0 585,0 889,2 1188,0 28,0% 52,0% 33,6%
Tiền gửi của KBNN
87,0 98,8 145,6 82,0 13,6% 47,4% -43,6%
- Theo loại tiền
VND 905,0 1267,4 1831,4 2570 40,0% 44,5% 25%
Ngoại tệ 211,0 250,0 296,4 350.3 18,5% 18,6% 18,8%
Tổng nguồn vốn huy
động
1116,0 1517,4 2126,8 2570 35,9% 40,2% 35,2%
Nguồn: BC tài chính của chi nhánh BIDV Nam Hà Nội 2006-2009
Tính đến 31/12/2009, nguồn vốn huy động đạt 2.570 tỷ đồng, đạt 103% kế

hoạch (KH: 2.500 tỷ đồng), tăng 25% so với năm 2008, cụm động lực phía bắc tăng
5,1%, khối chi nhánh tăng 14,8%. Trong đó:
- Nguồn vốn huy động (không kể tiền gửi các TCTD, kho bạc và tiền vay các tổ
chức khác) là 2.488 tỷ đồng, tăng 30,6% so với năm 2008.
- Nguồn vốn huy động bình quân là: 2.376 tỷ đồng, tăng 46% so với năm 2008,
đạt 102% kế hoạch (KH 2.320 tỷ đồng).
* Về cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2009:
- Tiền gửi của ĐCTC là 433 tỷ đồng, đạt 103% kế hoạch (KH: 420 tỷ đồng),
tăng 12% so với năm 2008.
- Tiền gửi của Doanh nghiệp là 755 tỷ đồng, đạt 108% kế hoạch (KH: 700 tỷ
đồng), tăng 28% so với năm 2008.
- Tiền gửi của tư nhân, cá thể là 1.382 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch (KH: 1.380 tỷ
đồng), tăng 29% so với năm 2008.
- Tiền gửi của KBNN: 82 tỷ đồng, giảm 57 tỷ đồng so với năm 2008.
Ngay từ khi đi vào hoạt động, Chi nhánh đã nỗ lực triển khai các sản phẩm dịch
vụ huy động vốn như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, kỳ phiếu, trái phiếu. Qua
biểu đồ và số liệu trong 4 năm qua ta thấy quy mô hoạt động huy động vốn của Chi
nhánh tăng trưởng đều qua các năm, khoảng 30% so với năm trước.
• Công tác tín dụng:
Tổng dư nợ tín dụng (không kể ODA, nợ khoanh, chờ xử lý) đến 31/12/2009 kể
cả cho vay UTĐT đối với Cty tài chính CN tàu thủy là: 1.444 tỷ đồng trong đó cho vay
UTĐT với Cty tài chính CN tàu thủy là 34 tỷ đồng (không tính vào tổng dư nợ của chi
nhánh khi đánh giá giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ). Tổng dư nợ không kể UTĐT là
1.410 tỷ đồng (do biến động tỷ giá USD và EUR những ngày cuối năm nên dư nợ ngoại
tệ quy đổi VND của chi nhánh tăng 14 tỷ đồng, phần dư nợ gia tăng do biến động tỷ giá
được tính ngoài giới hạn đã giao cho chi nhánh, do vậy dư nợ đến 31/12/2009 sau khi
trừ tỷ giá còn 1.396 tỷ đồng ) – nằm trong mức giới hạn tín dụng của Ngân hàng
ĐT&PT TW giao, tăng 25% so với năm 2008, đạt 100% kế hoạch, tốc độ tăng trưởng
tín dụng của cụm động lực phía bắc 27,7%, khối chi nhánh 25%.
* Chi nhánh đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc về việc thực

hiện giới hạn dư nợ tín dụng.
* Đến 31/12/2009, tổng dư nợ được hỗ trợ lãi suất của chi nhánh là 572 tỷ đ
(trong đó dư nợ ngắn hạn được hỗ trợ là 432 tỷ đ, dư nợ trung dài hạn được hỗ trợ là
140 tỷ đ).
* Dư nợ tín dụng bình quân đến 31/12/2009 là: 1.386 tỷ đồng, tăng 48% so với
năm 2008.
* Về cơ cấu tín dụng đến 31/12/2009:
Bảng1.2: Cơ cấu tín dụng của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Doanh số 496,1 757,4 1204,3 1512,3
Theo thời gian tín dụng
+ Ngắn hạn 350,8 495,6 781,6 910,6
+Trung dài hạn 145,3 261,8 485,7 561,5
Theo thành phần kinh tế
+Quốc doanh 186,8 255,4 301,1
+Ngoài quốc doanh 309,3 502,0 903,2 958,3
Dư nợ có Tài sản đảm bảo 405,6 571,9 825,0 1012,3
Nguồn: BC tài chính của BIDV Nam Hà Nội 2006-2009
- Dư nợ tín dụng ngắn hạn là: 640 tỷ đồng, giảm 8% so với năm 2008, chiếm tỷ
trọng 45% tổng dư nợ.
- Dư nợ tín dụng trung dài hạn thương mại là: 804 tỷ đồng, tăng 65% so với
2008, chiếm tỷ trọng 53% tổng dư nợ trong đó cho vay trung dài hạn thương mại là 404
tỷ đồng, cho vay đồng tài trợ dài hạn là 366 tỷ đồng, cho vay TCTD (Cty Tài chính CN
tàu thủy) là 34 tỷ đồng.
- Tỷ trọng dư nợ có TSĐB: 66,9% tổng dư nợ, giảm 1,6% so với năm 2008, đạt
kế hoạch Ngân hàng ĐT&PT TW giao (KH: 65%)
- Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh : 81,1% tổng dư nợ, tăng 6,1% so với năm
2008, đạt kế hoạch Ngân hàng ĐT&PT TW giao (KH: 81%)
- Tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn: 54,6% tổng dư nợ, tăng 15,6% so với năm

2008, đạt kế hoạch Ngân hàng ĐT&PT TW giao (KH: 56%).
- Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/ tổng dư nợ là: 3,4%, (KH: 2,7%).
- Tỷ trọng dư nợ/ tổng tài sản là: 54%.
* Về chất lượng tín dụng đến 31/12/2009:
Bảng1.3: Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng của NH ĐT& PT Nam Hà Nội
Đon vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Dư nợ 496.1 757.4 1204.3 1410
Tổng nợ quá hạn 0.9 2.0 35.7 14.79
Nợ theo Điều 7 QĐ 493 10.8 17.5 34.5 24.1
Dự phòng rủi ro 20.8 21.7 23.0
Nguồn: BC Tài chính của NH ĐT&PT Nam Hà Nội 2006-2009
- Tổng nợ quá hạn là 14,79 tỷ đồng; giảm 19,5 tỷ đồng so với năm 2008. Tỷ lệ
nợ quá hạn là: 1,45%, giảm 1,51% so với năm 2008.
- Nợ xấu theo Điều 7 QĐ 493 là 24,1 tỷ đồng, bằng 1,71% tổng dư nợ (KH:
3,4%) giảm 1,24% so với năm 2008 (chủ yếu dư nợ của Cty CP XD & ĐT PT, Cty
XNK Bảo Tuấn, Nhà máy cơ khí 120, Cty TNHH Hải Hương). Sang năm 2010 bằng
mọi biện pháp chi nhánh sẽ tận thu số nợ xấu, nợ quá hạn còn lại và kiên quyết không
để phát sinh thêm nợ xấu, nợ quá hạn mới.
- Tỷ lệ giảm dư lãi treo là +248%, (KH giao: -10%).
- Trong năm 2009 chi nhánh thực hiện trích DPRR là 5 tỷ đồng, đạt 100% kế
hoạch được giao (KH: 5 tỷ đồng).
- Thu nợ hạch toán ngoại bảng là 2,549 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch được giao.
1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn tại BIDV Chi nhánh
Nam Hà Nội
1.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không chỉ là huy động vốn và cho vay mà
còn nhiều lĩnh vực khác như: thanh toán, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại
hối, bảo lãnh, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý vì vậy rủi ro ngân hàng là rất đa
dạng. Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng rất nhạy cảm, có liên quan đến

nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan,
khách quan như: kinh tế, chính trị, xã hội...gây ra những thiệt hại không nhỏ đến Ngân
hàng. Do vậy việc đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro trong thẩm định các dự án
đầu tư là nội dung rất quan trọng trong ngân hàng.
Những ảnh hưởng của rủi ro:
• Ảnh hưởng đến nền kinh tế
- Rủi ro làm cho ngân hàng chậm hoặc không có khả năng thu hồi nợ để tiếp tục
cho vay. Do đó rủi ro sẽ làm giảm vòng quay sử dụng vốn của Ngân hàng, giảm khả
năng cung cấp vốn, làm chậm tốc độ lưu chuyển vốn trong nền kinh tế. Kết quả là hoạt
động sản xuất bị ngưng trệ, nền kinh tế không phát triển được và xã hội bị rối loạn.
Tiếp đó, nếu việc quản lý rủi ro của các tổ chức tín dụng không tốt làm ảnh
hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. Khi tình trang này bị kéo dài đến một
mức độ nào đó sẽ là một trong những nguyên nhân dẫn đến phá sản của các tổ chức tín
dụng, hậu quả nghiêm trọng là dẫn đến sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế, tài chính.
Điều này xảy ra không chỉ ảnh hưởng đến quốc gia đó mà cong lan ra toàn thế giới.
Như cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra ở Anbani năm 1997, ở Thái Lan và khu vực
Đông Nam á năm 1997 và ở Mỹ vào năm 2008.
• Ảnh hưởng đến Ngân Hàng
Do hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay đầu tư dự án là hoạt động mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng cũng như quyết định sự tồn tạivà phát triển của
ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra với các dự án đầu tư, trước tiên nó sẽ gây ra những khoản
nợ khó thu hồi, vốn của ngân hàng không thể quay vòng. Hơn nữa, khi nhiều khoản thu
khó đòi tích tụ lại và ngày càng phát sinh trong khi việc trả lãi cho các khoản huy động
vẫn phải tiến hành. Kết quả là lợi nhuận của Ngân hàng giảm sút, thậm chí phá sản.
Như vậy, rủi ro khi cho vay dự án đầu tư xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh
hưởng tới sự phát triển của ngân hàng nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói
chung. Do vậy, việc quản lý rủi ro các dự án đầu tư không chỉ là trách nhiệm riêng của
Ngân hàng mà còn là của toàn nền kinh tế. Cần phải thực hiện các biện pháp quản lý rủi
ro sao cho phù hợp nhằm làm giảm bớt những tổn thất cho ngân hàng cũng như toàn bộ
nền kinh tế, lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng, tăng cường sức cạnh tranh và

tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng.
1.2.2. Quy trình đánh giá và quản lý rủi ro tại Chi nhánh
1.2.2.1. Quy trình đánh giá và quản lý rủi ro chung
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý rủi ro chung
Phát hiện rủi ro
Đánh giá rủi ro
Tránh rủi ro
Quản trị rủi ro
Hạn chế rủi ro
Phong tỏa rủi ro
Tự bảo hiểm
Chuyển giao rủi ro
* Nhận diện rủi ro
Phát hiện rủi ro là việc mang tính thiết yếu, quan trọng vì nếu nó được làm tốt
thì các bước tiếp theo của quy trình quản lý rủi ro mới được tiến hành và đem lại kết
quả tốt nhất. Việc phát hiện rủi ro phải được tiến hành và xem xét một cách tổng thể đối
với mọi dự án đầu tư, trong mọi giai đoạn và mọi khía cạnh của dự án đầu tư bắt nguồn
từ mọi dấu hiệu có liên quan đến dự án.
Để phát hiện rủi ro, Ngân hàng lấy từ nguồn thông tin sau:
- Thông tin từ hồ sơ dự án đầu tư.
- Thông tin từ việc các cán bộ ngân hàng thu thập được, quá trình điều tra, tổng
hợp từ việc phỏng vấn chủ đầu tư, khảo sát thực tế công trình của dự án cũng như tiến
độ thi công của dự án. Hay các thông tin được khai thác từ trung tâm thông tin phòng
ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước.
- Nguồn thông tin từ các tổ chức tín dụng khác có quan hệ với khách hàng.
- Thông tin từ báo chí, dư luận, internet..các cơ quan quản lý có liên quan khác.
* Đo lường và đánh giá rủi ro
Sau khi phát hiện rủi ro, bước tiếp theo là đi vào tìm hiểu, đo lường và phân tích
những rủi ro đó. Mục tiêu của bước này là giúp cho cán bộ rủi ro hiểu chính xác và có
sự nhất quán trong việc phân tích, đo lường nguy cơ rủi ro đã xác định được để từ đó

tìm ra nguyên nhân và lượng hóa của những rủi ro đó.
Một số mô hình cụ thể đánh giá rủi ro được áp dụng để xác định mức độ rủi ro
của một dự án đầu tư:
+ Mô hình chất lượng 6C:
- Character ( Tư cách chủ đầu tư):
Tiêu chuẩn này thể hiện ở tinh thần, trách nhiệm, tính trung thực, mục tiêu rõ
ràng, thiện chí của chủ đầu tư trong việc đầu tư vào dự án và việc vay nợ đối với ngân
hàng.
Do vậy, cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích thực hiện dự án và mục đích sử
dụng vốn của chủ đầu tư xem có phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng hay
không, đồng thời cũng phải tìm hiểu về lịch sử hoạt động kinh doanh của khách hàng
cũng như việc vay nợ các tổ chức tín dụng khác trước đây của khách hàng. Các cán bộ
ngân hàng phải có trách nhiệm thu thập thông tin từ nhiều nguồn để có những đánh giá
chính xác, khách quan nhất về khách hàng đó để hạn chế tối đa rủi ro
- Capcity( Năng lực của người vay):
Căn cứ vào hồ sơ pháp lý của khách hàng vay vốn và các giấy phép thực hiện dự
án, các cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người vay vốn có đủ năng lực, hành vi pháp
lý để thực hiện dự án cũng như kí kết hợp đồng.
- Cashflow ( Thu nhập của dự án hay dòng tiền):
Xem xét xem dự án đầu tư có khả năng tạo ra lợi nhuận và doanh thu đủ để trả
nợ hay không?Dự án có ba nguồn để tạo ra tiền đó là: dòng tiền từ doanh thu bán hàng,
dòng tiền từ phát hành chứng khoán, dòng tiền từ bán hàng thanh lý tài sản. Tuy nhiên
khi xem xét khả năng trả nợ của dự án ngân hàng thường quan tâm đến nguồn thu thứ
nhất vì đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ, liên quan trực tiếp đến hoạt động
của dự án.
- Collaral( Tài sản đảm bảo):
Việc dùng tài sản đảm bảo để cầm cố hay thế chấp sẽ gắn chặt trách nhiệm và
nghĩa vụ trả nợ của người đi vay. Khi dự án gặp phải rủi ro, hoạt động không hiệu quả
và không đủ khả năng trả nợ thì tài sản cầm cố và tài sản thế chấp sẽ trở thành nguồn
thu nợ thứ hai của ngân hàng. Với vai trò quan trọng của tài sản đảm bảo, việc đánh giá,

thẩm định giá cũng như tìm hiểu về tính thanh khoản của tài sản đó phải được chú
trọng. Ngoài các tài sản tự có của chủ đầu tư( như đất đai, văn phòng, nhà xưởng..)ngân
hàng còn cho phép dự án đầu tư được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp,
cầm cố. Khi đó vốn tự có của chủ đầu tư tham gia dự án có thể chỉ là 15% vốn vay để
thực hiện dự án. Với một tỷ lệ rất thấp nên dễ nảy sinh tâm lý chủ quan, gây ra nhiều rủi
ro cho ngân hàng. Vì vậy, khi đánh giá giá trị tài sản đảm bảo, các cán bộ tín dụng phải
đặc biệt chú trọng đến các yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, mức độ chuyên dụng của tài
sản, khả năng thanh khoản của tài sản.( Với tài sản như bất động sản, máy móc, công
nghệ..)
- Conditions ( Các điều kiện):
Bao gồm các điều kiện bên trong như chính sách tín dụng từng thời kì của ngân
hàng, chính sách lương thưởng...), các điều kiện bên ngoài như chính sách đầu tư, phát
triển, quy hoạch của Nhà nước, chính sách về thuế, tiêu chuẩn về môi trường, an toàn
và công nghệ..
- Control (Kiểm soát): Ngân hàng cần phải tập trung vào những vấn đề như thay
đổi trong luật pháp, quy chế, chính sách có ảnh hưởng đến người đi vay và dự án đầu
tư.
+ Mô hình điểm số Z:
Mô hình này do nhà kinh tế E.LAltman sử dụng để chấm điểm tín dụng đối với
khách hàng và dự án đầu tư vay vốn. Đại lượng Z được dùng làm thước đo tổng hợp để
phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: Trị số các chỉ số tài chính
của người vay. Mô hình như sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó: X1 = Hệ số vốn lưu động/ Tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối/ Tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ Tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn chủ sở hữu/ Giá trị hạch toán của tổng
nợ
X5 = Hệ số doanh thu/ Tổng tài sản
Khi trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Do vậy khi trị

số Z mà thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp loại khách hàng vào nhóm có nguy
cơ vỡ nợ cao.Theo mô hình này, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn1,23 phải được
xếp vào nhóm có độ rủi ro tín dụng cao.Tuy nhiên mô hình này cũng có hạn chế là chỉ
cho biết khách hàng có nguy cơ vỡ nợ hay không nhưng thực tế thì vỡ nợ lại được chia
làm nhiều mức độ khác nhau, do vậy ngân hàng cần cân nhắc và đánh giá chính xác.
* Quản trị rủi ro ( Kiểm soát rủi ro)
Sau bước nhận diện, đánh giá được mức độ rủi ro các ngân hàng sẽ phải đưa ra
các biện pháp hạn chế và giảm thiểu rủi ro.
Tránh rủi ro: là việc loại bỏ khả năng bị thiệt hại, loại bỏ những dự án đầu tư có
mức độ rủi ro quá lớn, dự án có khả năng sinh lời cao nhưng mức rủi ro cao, những dự
án không có khả năng sinh lời và họat động kém hiệu quả.
Hạn chế rủi ro: là việc đưa ra các biện pháp để rủi ro xảy ra ít nhất có thể hoặc nếu
có thì cũng không đáng kể. Việc ngân hàng đưa ra các điều kiện về tài sản đảm bảo( mua
bảo hiểm cho tài sản cầm cố) cho khách hàng nhằm hạn chế bớt rủi ro.
Tự bảo hiểm: là việc quản lý rủi ro mà đơn vị chấp nhận rủi ro và tự nguyện kết
hợp thành một nhóm gồm nhiều đơn vị có những rủi ro tương tự, để dự đoán chính xác
mức độ thiệt hại và do đó chuẩn bị được trước nguồn ngân quỹ để bù đắp vào những
khoản nợ vay khó đòi, mất khả năng thanh toán.( Như việc Ngân hàng Nhà nước quy
định tất cả các ngân hàng đều phải thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng.)
Phong tỏa rủi ro: là việc đề ra các biện pháp nhằm khống chế rủi ro hay rủi ro
xảy ra nhưng thiệt hại ít.
Chuyển giao rủi ro( phân tán rủi ro): là việc chuyển giao rủi ro cho người khác
nhưng cũng đồng nghĩa với việc chia sẻ lợi ích. Đối với những dự án thực sự lớn, ngân
hàng có thể cùng hợp tác với những tổ chức tín dụng khác để cùng xem xem xét và
quyết định đầu tư tài trợ vốn cho dự án, điều này cũng đồng nghĩa với việc san sẻ rủi ro
và lợi ích cho các tổ chức đó.
Để đảm bảo tính khách quan và hiệu quả trong công tác thẩm định và đánh giá rủi
ro dự án đầu tư, Chi nhánh đã thực hiện việc áp dụng quy định chuyển đổi sang mô hình tổ
chức TA2. Việc áp dụng mô hình này đã giúp nâng cao vai trò đánh giá và quản lý rủi ro
các dự án đầu tư vay vốn, sự phân tách chức năng các phòng ban việc cho vay các dự án

đầu được tiến hành từng bước một theo một quy trình chặt chẽ theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển.
Quy trình đánh giá rủi ro tại Chi nhánh được chia ra làm 2 giai đoạn là: đánh giá
rủi ro trước khi cho vay và sau khi cho vay.
1.2.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro của Chi nhánh
■ Đánh giá rủi ro trước khi cho vay vốn DA ĐT
Để hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động cho vay vốn dự án đầu tư, các cán bộ
phòng QHKH, cán bộ tín dụng phối hợp cùng cán bộ phòng quản lý rủi ro phải tiến
hành thẩm định dự án và khách hàng ngay từ khi tiếp nhận hồ sơ. Không những vậy
ngay trong khâu tiếp thị và tiếp nhận hồ sơ các cán bộ phòng Giao dịch và QHKH phải
xem xét, cân nhắc và lựa chọn các hồ sơ dự án và khách hàng có phù hợp với chính
sách tín dụng và quy định của Ngân hàng hay không. Sau đó mới tiến hành thu thập,
phân tích và đánh giá, thẩm định khách hàng và dự án, lập báo cáo đề xuất tín dụng theo
các nội dung: Thẩm định khách hàng và dự án vay vốn - Thẩm định rủi ro - Phê duyệt
cấp tín dụng.
• Thẩm định khách hàng và dự án vay vốn
Sau khi Cán bộ QHKH tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của
BIDV từ Khách hàng. Trên cơ sở nhu cầu của Khách hàng, Cán bộ QHKH hướng dẫn
khách hàng lập Hồ sơ tín dụng sau đó thực hiện nghiên cứu, thẩm định theo các nội
dung như sau:
- Đánh giá chung về khách hàng
* Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản trị sản xuất
kinh doanh của khách hàng
+ Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng
+ Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý
+ Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp
+ Quản trị điều hành của Ban lãnh đạo
- Đánh giá, phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Thông tin chung
+ Tình hình sản xuất kinh doanh

Đánh giá năng lực sản xuất
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
Sản lượng và doanh thu
Tình hình xuất khẩu
- Phân tích hoạt động và triển vọng của khách hàng
- Phân tích tình hình quan hệ với khách hàng
* Đánh giá tình hình tài chính của Khách hàng theo Phụ lục
- Kiểm tra tính khớp đúng, hợp lý của báo cáo tài chính.
- Phân tích tài chính của khách hàng.
* Chấm điểm tín dụng khách hàng(thực hiện theo Hướng dẫn của Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ) để áp dụng chính sách cấp tín dụng đối với KH là Doanh nghiệp.
Ngoài ra, Chi nhánh tham khảo thêm thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng để đánh
giá KH.
* Phân tích, đánh giá về Phương án sản xuất, kinh doanh; Dự án đầu tư; Khả
năng vay trả của khách hàng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp
- Đánh giá phương án sản xuất kinh doanh khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của phương án sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích tính khả thi.
+ Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của PASXKD.
- Xác định phương thức cấp tín dụng và tính toán mức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu.
+ Xác định mức chiết khấu.
+ Xác định mức cho vay, bảo lãnh theo món.
+ Xác định hạn mức cho vay vốn lưu động,hạn mức bảo lãnh.
* Đánh giá về tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm hiện hành
của BIDV.
* Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa, bao gồm:
- Rủi ro khách quan
- Rủi ro xuất phát từ chủ quan của khách hàng.
- Rủi ro xuất phát từ BIDV.

- Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của khách hàng.
- Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của ngân hàng.
* Lập báo cáo đề xuất tín dụng.
Cán bộ QHKH sau khi đánh giá, phân tích Hồ sơ tín dụng của khách hàng lập
Báo cáo đề xuất tín dụng. Trong quá trình đánh giá khách hàng, Cán bộ QHKH có thể
lược bỏ những nội dung đánh giá không phù hợp, không áp dụng cho đối tượng đó.
Hoặc trong trường hợp một khách hàng vay vốn thường xuyên, có nhiều món ngắn hạn
liền kề nhau (các món vay cách nhau không quá 1 tháng), nhiều nội dung đã được đánh
giá tại các Báo cáo đề xuất tín dụng trước, có thể không nhất thiết phải đánh giá lại, chỉ
nêu tóm tắt và bổ sung cập nhật những thay đổi đối với phần Đánh giá chung về khách
hàng và Thẩm định đánh giá tình hình tài chính khách hàng (trừ trường hợp phát hiện
khách hàng và/hoặc các khoản vay có vấn đề).
Trường hợp khách hàng đề nghị cho vay/bảo lãnh có bảo đảm 100% bằng cầm cố
sổ tiết kiệm, chứng từ có giá hoặc tiền gửi, Báo cáo đề xuất tín dụng có thể phân tích,
đánh giá ngắn gọn ở một số nội dung: Đánh giá chung về khách hàng, Phân tích Tình
hình tài chính khách hàng.
•Thẩm định rủi ro
I. Cán bộ Phòng QLRR tiếp nhận Báo cáo đề xuất tín dụng và Hồ sơ tín
dụng từ Phòng QHKH và Phòng Giao dịch trực thuộc Chi nhánh để tiến hành thẩm định
lại rủi ro. Đây chính là chức năng chính của các cán bộ phòng QLRR, việc thẩm định
lại một lần nữa các Báo cáo đề xuất tín dụng và Hồ sơ tín dụng có thể sẽ nhận thấy các
rủi ro phát sinh như:
II. Rủi ro về cơ chế chính sách
- Rủi ro xây dựng, hoàn tất
- Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán
- Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào
- Rủi ro kỹ thuật và vận hành
- Rủi ro môi trường và xã hội
- Rủi rokinh tế vĩ mô, tỷ giá
- - ....

( Được làm rõ ở phần nội dung đánh gi
Sau khi Cán bộ QLRR thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất cấp tín dụng và lập
Báo cáo thẩm định rủi ro () kèm theo hồ sơ tín dụng trình Lãnh đạo Phòng QLRR. Lãnh
đạo phòng QLRR thực hiện kiểm tra, rà soát lại nội dung của Báo cáo thẩm định rủi ro, ghi
ý kiến và ký kiểm soát để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro.
Việc thẩm định lại một lần nữa các rủi ro cho thấy quy trình quản lý rủi ro chặt
chẽ của Chi nhánh nhằm mục tiêu hạn chế tối đâ các rủi ro mà vẫn đảm bảo đúng quy
trình và hoạt động kinh doanh có lãi của Ngân hàng.
• Phân cấp thẩm quyền thẩm định và phê duyệt cấp tín dụng cho dự án
đầu tư.
Quản trị rủi ro là việc rất quan trọng và cần thiết vì rủi ro có thể xảy ra ở mọi lúc
mọi nơi vì vậy việc kiểm soát và hạn chế rủi ro cũng là việc làm mà các cán bộ tín
dụng, cán bộ QHKH, QLRR cũng như cấp trên rất quan tâm. Để đảm bảo quy trình
quản lý rủi ro được thông suốt, đúng với thẩm quyền, Chi nhánh đã thực hiện việc phân
cấp thẩm quyền thẩm định và phê duyệt cấp tín dụng cho các dự án đầu tư như sau:
- Đối với các dự án nhỏ hoặc dự án lần đầu tiên xuất hiện: cán bộ Tín dụng sẽ là
người thẩm định dự án đầu tư, thẩm định Hồ sơ khách hàng.
- Đối với dự án lớn, việc thẩm định dự án được thực hiện hai đến ba lần: Sau khi
cán bộ QHKH/P.GD tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng và dự án sau đó chuyển báo
cáo thẩm định dự án cho bộ phận QLRR thẩm định lại các rủi ro mà trong phần trước
đã có bước đáng giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa. Tiếp đó, Cán bộ
QLRR lập Báo cáo thẩm định rủi ro để trình lên Lãnh đạo phòng kiểm soát và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt rủi ro.
- Đối với các dự án quá lớn thuộc thẩm quyền phê duyệt rui rỏ của Giám
đốc/PGĐ phụ trách quản lý rủi ro thì phải trình lên Hội đồng thẩm định và quyết định
cho vay.
Việc phân cấp thẩm quyền cho vay đối với dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án có
khả năng sinh lời lớn nhưng chứ đựng nhiều rủi ro như vậy cho thấy Ngân hàng rất coi
trọng việc Quản lý rủi ro, luôn cố gắng hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc
nào, bất cứ khâu nào trong quá trình cho vay dự án đầu tư. Điều đó cũng cho chúng ta

thấy quy trình QLRR rất chặt chẽ, đảm bảo tính khách quan, đúng quyền hạn và khả
năng chuyên môn của từng bộ phận trong Chi nhánh.
■ Đánh giá và quản lý rủi ro sau khi cho vay vốn các dự án đầu tư.
Quá trình đánh giá rủi ro trước khi cho vay vốn dự án là nhằm mục tiêu loại bỏ
những dự án không khả thi và không có tính hiệu quả, hơn nữa là nhằm hạn chế tối đa
các rủi ro có thể gặp phải khi cho vay dự án. Tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro không thể
chỉ dừng lại ở đó. Rủi ro luôn tiềm tàng và liên tục phát sinh trong quá trình dự án đi
vào hoạt động, với những thay đổi của môi trường, thị trường, cơ chế chính sách.. vẫn
là những nguyên nhân chính, do vậy việc cần làm sau khi cho vay vốn dự án là: Kiểm
tra, kiểm soát dự án để dự án sử dụng vốn đúng mục đích và hoạt động có hiệu quả và
khả năng thu hồi nợ cao.
• Giám sát và kiểm soát
Theo quy định về quy trình cấp tín dụng, trong giai đoạn này, cán bộ các phong
có trách nhiệmh thực hiện nhiệm vụ của mình như sau:
* Bộ phận QHKH
Cán bộ QHKH có trách nhiệm theo dõi quá trình phê duyệt và xác định khoản
vay/bảo lãnh đã được giải ngân/phát hành bảo lãnh, nghĩa vụ của khách hàng đối với
Chi nhánh đã phát sinh để có biện pháp kiểm tra, giám sát, thu hồi và thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Thực hiện kiểm tra, rà soát đánh giá theo các nội dung: Kiểm tra mục đích sử
dụng vốn vay; Kiểm tra tình hình thực hiện các cam kết; Kiểm tra thực trạng tài sản bảo
đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cho vay của BIDV; Định kỳ hàng năm
thực hiện rà soát, đánh giá lại hiệu quả khai thác các dự án đầu tư, hiệu quả việc cấp tín
dụng cho khách hàng.
Kết thúc mỗi lần kiểm tra, Cán bộ QHKH phải tiến hành lập biên bản kiểm tra
Cán bộ QHKH lập báo cáo kiểm tra đối với trường hợp khác hàng sử dụng vốn sai mục
đích/khách hàng không thực hiện đúng cam kết/dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh của khách hàng không hiệu quả như dự tính, trình báo cáo cấp có thẩm quyền;
bản chính biên bản kiểm tra và Báo cáo kiểm tra sẽ được Cán bộ QHKH chuyển cho Bộ
phận QTTD để lưu hồ sơ tín dụng theo quy định.

- Thực hiện phân loại nợ theo quy định của BIDV.
- Thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo theo quy định về giao dịch bảo
đảm trong cấp tín dụng của BIDV.
- Thường xuyên theo dõi phân tích các biến động về hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính, tài sản, TSĐB của khách hàng để kịp thời nhận diện các rủi
ro tiềm ẩn.
Khi phát hiện các dấu hiệu rủi ro hoặc khoản vay của khách hàng chuyển sang
trạng thái nợ xấu, Cán bộ QHKH phải báo cáo ngay bằng văn bản các dấu hiệu rủi ro
kèm theo các đề xuất phòng ngừa cho Lãnh đạo Ban/Phòng QHKH thông qua và báo
cáo tiếp lên cấp có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo.
- Triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi (kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng,
nợ xấu), phí đến khi tất toán hợp đồng.
Tiếp đó, Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm:
- Đề xuất các phương án xử lý và trực tiếp xử lý các khoản nợ xấu.
- Đề xuất các phương án thu hồi xử lý nợ xấu, nợ ngoại bảng (xử lý tài sản, xoá
nợ, bán nợ, chuyển thành vốn góp...).
* Bộ phận QLRR :
Chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ phận QHKH và Bộ phận QTTD trong việc:
- Phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý trong trường
hợp khoản tín dụng/ khách hàng có dấu hiệu bất thường hoặc khoản vay của khách hàng
chuyển sang trạng thái nợ xấu.
- Trình lãnh đạo các phương án thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng: xử lý tài sản đảm
bảo, bán nợ, chuyển thành vốn góp, ....
- Trình lãnh đạo các phương án xử lý các khoản nợ xấu như: Dùng quỹ dự phòng
để xử lý rủi ro, miễn giảm lãi, ...
Giám sát việc thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR; Tổng hợp kết quả phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi Bộ phận Kế toán để lập cân đối kế toán theo
quy định.

Giám sát thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Quản lý danh mục các khoản nợ xấu, nợ chuyển ngoại bảng, các khoản đã được
bán nợ, khoanh nợ, ...
* Bộ phận QTTD:
Chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến trạng thái các khoản nợ vay/Bảo lãnh của các
khách hàng, qua đó cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho Bộ phận QHKH.
- Lập thông báo yêu cầu Bộ phận QHKH thực hiện kiểm tra, rà soát khoản vay
theo đúng quy định.
- Thực hiện tính toán trích lập Dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Bộ
phận QHKH và các Quy định của BIDV, gửi kết quả sang Bộ phận QLRR để rà soát.
- Quản lý, lưu trữ các hồ sơ tín dụng theo quy định, bao gồm tất cả các khoản nợ,
kể cả nợ xấu, nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro, ...
- Thực hiện chức năng thông tin, báo cáo thống kê.
• Hỗ trợ khách hàng biện pháp xử lý thu hồi nợ
Song song với công tác giám sát và kiểm soát các khoản cho vay dự án đầu tư
Chi nhánh cũng phải thực hiện việc hỗ trợ khách hàng các biện pháp xử lý thu hồi nợ.
Các biện pháp được Chi nhánh áp dụng là: cơ cấu lại khoản vay nợ, điều chỉnh lại
khoản nợ, giảm một phần lãi suất hay có thể miễn giảm lãi suất cho các khách hàng
thân thiết gặp tình trạng khó khăn, điều chỉnh thời gian hiệu lực của Thu bảo lãnh, điều
chỉnh các điều kiện tín dụng, điều chỉnh biện pháp bảo đảm/ TSĐB, hỗ trợ thêm vốn
cho khách hàng khi nhận thấy khách hàng đó có khả năng phục hồi được sản xuất kinh
doanh, có thể hoàn trả nợ được. Để làm được điều này, các cán bộ QHKH, cán bộ tín
dụng. cán bộ QLRR cũng như các cấp của Chi nhánh phải đánh giá, cân nhắc cho thật
cẩn thận, vì rủi ro là luôn tiềm tàng và có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào, bất cứ khi nào.
Khi các khoản nợ đã quá hạn và không có khả năng thu hồi, Chi nhánh chuyển
sang cho bên công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để họ tiến hành thu hồi nợ hoặc xử
lý phát mại tài sản.
* Thu nợ, lãi, phí
Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi

và phí đúng hạn. Đối với khách hàng vay vốn thường xuyên, vay trả sòng phẳng, tuỳ
trường hợp cụ thể Phó Giám đốc QHKH/Giám đốc Ban QHKH doanh nghiệp quyết định
không cần phải thông báo bằng văn bản việc trả nợ gốc, lãi, phí.
Trong quá trình theo dõi đôn đốc khách hàng trả nợ, Bộ phận QHKH biết trước
chắc chắn khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn thì phải áp dụng ngay một
trong các biện pháp:
- Nếu khách hàng có khả năng trả nợ trong thời gian gia hạn/điều chỉnh kỳ hạn
nợ: Trường hợp này khi khách hàng có đề nghị cơ cấu lại nợ, Bộ phận QHKH có thể
xem xét đề xuất điều chỉnh tín dụng.
- Nếu khách hàng không có khả năng trả được nợ ngay cả khi được gia hạn/điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ: Bộ phận QHKH phải thông báo cho Bộ phận QTTD để thực hiện
chuyển nợ quá hạn hoặc phối hợp cùng Bộ phận QTTD theo dõi việc chuyển nợ quá
hạn tự động trên máy và đồng thời thực hiện các bước xử lý thu hồi nợ quá hạn
Đối với những bảo lãnh có ngày phát sinh hiệu lực được xác định gắn liền với
điều kiện nhất định, định kỳ hàng tháng Cán bộ QTTD có trách nhiệm đôn đốc Cán bộ
QHKH theo dõi, thu phí. Cán bộ QHKH có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra các điều kiện
phát sinh hiệu lực
* Thu nợ gốc, lãi, phí
- Thu nợ gốc, lãi tự động.
Trường hợp thực hiện thu nợ gốc, lãi tự động, ngay sau khi giải ngân, Cán bộ
QTTD cài đặt thu nợ gốc, lãi tự động trên máy.
Định kỳ hàng tháng, Bộ phận Dịch vụ khách hàng thực hiện in các chứng từ thu
gốc, lãi tự động để chuyển cho khách hàng cùng với sổ phụ.
- Thu nợ gốc, lãi, phí thủ công.
Khách hàng trả nợ đúng hạn: Đến hạn thu nợ gốc, lãi, phí Bộ phận QTTD lập chỉ
thị thu nợ gửi Bộ phận Dịch vụ khách hàng để thực hiện thu nợ gốc, lãi, phí. Sau đó thực
hiện kiểm tra đối chiếu số dư sau khi thu nợ gốc, lãi, phí.
Khách hàng trả nợ trước hạn hoặc chỉ có khả năng trả một phần nợ gốc, lãi, phí
đến hạn.
* Xử lý thu hồi nợ quá hạn

Khi gặp phải các trường hợp phát sinh nợ quá hạn: Khách hàng không trả nợ
(bao gồm gốc, lãi, phí) đúng hạn mà không được BIDV cho gia hạn nợ/Điều chỉnh kỳ
hạn nợ; Khách hàng phải nhận nợ vay bắt buộc khi BIDV đã thực hiện thay các nghĩa
vụ bảo lãnh.
Chi nhánh thực hiện việc xử lý thu hồi nợ quá hạn theo cách thức sau:
- Bộ phận QHKH, chịu trách nhiệm:
+ Thông báo bằng văn bản cho khách hàng ngay sau khi có nợ quá hạn phát sinh.
+ Rà soát phân tích nguyên nhân nợ quá hạn đồng thời tiếp tục đôn đốc khách
hàng trả nợ quá hạn.
+ Đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
Thay đổi chính sách khách hàng đang áp dụng như: cắt giảm ưu đãi; ngừng cho
vay mới; bổ sung tài sản đảm bảo…
Phối hợp với Bộ phận dịch vụ khách hàng để có biện pháp trích tài khoản tiền
gửi của khách hàng thu nợ khi có số dư;
Lập uỷ nhiệm nhờ thu qua các tổ chức tín dụng mà khách hàng mở tài khoản;
Yêu cầu người bảo lãnh trả thay;
Áp dụng hình thức phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ (theo hướng dẫn tại
Quy định về giao dịch đảm bảo trong cho vay);
Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ quá hạn chuyển thành nợ xấu không còn
khả năng thu hồi (theo quy định về trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động tín
dụng).
Các hình thức xử lý khác như: Bán nợ; Chứng khoán hoá...
- Bộ phận QLRR, chịu trách nhiệm:
+ Phối hợp và trợ giúp Cán bộ QHKH trong việc rà soát, phân tích nguyên nhân
và đề xuất các biện pháp xử lý nợ quá hạn.
+ Giám sát Bộ phận QHKH trong quá trình thực hiện các biện pháp xử lý đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bộ phận QTTD, chịu trách nhiệm:
+ Thường xuyên thông báo về trạng thái nợ quá hạn của khách hàng cho Bộ
phận QHKH.

+ Phối hợp với Bộ phận QHKH kiểm tra, đối chiếu số nợ gốc, lãi, phí, lãi phạt
quá hạn.
- Bộ phận Dịch vụ khách hàng, chịu trách nhiệm thực hiện các bút toán thu nợ
quá hạn theo Chỉ thị của bộ phận QHKH.
Việc quản lý giám sát các dự án đầu tư sau khi cho vay là nhằm đảm bảo hoạt
động của dự án hoạt động có hiệu quả, có doanh thu và khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, khi rủi ro xảy ra đối với dự án hoạt động không có
hiệu quả, không trả nợ, lãi đúng hạn, thậm chí là nợ khó đòi thì Chi nhánh phải thực
hiện việc xử lý phân loại nợ và tiến hành thanh lý TSĐB nhằm thu hồi phần nào khoản
nợ. Tuy nhiên, đối với một số khách hàng có mối quan hệ với Chi nhánh và các dự án
gặp khó khăn do những biến động của thị trường, môi trường xung quanh, tùy vào khả
năng trong tương lai mà Chi nhánh có thể linh động, cân nhắc tạo điều kiện, các biện
pháp hỗ trợ cho khách hàng, dự án.
1.2.3. Phương pháp đánh giá và quản trị rủi ro
Để đánh giá và quản lý rủi ro Chi nhánh áp dụng một số phương pháp, mỗi
phương pháp có những ưu nhược điểm khác nhau, có thể phát huy được hiệu quả và
khả năng đánh giá cao nhất đối với từng ngành nghề riêng.
1.2.3.1. Phương pháp mô hình SWOT
Mô hình SWOT là công cụ rất hữu dụng trong việc nắm bắt và ra quyết định
trong mọi tình huống của bất kỳ tổ chức kinh doanh nào, nó thích hợp cho việc đánh giá
hiện trạng của Doanh nghiệp bằng việc phân tích tình hình bên trong ( Strength,
Weaknesses) và bên ngoài( Opportunities, Threat), qua đó dễ dàng nhận thấy những
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức của các dự án đầu tư mà Doanh nghiệp lựa
chọn. Mô hình này cũng dùng để đánh giá đối thủ cạnh tranh để xem ta đang có lợi gì
so với những điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ.
Sơ đồ 1.3 : Mô hình SWOT
S ( Strength- điểm mạnh) W ( Weaknesses- Điểm yếu)
O ( Opportunities- Cơ hội) T ( Thrét- thách thức)
Dựa vào mô hình SWOT các cán bộ tín dụng có thể đánh giá được toàn diện
khách hàng, xem xét doanh nghiệp đó có những lợi thế gì, khả năng kinh doanh và

đứng vững trên thị trường hay không, điều đó cũng giúp phần nào trong công tác quản
trị rủi ro.
Bốn chiến lược cơ bản trong mô hình SWOT:
- SO ( Strength- Opportunities): chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận
dụng các cơ hội thị trường.
- WO( Weaknesses- Opportunities): Chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các
điểm yếu của công ty để tận dụng các cơ hội của thị trường.
- ST(( Strength- Threat): Chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tránh các
nguy cơ xấu của thị trường.

×