Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO CÁN BỘ NHÂN VIÊN Ở NHNN&PTNT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.82 KB, 22 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO CÁN BỘ NHÂN
VIÊN Ở NHNN&PTNT VIỆT NAM
CHI NHÁNH LÁNG HẠ
1. Tổng quan về chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần VI(12/1986) đề ra đường lối đối
mới nền kinh tế, đất nước ta chuyển từ nên kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên con đường đối mới đó, hệ
thống ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển mới, cùng với các
ngân hàng thương mại quốc doanh khác, hệ thống ngân hàng nông nghiệp đã góp phần
không nhỏ đáp ứng yêu cầu cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế trên mõi miền đất
nước mà đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Quyết định số 280/QĐ-NHN
O
ngày 15/11/1996 của thống đốc ngân hàng
nhà nước Việt Nam quyết định đổi tên NHNN thành NHN
O
&PTNT Việt Nam. Xuất
phát từ yêu cầu và nhiệm vụ của nghành ngân hàng quyết tâm xây dựng hệ thống
nghành ngân hàng ngày càng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước tại các
khu vực đô thị, chủ động được nguồn vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn.
NHN
O
&PTNT Việt Nam đã định hướng chiến lược có ý nghĩa quan trong trong
những tháng cuối năm 1996 là: Củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, tiếp cận
nhanh và từng bước chiếm lĩnh thị trường thành thị, phát triển kinh doanh đa năng,
hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước.
Từ yêu cầu thực tiễn cùng với sự ra đời của một số chi nhán NHN
O
tại các thành


phố lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước trong giai đoạn 1996-
1997. Ngày 1/8/1996 tại quyết định số 334/QĐ-NHN
O
- 02 của tổng giám đốc
NHN
O
&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHN
O
&PTNT Láng Hạ được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 17/3/1997.
Sự ra đời của chi nhánh NHN
O
&PTNT Láng Hạ là bước mở đầu cho sự phát triển
của NHN
O
&PTNT Việt Nam tại các địa bàn đô thị, khu công nghiệp và trung tâm kinh
tế trên mọi miền đất nước, thể hiện hướng đi đúng trong bước phát triển tất yếu phù
hợp với quy luật phát triển của hệ thống NHN
O
&PTNT Việt Nam. Sự ra đời của chi
nhánh NHN
O
&PTNT Láng Hạ trong giai đoạn ngày đã góp phần làm cho quy mô và
phạm vi hoạt động cũng như vị thế của NHNN trên địa bàn thủ đô được mở rộng và
nâng cao thêm đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong giai đoạn mới, ổn định và
phát triển mạnh mẽ theo hướng ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam tiến tiến
trong khu vực và hàng đầu thế giới.
1.2. Cơ cấu tổ chức.
1.2.1 sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ (01/04/2008)Giám đốc

Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
HC&NS
Phòng
KT&NQ
Phòng điện toán
Phòng tín dụng
Phòng KD N/hối
Phòng KHTH
Phòng KTKSNB
Phònh DV& Marketing
Phòng
GD số
2
Phòng
GD số
3
Phòng
GD số
5
Phòng
GD số
7
Phòng
GD số
8
Phòng
GD số
11

Phó Giám Đốc
(Nguồn: Phòng HC&NS NHNN&PTNT Láng Hạ)
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ cua các phòng ban.
•Phòng nguồn vốn:
Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa
phương. Xây dựng kế hoach kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo qui định
hướng kinh doanh của NHN
0
&PTNT Việt Nam.Tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn. Cân đối nguồn vốn, sử
dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn.Tổng hợp phân
tích hoạt động kinh doanh quý,năm dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết.
• Phòng tín dụng: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng,phân loại
khách hàng đề xuất các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo
hướng đầu tư tín dụng khép kín :sản xuất chế biến,tiêu thụ,xuất khẩu, và gắn tín dụng
sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.Thẩm định và đề xuất cho vạy các
dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền,thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình
ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình,dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài
nước. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ,bộ,ngành khác và các
tổ chức kinh tế,cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín
dụng thí điểm thử nghiệm địa bàn,đồng thời theo dõi đánh giá ,sơ kết,tổng kết đề xuất
giám đốc cho phép nhân rộng. Thường xuyên phân loại nợ,phân tích nợ quá hạn,tìm
nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
•Phòng thẩm định:
Thu thập,quản lí cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng
ngừa rủi ro tín dụng. Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh cấp I qui định,
chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền

của giám đốc chi nhánh cấp dưới. Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của
chi nhánh giám đốc chi nhánh cấp 1, đồng thời lập hồ sơ trình tổng giám đốc để xem
xét phê duyệt.
Thẩm định các khoản vay do Tổng giám đốc qui định hoặc do giám đốc chi nhánh
cấp 1quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh cấp1.
• Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua-bán,chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực
tiếp theo quy định.Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT
NHN
0
&PTNT Việt Nam. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên
quan đến thanh toán quốc tế. Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài
khoản khách hàng nước ngoài
•Phòng kế toán ngân quỹ :
Trực tiếp hoach toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
ngân hàng Nhà nước,NHN
O
& PTNTViệt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài
chính,quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên
địa bàn trình ngân hàng nông nghiệp cấp trên phê duyệt. Quản lí và sử dụng các quỹ
chuyên dùng theo qui định của NHN
O
&PTNT trên địa bàn.
Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hoạch toán,kế toán, quyết toán và các báo cáo
theo qui định. Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo qui địnhcủa nhà nước theo luật
định,thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài và ngoài nước. Quản lí,sử dụng thiết
bị thông tin,điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo qui định của NHN
O
&PTNT
Việt Nam.

• Phòng vi tính:
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu,thông tin liên quan đến hoạt động của chi
nhánh. Sử dụng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán,kế toán thông
kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phuc vụ cho hoạt động kinh
doanh. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo qui định.
• Phòng hành chính:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc thực hiện chương trình đã dược giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Xây dựng và triển khai chương trình bàn giao nội bộ chi nhánh và các chi nhánh
NHN
O
&PTNT Việt Nam.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng,
hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự,hình sự, kinh tế, lao động,hành chính liên quan
đến cán bộ,nhân viên và tài sản của chin nhánh.
Thực thi pháp luật có liên quan an ninh,trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. Lưu trữ
các văn bản pháp luật có liên quan ngân hàng và văn bản định chế của NHN
O
&PTNT
Việt Nam.
Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh, đầu mối trong
việc chăm lo đời sống vật chất,văn hoá-tinh thần và thăm hỏi ốm đau,hiếu hỷ cán bộ,
nhân viên. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh,thực hiện công tác hành chính,văn
thư lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ y tế của chi nhánh. Thực hiện công tác xây
dựng cơ bản,sữa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động ;qunar lí nhà tập thể, nhà
khách nhà nghỉ của cơ quan.
• Phòng tổ chức và đào tạo cán bộ:
Xây dựng qui định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng,
Công đoàn,chi nhánh trực thuộc địa bàn. Đề xuất mở rộng màng lưới kinh doanh trên
đại bàn, đề xuất định mức lao động, giao khoán quĩ tiền lương đến các chi nhánh Ngân

hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo qui chế khoán tài chính của
NHN
O
&PTNT Việt Nam. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ,
nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước.Tổng hợp, theo dõi thường xuyên
cán bộ,nhân viên được qui hoạch đào tạo. Đề xuất hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo
đúng qui định của Nhà nước,Đảng, Ngân hàng nhà nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn
nhiễm, khen thưởng. kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của
Tổng giám đốc NHN
O
&PTNT Việt Nam.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lí và hoàn tất hồ sơ, chế độ
đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo qui định của nhà nước, của ngành ngân hàng.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh, chấp hành công tác báo cáo
thống kê, kiểm tra chuyên đề.
• Tổ kiếm tra kiểm toán nội bộ:
-Xây dựng chương trình công tác quý, năm phù hợp với chương trình công tác
kiểm tra, kiểm toán của NHN
O
&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra,kiểm toản.Tổ chức thực hiện kiểm tra,
kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, ,kiểm toán của NHN
O
&PTNT
Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động
kinh doanh ngay tại hoọi sở và các chi nhánh phụ thuộc.
Thực hiện sơ kết, tổng kết theo chuyên đề theo định ky hàng quý, 6 tháng, năm.
Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh ngân hàng cấp 2. Tổng
hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán,việc chỉnh sữa các tồn tại thiếu
sót của chi nhánh,đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ chức kiểm tra, kiểm toán văn phòng

đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhanh về công tác
chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toản của mình gửi về Ban kiểm tra kiểm
toán nội bộ.
Tổ chức kiểm tra, tham mưu, cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm
quyền.Làm nhiêm vụ thường trực chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong
hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
• Tổ tiếp thị:
Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt
động của chi nhánh các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường. Xây dựng kế hoạc
quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với
cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của chi nhánh và của NHN
O
&PTNT
Việt Nam .
Trực tiếp tổ tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như các
ấn phẩm catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp... phản ánh các sự kiện và hoạt động quan
trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị. Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo
chí, truyền thông thực hiện các hoạt động tiếp thị, thông tin, thông tin, tuyên truyền theo
quy địng của NHN
O
&PTNT Việt Nam, Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công
tác tiếp thị, báo chí, tuyên truyền của tổ chức Đảng, Công đoàn, đoàn thanh niên và các
đoàn thể quần chúng của đơn vị.
Tổ nghiệp vụ thẻ:
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo qui định của
NHN
O
&PTNT Việt Nam. Thực hiện quản lí, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán
thẻ theo qui định của NHN
O

&PTNT Việt Nam. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát
triển mạng lưới đại lý và dịch vụ thẻ
1.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh:
Các họat động kinh doanh của chi nhánh chủ yếu là:
- Huy động vốn: thực hiện huy động vốn từ tiền gửi dân cư, các tổ chức hoạt động
kinh tế và các tổ chức tín dụng theo định hướng của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.
- Sử dụng nguồn vốn.
- Phát hành các dịch vụ thanh toán: công tác phát triển thẻ tín dụng ATM, nghiên
cứu tiện ích của thẻ…
- Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
- Các họat động tiếp thị.
1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần
đây(2006-2008).
1.3.1. Công tác nguồn vốn
Bảng 2: Nguồn vốn theo cơ cấu
(Đơn vị: tỷ đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
số tiền % số tiền % số tiền %
1 Theo loại tiền
- Vốn ngoại tệ
- Vốn ngoại tệ
3197
1273
72
28
3136
888
78
22

4854
1052
82
18
2 Theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn
- Kỳ hạn dưới 12 tháng
- kỳ hạn lớn hơn 12
918
1376
2176
21
31
49
985
820
2219
25
20
55
1278
859
3768
22
15
63
3 Theo thành phần kinh
tế
- Tiền gửi dân cư
- Tiền gửi của các tổ

chức KT
- Tiền gửi của các tổ
chức TD
- Tiền uỷ thác đầu tư
- Tiền huy động trái
phiếu
1153
1551
766
1000

26
35
17
22

1491
1444
88
1000

37
36
2
25

1771
3550



585
30
60


10
Tổng 4470 100 4023 100 5905 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD 2006-2008 Phòng TC-HC)
Nhận xét: Tổng nguồn vốn năm 2007 so với năm 2006 giảm 446 tỷ và chỉ đạt
101% kế hoạch của năm 2007, nguyên nhân giảm là do: Nhu cầu sử dụng vốn của một
số đơn vị kinh tế có nguồn tiền gửi thanh toán lớn đặc biệt là ngoại tệ, khiến giảm tiền
gửi không kỳ hạn. Tiền gửi của tổ chức tín dụng giảm, Lãi suất huy động vốn của một
số ngân hàng khác cao hơn nhất là tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh.
Tổng nguồn vốn năm 2008 so với năm 2007 tăng 1882 tỷ tương đương 147%, đạt
121% so với kế hoạch năm 2008 là do : Tăng trưởng tiền gửi dân cư, tiền gửi tổ chức
kinh tế và giảm tiền gửi từ TCTD theo đúng định hướng của NHNO Việt Nam . Làm tốt
các công tác huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài
hạn, trái phiếu và các đợt phát hành kỳ phiếu của chi nhánh cũng như nghiên cứu thêm
ưu đãi của hình thức tiết kiệm bậc thang đã tạo nhiều ưu thế cho chi nhánh trong cạnh
tranh huy động vốn với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.

×