Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Doanh
nghiệp trong nền kinh tế kinh tế thị trờng
I. Khái niệm vốn trong kinh doanh
1. Khái niệm
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy, từ trớc tới nay, có rất nhiều
quan niệm về vốn. Do mỗi ngời ở một hoàn cảnh kinh tế khác nhau cũng nh góc
độ khác nhau mà có những quan niệm khác nhau về vốn.
Vậy Vốn là gì? Có rất nhiều những nhà kinh tế học đã đa ra những khái
niệm khác nhau về vốn và có rất nhiều những tranh cãi xung quanh các vấn đề về
vốn bởi họ xem xét vốn ở những khía cạnh và hoàn cảnh kinh tế khác nhau. Và
cũng cha có định nghĩa chính xác về vốn nên ta cũng chỉ có thể xem xét về vốn
qua các khái niệm sau.
Karl Marx đã đa ra khái niệm nh sau về vốn nh sau: Vốn (t bản) là giá trị
đem lại giá trị thặng d, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Tuy rằng ông đã đa
ra đợc khái niệm khá tổng quát về vốn vì đã bao hàm đợc bản chất và vai trò của
vốn bởi bản chất của vốn là giá trị cho dù có đợc biểu hiện dới hình thức nào: tài
sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công, nhà cửa... Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử
nên Marx vẫn còn bị hạn chế khi quan niệm chỉ có khu vực sản xuất tạo ra giá trị
thặng d cho nền kinh tế, ông bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật
chất.
Còn theo Paul. Samuelson thì ông cho rằng : Vốn là các hàng hoá đợc sản
xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động
sản xuất của một doanh nghiệp (máy móc, trang thiết bị, vật t, nguyên vật
liệu...)
Trong cuốn Kinh tế học thì David Begg lại đa ra khái niệm về vốn tài chính
và vốn hiện vật. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các
hàng hoá khác còn vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Nói chung các khái niệm đó đều có chung một hạn chế đó là đã đồng nhất
Vốn và Tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp
đang nắm giữ. Vốn là tài sản là hai mặt giá trị và hiện vật của một bộ phận nguồn
lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động trong quá trình kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì vốn đợc hiểu là toàn bộ các giá trị ứng ra
ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh
nghiệp nào khi thành lập đều không thể thiếu vốn, bởi vốn giúp doanh nghiệp trả
cho chi phí thành lập, mua sắm nhà cửa các máy móc trang thiết bị vật dụng, đầu
t cho công nghệ... tất cả những gì cần thiết cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong suốt quá trình hoạt động. Vốn và Tài sản đợc phản ánh thành hai cột
trên Bảng cân đối kế toán và do Vốn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản của
doanh nghiệp nên Tổng tài sản bằng Tổng nguồn vốn. Tuy nhiên nhiệm vụ của
vốn và tài sản khác nhau bởi vốn thì phản ánh cơ cấu và nguồn hình thành vốn còn
tài sản thì lại phản ánh việc sử dụng vốn nh thế nào trong doanh nghiệp.
Khi vốn đợc đa vào kinh doanh thì vốn tham gia vào quá trình kinh doanh
ấy của doanh nghiệp dới những hình thái vật chất khác nhau để tạo ra sản phẩm
rồi sau đó đợc tiêu thụ. Kết quả thu đợc phải là đủ bù đắp chi phí và thu đợc lợi
nhuận, làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và giúp doanh nghiệp đạt tới các
mục tiêu khác của doanh nghiệp nh tạo danh tiếng cho thơng hiệu của mình, thu
hút nhiều khách hàng khác đến với mình...
Vậy Vốn là giá trị đợc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc sử
dụng đầu t vào toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp .
2. Đặc tr ng của vốn
Vốn có những đặc trng cơ bản sau:
Vốn phải đại diện cho một lợng giá trị tài sản gồm có tài sản hữu hình
và vô hình của doanh nghiệp.
Vốn phải đợc vận động và sinh lời đạt đợc các mục tiêu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn không thể để nằm yên mà phải luôn luôn đợc đem
ra sử dụng và sử dụng lại phải đảm bảo có hiệu quả để vốn sinh sôi không ngừng.
Vốn phải đợc tập trung và tích tụ đến một lợng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Tức là vốn có yêu cầu nhất định về lợng và khi đạt đợc yêu cầu
đó thì mới có thể dùng vốn đợc. Do đó mà để có đợc lợng vốn theo yêu cầu cần
phải huy động vốn từ các nguồn khác nhau một cách có hiệu quả.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Thời gian làm ảnh hởng tới giá trị của
đồng vốn. Nhất là trong nền kinh tế thị trờng có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến giá
trị thời gian của tiền và nếu không xem xét đến điều này thì sẽ có nhiều thiệt hại
với việc sử dụng đồng tiền.
Vốn gắn liền với chủ sở hữu và do đó không có vốn vô chủ và không có
ai quản lý.
Vốn đợc quan niệm là hàng hoá đặc biệt bởi trong nền kinh tế thị trờng những
ngời sở hữu vốn nhàn rỗi tới thị trờng và những ngời cần vốn thì tới đây để có đợc
quyền sử dụng. Vậy là những ngời chủ sở hữu đã chuyển nhợng quyền sử dụng
cho ngời khác trong một thời gian thoả thuận và những ngời thuê thì đợc sử dụng
sau đó thu lợi nhuận và trích từ trong đó ra một khoản để trả cho ngời sở hữu.
3. Phân loại vốn
Vốn đợc phân chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo mục đích của ngời
quản lý vốn.
3.1. Theo nguồn hình thành
Vốn Ngân sách Nhà nớc cấp: Là vốn do Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp
đợc xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển. Vốn do Nhà nớc cấp có hai loại là vốn cấp ban đầu
và vốn cấp bổ sung trong quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này
phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm trên vốn cấp, gọi là Thu sử dụng vốn ngân
sách.
Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ
bản, lợi nhuận để lại, vốn cổ phần...
Vốn liên doanh, liên kết: là vốn mà doanh nghiệp liên kết với các doanh
nghiệp khác có thể trong nớc hoặc ngoài nớc. Do nhiều yếu tố phức tạp nên việc
góp vốn này cần có những điều khoản ký kết chặt chẽ giữa hai bên để thoả thuận
về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.
Vốn vay: là vốn mà doanh nghiệp có thể vay từ ngân hàng, các tổ chức
tín dụng, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm... hoặc có thể vay từ các cán
bộ công nhân viên hoặc phát hành trái phiếu trên thị trờng chứng khoán để huy
động thêm vốn cho doanh nghiệp.
3.2. Theo tính chất sở hữu
a. Nợ phải trả :
Nợ phải trả gồm có Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn: gồm những khoản tín dụng ngắn hạn là tín dụng thơng
mại và tín dụng ngân hàng, đó là những khoản nợ có hạn thanh toán trong khoảng
một năm.
+ Tín dụng thơng mại: hay còn gọi là tín dụng của ngời cung cấp là nguồn
vốn mà doanh nghiệp hay khai thác. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên
trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn này có
ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà còn với toàn bộ nền
kinh tế, bởi đây là hình thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh và
còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các
điều kiện cụ thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký kết hợp đồng mua bán hay hợp
đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên khi quy mô tài trợ của nguồn vốn này mà quá
lớn thì rủi ro cũng càng cao.
+ Tín dụng ngắn hạn ngân hàng: Vốn vay là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các
doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thơng mại
và các tổ chức tín dụng khác... cung cấp trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn.
Trong quá trình kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thờng vay ngắn hạn để
đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động kinh doanh nhất là đối với các dự án
mở rộng hoặc đầu t chiều sâu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đáp ứng
nhu cầu vốn nhanh chóng do ngân hàng tài trợ với thời hạn tơng đối ngắn (từ vài
ngày đến dới một năm) với số vốn nhất định nào đó. Thông thờng doanh nghiệp
vay ngắn hạn khi thiếu vốn lu động.
Nợ dài hạn: bao gồm các khoản tín dụng dài hạn đó là các khoản nợ
đợc thanh toán từ một năm trở lên. Nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm: các
khoản vay nợ và phát hành trái phiếu trên thị trờng chứng khoán.
+ Khoản vay nợ: là các khoản vay ngân hàng dài hạn, vay bạn hàng hoặc
vay cán bộ công nhân viên...
+ Phát hành trái phiếu: là hình thức huy động vốn khi mà doanh nghiệp có
danh tiếng và uy tín trên thị trờng thu hút vốn từ những ngời có vốn nhàn rỗi.
Không giống nh cổ phiếu những ngời mua trái phiếu là chủ nợ của doanh nghiệp
và do đó doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả một số tiền trong một khoảng thời
gian đã đợc ghi trên trái phiếu. Các loại trái phiếu hiện nay đang lu hành trên thị
trờng tài chính là trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái
phiếu có thể thu hồi, và chứng khoán có thể chuyển đổi.
b. Vốn chủ sở hữu :
Vốn chủ sở hữu gồm các bộ phận chủ yếu là Vốn góp ban đầu, Lợi nhuận
không chia, Phần vốn tăng bằng phát hành cổ phiếu mới. Ngoài ra Vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp có thể đợc bổ sung từ phần chênh lệch đánh giá lại tài sản
cố định, chênh lệch tỷ giá... Ta sẽ xem xét các bộ phận chủ yếu của vốn chủ sở
hữu.
Vốn góp ban đầu : Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ
doanh nghiệp cũng có vốn ban đầu nhất định, tuy nhiên tuỳ theo hình thức sở hữu
của doanh nghiệp mà tính chất và hình thức tạo vốn của các doanh nghiệp là khác
nhau.
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t của Nhà
nớc. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nớc chính là Nhà nớc.
Đối với doanh nghiệp theo luật Doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có
một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Xét với công ty cổ phần, vốn do cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để
hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ đang nắm giữ.
Lợi nhuận không chia : nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia
là bộ phận lợi nhuận đợc sử dụng tái đầu t, mở rộng sản xuất-kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là phơng thức giúp doanh nghiệp giảm đợc chi phí, giảm bớt
sự phụ thuộc vào bên ngoài, do đó nhiều doanh nghiệp coi trọng và họ đặt ra mục
tiêu cho doanh nghiệp là phải có một lợng lợi nhuận không chia đủ lớn để đáp ứng
lại nhu cầu vốn ngày càng tăng của họ.
Phát hành cổ phiếu : trong hoạt động sản xuất-kinh doanh, doanh
nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới đây là hoạt
động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Các loại cổ phiếu đợc phát hành là cổ
phiếu thờng, cổ phiếu u tiên. Trong đó cổ phiếu thờng là loại cổ phiếu thông dụng
nhất và cổ phiếu u tiên chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu đợc
phát hành. Tuỳ thuộc vào tỷ lệ nợ mà các hãng chọn cách phát hành trái phiếu hay
cổ phiếu.
3.3. Theo phơng thức chu chuyển vốn
Theo phơng thức chu chuyển vốn của doanh nghiệp thì vốn gồm vốn cố
định, vốn lu động.
a. Vốn cố định:
Sự vận động của vốn cố định trong hoạt động kinh doanh đợc gắn liền với
hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định (TSCĐ).
Trong một doanh nghiệp có nhiều loại t liệu lao động khác nhau, để thuận
tiện cho công tác quản lý ngời ta phân chia chúng theo các tiêu thức về mặt giá trị
và thời gian. Trong đó tài sản cố định phải có đủ hai tiêu chuẩn sau:
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Phải có giá trị tối thiểu ở mức nhất định theo quy định, mức này đợc Nhà
nớc quy định phù hợp với tình hình kinh tế của mỗi thời kỳ (vào khoảng 5 triệu trở
lên).
Tài sản cố định tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp vào nhiều chu kỳ
sản xuất. Trong quá trình đó, tài sản cố định bị hao mòn nhng vẫn giữ đợc hình
thái vật chất ban đầu và giá trị của tài sản đợc chuyển dịch dần vào từng phần giá
trị mới tạo ra của sản phẩm. Giá trị này đợc thu hồi khi sản phẩm đợc bán trên thị
trờng.
Tuỳ theo những tiêu thức khác nhau mà ngời ta phân loại tài sản cố định
thành những loại khác nhau để có thể quản lý đợc chặt chẽ và hiệu quả.
Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế:
+ Tài sản cố định hữu hình: những tài sản cố định có hình thái vật chất,tài
sản thuộc loại này chia thành nhà cửa vật chất, máy móc thiết bị, phơng tiện vận
tải thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, vờn cây lâu năm, súc vật làm việc
hoặc cho sản phẩm và các tài sản cố định hữu hình khác.
+ Tài sản cố định vô hình: những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lợng giá trị lớn đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông thờng tài sản cố định vô hình gồm các loại nh
quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh
sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thơng mại, và các tài sản
cố định vô hình khác.
Theo tình hình sử dụng: thì tài sản cố định đợc chia thành các loại
sau :
+ Tài sản cố định đang dùng.
+ Tài sản cố định cha dùng.
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Ngoài ra ngời ta còn phân chia theo mục đích sử dụng, theo quyền sở hữu...
để đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định đợc gọi là
vốn cố định của doanh nghiệp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh
doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó, và sự chu chuyển này
chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, giá trị của tài sản cố định
chuyển dần dần vào từng phần giá trị mới tạo ra của sản phẩm và giá trị này đợc
thu hồi khi sản phẩm đợc bán trên thị trờng. Nh vậy vốn cố định cũng luân chuyển
từng phần và đợc thu hồi dần, trong khi một bộ phận vốn cố định tiếp tục nằm
trong quá trình sản xuất dới hình thái tài sản cố định đang sử dụng (giá trị còn lại
của tài sản cố định) thì một bộ phận vốn khác đã gia nhập vào giá thành sản phẩm
và trở thành hình thái tiền tệ ban đầu trong tiền bán sản phẩm. Vốn cố định tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới và chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi
tái sản xuất đợc tài sản cố định về mặt giá trị hoặc đơn giản hơn là thu hồi tiền
khấu hao tài sản cố định (bao gồm cả giá trị đợc bảo toàn). Hiện nay, Nhà nớc ta
đang khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện khấu hao nhanh để có thu hồi vốn
và nhanh chóng đổi mới công nghệ.
Do đó ta có thể nói: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu
t ứng trớc về tài sản cố định, đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái
sản xuất đợc tài sản cố định về mặt giá trị.
b. Vốn l u động:
Tài sản lu động của doanh nghiệp thờng gồm hai bộ phận: tài sản lu động
trong sản xuất và tài sản lu động trong lu thông. Tài sản lu động trong sản xuất
gồm một bộ phận là những vật t dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên
tục nh nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... và một bộ phận những sản phẩm dở dang
trong quá trình sản xuất. Tài sản lu động trong lu thông bao gồm: sản phẩm hàng
hoá chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán (nợ phải thu).
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng tài sản lu động nhất định. Do vậy, để hình
thành nên tài sản lu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu t vào loại tài
sản này, số vốn đó đợc gọi là tài sản lu động.
Vốn lu động của doanh nghiệp thờng xuyên vận động và chuyển hoá qua
nhiều hình thái khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lu động từ hình thái ban đầu là tiền đợc
chuyển hoá sang hình thái vật t dự trữ và tiếp tục chuyển sang hình thái sản phẩm
dở dang, thành phẩm hàng hoá và khi kết thúc quá trình tiêu thụ thì lại trở về hình
thái ban đầu là tiền. Ta có mô hình :
TLLĐ
T ----- H -------- SX ----- H' ----- T'
ĐTLĐ
Còn đối với doanh nghiệp thơng mại thì sự vận động của vốn lu động nhanh
hơn từ hình thái tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và lại chuyển hoá về
hình thái tiền. Ta có mô hình:
T --- H --- T'
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lu động chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đợc hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp
tiêu thụ đợc sản phẩm thu đợc tiền. Nh vậy là vốn lu động hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Trong quá trình này tài sản lu động thay
đổi hình thái không ngừng, do đó, tại một thời điểm nhất định vốn lu động cùng
tồn tại dới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Tuỳ theo những tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lu động thành các loại
khác nhau và cũng nhờ đó để phân tích đánh giá về vốn lu động và đa ra các biện
pháp tổ chức quản lý phù hợp.
Theo hình thái biểu hiện của vốn (giúp ta xem xét khả năng thanh
toán của doanh nghiệp):
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển
Các khoản phải thu, trong đó chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng,
ngoài ra trong một số trờng hợp mua sắm vật t... doanh nghiệp còn phải ứng trớc
tiền cho ngời cung ứng từ đó hình thành khoản tạm ứng.
+ Vốn vật t, hàng hoá: gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ; sản
phẩm dở dang, thành phẩm, chi phí trả trớc.
+ Vốn lu động khác.
Theo vai trò của vốn lu động đối với quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp (giúp ta đánh giá tình hình phân bố vốn lu động trong các khâu của quá
trình chu chuyển vốn) :
+ Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất.
+ Vốn lu động trong khâu sản xuất.
+ Vốn lu động trong khâu lu thông.
Do đó Vốn lu động của doanh nghiệp là toàn bộ số vốn ứng ra để hình
thành nên tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị
của chúng vào lu thông và từ trong lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại
một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
4. Vốn của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân
và các cổ đông chỉ có trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần vốn góp của mình.
Điều này cho phép công ty có t cách pháp lý đầy đủ để huy động những lợng vốn
lớn nằm rải rác thuộc nhiều cá nhân trong xã hội. Công ty cổ phần có nhiều dạng
tơng đối khác nhau vì thế cách thức huy động vốn khác nhau. Vốn của công ty đ-
ợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là các cổ phần. Giá trị ghi trên mặt của
mỗi cổ phiếu là mệnh giá của cổ phiếu, giá cả của cổ phiếu trên thị trờng gọi là thị
giá, còn giá trị đợc phản ánh trong sổ sách kế toán của công ty gọi là giá trị ghi sổ
_ chính là mệnh giá của các cổ phiếu đã phát hành.
Cổ phiếu là một thứ chứng khoán có giá, ghi nhận quyền sở hữu cổ phần,
đồng thời đảm bảo cho ngời chủ sở hữu có quyền lĩnh một phần thu nhập của
công ty tơng ứng với số cổ phần ngời đó nắm giữ. Cổ phiếu chứng minh t cách
thành viên của những ngời góp vốn vào công ty cổ phần, những ngời này gọi là cổ
đông công ty. Cổ đông công ty có quyền tham gia kiểm soát và điều khiển các
công việc của công ty, và họ có quyền trớc hết đối với tài sản và sự phân chia tài
sản hoặc thu nhập công ty. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên nhng cổ
phiếu của sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị thì phải ghi tên. Cổ
phiếu ghi tên chỉ đợc chuyển nhợng nếu đợc sự đồng ý của Hội đồng quản trị trừ
một số trờng hợp đợc quy định rõ còn cổ phiếu không ghi tên đợc tự do chuyển
nhợng.
Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc quy định lợng cổ phiếu tối đa mà công ty đợc
quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu đợc cấp phép để quản lý và kiểm soát chặt
chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. Thông thờng một công ty
có thể phát hành một lần hoặc số lần trong giới hạn số cổ phiếu đã đợc cấp phép
phát hành. Công ty có thể phát hành cổ phiếu thờng _ loại cổ phiếu thông dụng
nhất vì nó có những u thế trong việc phát hành ra công chúng và trong quá trình
lu hành trên thị trờng chứng khoán. Khi cổ phiếu trong tay các cổ đông thì gọi là
các cổ phiếu đang lu hành, và khi công ty phát hành mua lại một số cổ phiếu của
mình và giữ chúng nhằm mục đích nào đó thì gọi là cổ phiếu ngân quỹ và đợc coi
tạm thời không lu hành. Công ty có thể phát hành cổ phiếu u tiên _ chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng số cổ phiếu đợc phát hành, tuy nhiên dùng loại này trong một số
trờng hợp là thích hợp. Cổ phiếu u tiên có đặc điểm là nó thờng có cổ tức cố định,
ngời chủ của cổ phiếu này có quyền đợc thanh toán lãi trớc các cổ đông thờng.
Loại cổ phiếu này có thể đợc chính công ty phát hành thu hồi lại khi công ty thấy
cần thiết. Do đó mỗi công ty cổ phần đều quy định rõ những điểm về trờng hợp
nào thì mua lại cổ phiếu với giá bao nhiêu và thời hạn tối thiểu không đợc phép
mua lại cổ phiếu. Vậy nên cổ đông thờng phải chịu sự mạo hiểm rất cao khi công
ty thua lỗ nhng cổ đông u tiên thì có thể yên tâm khi họ chắc chắn sẽ nhận đợc cổ
tức cố định. Nhng khi công ty thành đạt trong kinh doanh thì cổ đông thờng lại có
lợi hơn cổ đông u đãi nhờ sự mạo hiểm.