1
PHẦN I:
ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN SỬ DỤNG MÁY
Chương 1:
CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÍ LUẬN CHUNG
1.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Việc nghiên cứu và quan sát các quá trình sản xuất để xây dựng định mức được tiến hành
theo thời gian và không gian nhất định. Khi nghiên cứu 1 quá trình nào hay 1 mặt nào đó phải
xem xét nó trong 1 tổng thể của quy trình và điều kiện sản xuất trong 1 trạng thái luôn luôn biến
động phụ thuộc vào sự thay đổi của những chính sách về kinh tế, hoặc ảnh hưởng của những
điều kiện địa phươ
ng và tự nhiên. Nói khác đi là trên quan điểm lịch sử sẽ nghiên cứu vấn đề 1
cách biện chứng.
1.2. PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC LAO ĐỘNG:
Mỗi hình thức lao động khác nhau áp dụng phương pháp quan sát thu thập xây dựng định
mức khác nhau, trong khi định mức thường gặp các hình thức lao động sau:
1. Lao động đơn lẻ: là lao động của 1 công nhân có thể tạo ra được một sản phẩm.
2. Lao động tập th
ể: là lao động của nhiều công nhân cũng để tạo ra một loại sản phẩm.
3. Lao động thủ công: Công nhân có thể sử dụng công cụ hoặc trực tiếp làm bằng tay
chân, nhưng tất cả đều dùng đến năng lượng sức lực của cơ bắp để tác động vào đối
tượng lao động.
Ví dụ công nhân đào đất bằng cuốc xẻng, vận chuy
ển bằng xe cút kít …
4. Lao động bán cơ giới: Công nhân có sử dụng các công cụ cơ khí chạy bằng năng lượng
hoặc bằng nhiên liệu nhưng phải tác động 1 phần sức lực.
Ví dụ công nhân xẻ gỗ bằng máy cưa đĩa, khoan lỗ nìm băng máy khoan…
5. Lao động cơ giới: Công nhân sử dụng các máy móc chạy bằng năng lượng nhiên liệu
tác động trực tiếp vào đối tượng lao động, ch
ỉ tiêu hao năng lương cơ bắp trong vai trò
điều khiển.
Ví dụ công nhân điều khiển máy trộn bê tông, lái máy xúc …
1.3. PHÂN LOẠI QUÁ TRINH XÂY LẮP VÀ NGHIÊN CỨU CƠ CẤU CỦA QUÁ
TRINH XÂY LẮP:
1. Định nghĩa: Quá trình xây lắp là tập hợp những quá trình sản xuất nhằm dựng mới, sữa
chữa, khôi phục kể cả việc lắp ráp các kết cấu vào công trình.
Chú ý: Trên quan điểm định mứ
c, lắp máy được tách riêng mà không bao gồm trong quá
trình xây lắp.
2. Phân loại:
- Tuỳ theo phương pháp thực hiện mà phân thành: quá trình xây hoặc lắp kết cấu vào
công trình.
- Tuỳ theo ý nghĩa khi thực hiện mà chia ra: quá trình chính hay quá trình phụ. Quá trình
chính phải đảm bảo trực tiếp thu được sản phẩm. Quá trình phụ phục vụ cho quá trình
chính, nó không trực tiếp tạo ra sản phẩm cuối cùng.
- Tuỳ theo giai đoạn thực hiện phân thành: Quá trình chuẩn bị
, quá trình thi công bê
tông, quá trình xây, quá trình hoàn thiện …
2
- Tuỳ theo mức độ cơ giới hoá phân thành quá trình: lao động thủ công, cơ giới hoá bộ
phận hay cơ giới hoá hoàn toàn.
- Tuỳ theo mức độ phức tạp phân thành: Quá trình đơn giản, quá trình phức tạp.
- Tuỳ theo diễn biến của quá trình chu kỳ hay không chu kỳ. Quá trình chu kỳ là những
quá trình mà sau 1 thời gian nhất định các phần việc lặp đi lặp lại như cũ.
3. Cơ cấu của quá trình xây lắp:
Trên quan điểm định mức kỹ thuật, phân chia cơ cấu
quá trình xây lắp như sau:
a. Quá trình tổng hợp là đơn vị chia lớn nhất của xây lắp, gồm một số quá trình đơn giản
chính và phụ có liên quan chặt chẽ với nhau về mặt thi công nhằm tạo ra sản phẩm.
Ví dụ quá trình tổng hợp đổ bê tông móng gồm các quá trình đơn giản như: làm khuôn
bê tông, đặt cốt thép, và đổ bê tông.
b.
Quá trình đơn giản là một bộ phận của quá trình tổng hợp, bao gồm 1 số phần việc có
liên quan chặt chẽ với nhau về mặt thi công.
Ví dụ quá trình đơn giản đổ bê tông gồm cỏc phần việc: vận chuyển vật liệu, vận
chuyển bê tông, đổ và đầm bê tông.
c. Phần việc là 1 bộ phận của quá trình đơn giản còn gọi là nguyên công, nó có đặc điểm
là đồng nhấ
t về công cụ và đối tượng lao động, không thể phân chia được nữa về mặt tổ
chức.
Ví dụ phần việc đầm bê tông hay vận chuyển vật liệu.
Nhưng để tiếp tục nghiên cứu tổ chức lao động và định mức, người ta phân chia phần
việc thành các thao tác. Sự phân chia này theo dấu hiệu lao động chứ không theo dấu
hiệu tổ chức.
d. Thao tác: là 1 bộ phận củ
a phần việc bao gồm 1 số động tác có liên quan nhau.
Ví dụ thao tác đưa máy đầm vào vị trí gồm các động tác: nhấc lên, chuyển đi, để xuống.
e. Động tác: là bộ phận của thao tác, bao gồm 1 số cử động liên tiếp có liên quan đến
nhau.
Ví dụ động tác nhấc máy đầm lên gồm 3 cử động: đưa tay về phía máy đầm, cầm lấy
máy đầm, nhấc lên.
f. Cử động: là sự di chuyển bất kỳ
của 1 bộ phận cơ thể, nó là đơn vị phân chia nhỏ nhất
của 1 quá trình lao động.
Chú ý:
- Việc phân chia cơ cấu của quá trình xây lắp để nghiên cứu định mức phải linh hoạt, có
khi phải gộp nhiều phần việc hay nhiều thao tác lại với nhau (còn gọi là phần tử).
- Trong định mức lao động và định mức thời gian sử dụng máy, khi phân chia để nghiên
cứu, thường chỉ
chia đến thao tác, chỉ khi nào nghiên cứu phương pháp lao động của
người lao động tiên tiến thì mới phân chia đến động tác và cử động.
- Khi nghiên cứu quan sát xây dựng định mức, có chia và nghiên cứu đến thao tác hoặc
phần việc nhưng khi tính toán và trình bày định mức thường lấy đơn vị phân chia là
quá trình đơn giản hay quá trình tổng hợp nhằm làm cho số trị số định mức giảm để dể
tra cứu.
1.4. PHÂN LOẠ
I THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA CÔNG NHÂN VÀ THỜI GIAN SỬ
DỤNG MÁY:
1.4.3. Định nghĩa: Thời gian làm việc là độ lâu kể từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc ca làm
việc không kể thời gian nghỉ ăn cơm giữa ca. Tuỳ theo tính chất công việc và nền kinh tế
của từng nước mà quy định độ lâu ca làm việc này. Ở Việt Nam hiện nay độ lâu một ca
làm việc thông thường là 8 giờ. Trừ những ngành đặc biệ
t như làm ở hầm mỏ, làm ở độ
sâu dưới nước … có quy định riêng.
1.4.2. Phân loại sơ đồ phân tích thời gian làm việc:
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có 2 loại sơ đồ:
- Phân tích thời gian làm việc để nghiên cứu định mức (nghiên cứu ở chương này)
- Phân tích thời gian làm việc để nghiên cứu tổn thất thời gian (nghiên cứu ở chương 4).
1.4.3. Sơ đồ phân tích thời gian làm việc của công nhân nhằm nghiên cứu định mức:
3
Thời gian được định mức
Thời gian không được định mức
Làm việc
phự hợp với
nhi
ệm vụ
Ngừng việc
được quy
đ
ịnh
Làm việc không
phù hợp với
nhi
ệm vụ
Ngừng việc
không được
quy định
Thời
gian
tác
nghiệp
Thời
gian
chuẩn bị
và kết
thúc
Nghỉ
giải lao
và nhu
cầu cá
nhân
Ngừng
việc vì
lý do thi
công
Làm
việc
không
thấy
trước
Làm
công
tác
thừa
Do tổ
chức
kém
Do
ngẫu
nhiên
Do vi
phạm
kỷ luật
Thời gian làm việc của 1 công nhân
Giải thích:
- Thời gian được định m
ức: là thời gian làm việc phù hợp với quy định và nhiệm vụ,
được tổ chức đúng đắn và thời gian ngừng việc được quy định được đưa vào để tính
toán định mức.
- Thời gian tác nghiệp: là thời gian trực tiếp chế tạo sản phẩm, nó làm thay đổi hình
dáng kích thước tính chất của đối tượng lao động. Người ta chia thành thời gian tác
nghiệp chính và thời gian tác nghiệp phụ. Trong thời gian tác nghi
ệp chính người ta
trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Ví dụ trong công tác xây tường tác nghiệp chớính là xây tường, tác nghiệp phụ là phục
vụ cho tác nghiệp chính như trộn vữa, vận chuyển vật liệu.
- Ngừng vì lý do thi công: chỉ kể đến những thời gian ngừng việc bắt buộc không thể
tránh khỏi. Cụ thể do 2 nguyên nhân:
+ Do quy trình kỷ thuật bắt buộc phải ngừng. Ví dụ
đổ bê tông đến 1 đoạn chiều cao
để chờ ghép khuôn cửa mới đổ tiếp được, hoặc đến mạch dừng phải di chuyển.
+ Do nguyên nhân tổ chức không thể sắp xếp bố trí công việc đều đặn cho mọi thành
viên trong nhóm mà xảy ra thời gian chờ đợi chút ít.
- Thời gian chuẩn bị kết thúc: là thời gian kể đến việc chuẩn bị lúc đầu ca (chuẩn bị
dụng cụ
, kiểm tra máy móc, xem bản vẽ…) và thời gian thu dọn lúc cuối ca (thu dọn
dụng cụ và vị trí làm việc, lau chùi máy…). Thời gian chuẩn bị kết thúc có thể xảy ra ở
giữa ca nếu trong ca đó có nhận những nhiệm vụ sản xuất khác nhau.
Ví dụ công nhân lắp ghép sau khi lắp được một số tấm tường phải chuẩn bị cho việc
hàn các liên kết.
- Thời gian không được định mức: là thời gian làm vi
ệc và ngừng việc không phù hợp
với nhiệm vụ và quy trình sản xuất, không được quy định và không được đưa vào tính
toán định mức.
- Thời gian làm việc không thấy trước: là tiêu phí thời gian cho những công việc không
có trong nhiệm vụ quy định, tuy rằng thời gian này có tạo ra sản phẩm, nếu trên quan
điểm phân tích lãng phí thời gian thì loại thời gian này có ích cho sản xuất, nhưng trên
quan điểm định mức sử dụng lâu dài và phục vụ cho kế hoạch thì loại thời gian này
không tính vào trong định mức.
Ví dụ định mức cho cần trục lắp ghép theo quy trình là bốc cấu kiện tại các giá đỡ để
lắp, nhưng khi làm việc có xe ô tô chở cấu kiện đến, cần trục bốc cấu kiện từ ô tô
xuố
ng, thì thời gian bốc xếp này không tính vào công việc lắp, mà chỉ tính cho định
mức bốc xếp.
- Thời gian làm công tác thừa là tiêu phí thời gian cho những công việc cũng không có
trong nhiệm vụ mà chỉ để sửa chữa những lỗi lầm do thiết kế hoặc do bản thân công
nhân gây ra (làm hỏng, phá đi làm lại) hoặc làm quá yêu cầu chất lượng.
Ví dụ trộn bê tông quá số vòng quay cần thiết, bào cánh cửa quá độ nhẵn. Loại th
ời gian
này hoàn toàn không làm tăng sản phẩm cho xã hội.
- Thời gian ngừng việc do tổ chức kém là tiêu phí thời gian do công nhân phải chờ đợi và
ngừng việc do thiếu vật liệu, thiếu cụng cụ, thiếu chỗ làm việc, thiếu cán bộ hướng dẫn
…
- Ngừng việc do ngẫu nhiên là thời gian ngừng việc không thể biết trước và kiểm soát
được do mưa bão, mất điện mạ
ng chung của thành phố.
- Ngừng việc do vi phạm kỷ luật lao động, thời gian nghỉ việc do đi muộn về sớm, làm
việc riêng trong giờ làm việc …
1.4.4. Sơ đồ phân tích thời gian làm việc của máy thi công nhằm nghiên cứu định mức:
Giải thớch:
Thời gian được định mức Thời gian không được định mức
Làm việc
phù hợp với
nhiệm vụ
Ngừng
việc được
quy định
Làm việc
không phù hợp
với nhiệm vụ
Ngừng việc
không được
quy định
Tải
trọng
hoàn
toàn
Giảm
tải cú
căn cứ
CN nghỉ
giải lao và
nhu
cầu
cá nhân
Làm
việc
không
thấy
trước
Làm
công
tác
thừa
Do tổ
chức
kém
Do
ngẫu
nhiên
Do vi
phạm
kỷ luật
Chạy
khụng
tải cho
phép
Thời gian làm việc của máy thi công
Ngừng
việc vì
lý do thi
công
Ngừng
để bảo
dưỡng
máy
Giải thích:
- Thời gian làm việc của máy là độ lâu 1 ca làm việccủa máy, thông thường hiện nay là
8 giờ, không kể
thời gian để công nhân nghỉ ăn cơm giữa ca.
- Thời gian được định mức là thời gian làm việc phù hợp với nhiệm vụ và ngừng việc
được quy định, được tính vào định mức thời gian sử dụng máy.
- Thời gian làm việc với tải trọng hoàn toàn: máy làm việc hết tính năng và công suất
theo thiết kế biểu thị ở trọng tải, tốc độ, sức nâng, vòng quay …
-
Thời gian làm việc giảm tải có căn cứ cũng được tính vào định mức nếu do quy trình
hoặc do điều kiện thi công bắt buộc.
Ví dụ ô tô trọng tải 7 tấn, nhưng do các loại cầu tạm không cho phép, chỉ chở được 5
tấn. Hoặc ô tô 4 tấn nhưng do chở vật liệu cồng kềnh chỉ chở được 3 tấn.
4
5
- Thời gian chạy không tải cho phép cũng được tính vào định mức nếu do quy trình bắt buộc.
Ví dụ ô tô vận chuyển 1 chiều, máy móc khởi hành lúc ban đầu…
- Thời gian máy ngừng để bảo dưỡng: kể đến thời gian bảo dưỡng chăm sóc thường
xuyên trong ca, như thời gian kiểm tra cho dầu mỡ lúc đầu ca, lau chùi thu dọn lúc cuối ca …
Các loại thời gian khác như đó giải thích ở trên.
1.5. ĐỊNH MỨ
C THỜI GIAN - ĐỊNH MỨC SẢN LƯỢNG VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CHÚNG
1.5.3. CÁC LOẠI ĐỊNH MỨC ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN VÀ MÁY THI CÔNG:
Khi xây dựng định mức đối với công nhân xây lắp và máy thi công, thông thường có những
định mức sau:
1. Đối với công nhân: có các định mức sau:
- Định mức lao động.
- Định mức sản lượng.
Thông thường định mức thời gian và định mức sản lượng được xây dự
ng chung.
2. Đối với máy thi công:
- Định mức thời gian sử dụng máy.
- Định mức sản lượng của máy (sản lượng 1 giờ hay 1 ca).
- Định mức cho công nhân điều khiển máy.
1.5.2. CÁC ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỎNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ CŨNG LÀ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊNH MỨC:
- Công cụ lao động.
- Chất lượng vật liệu.
- Trình
độ tay nghề của công nhân.
- Phương pháp tổ chức sản xuất.
- Hệ thống trả lương (lương khoán hay công nhật).
- Trình độ tự giác của công nhân.
1.5.3. QUAN HỆ GIỮA ĐỊNH MỨC THỜI GIAN VÀ ĐỊNH MỨC SẢN LƯỢNG:
1. Định nghĩa:
a. Định mức thời gian (định mức lao động): là mức tiêu phí thời gian (lao động) quy định
để làm ra 1 đơn vị sản ph
ẩm đảm bảo quy cách và chất lượng do 1 công nhân có trình độ nghề
nghiệp phù hợp thực hiện với quy trình tổ chức sản xuất đúng đắn và sử dụng đối tượng lao động
và tư liệu lao động có hiệu quả.
Chú ý: Về mặt lý thuyết định mức thời gian hoàn toàn khác với định mức lao động.
Định mức thời gian nghiên cứu về mặt tốc độ để tạo ra 1 sả
n phẩm, đơn vị tính là: giờ / sản
phẩm, phút / sản phẩm …
Định mức lao động là mức tiêu phí lao động để tạo ra 1 sản phẩm, đơn vị tính là: người giờ
/ sản phẩm , giờ công /, người phút / sản phẩm.
Trong thực tế nhiều khi người ta sử dụng hai khái niệm này là một, nhưng phải hiểu rằng
chỉ khi nào quy về một công nhân thực hiện thì định mức thời gian mớ
i bằng định mức sản
lượng.
b. Định mức sản lượng: là số sản phẩm hợp quy cách và chất lượng làm ra trong 1 đơn vị
thời gian do công nhân có trình độ nghề nghiệp phù hợp thực hiện với điều kiện tổ chức sản xuất
đúng đắn. Đơn vị đo của định mức sản lượng rất nhiều, tuỳ theo loại cụ thể là: m3/gi
ờ, cái / phút,
m / h…
2. Quan hệ giữa định mức thời gian và định mức sản lượng:
a. Định mức thời gian có quan hệ tỷ lệ nghịch với định mức sản lượng: được biểu thị
bằng công thức:
t
s
1
=
(1-1)
Với: s - Định mức sản lượng.
t - Định mức thời gian.
Chứng minh: Giả thiết sau thời gian T ta thu được 1 số sản phẩm là S đủ các điều kiện quy
định của sản phẩm và tiêu phí thời gian như đã trình bày thì ta có định mức thời gian và định
mức sản lượng:
S
T
t =
và
T
S
s =
⇒
t
S
T
s
11
==
6
Vi dụ:
1. Định mức thời gian để san 1000 m3 đất là 0.35 giờ máy. Hãy tính định mức sản lượng
của 1 giờ máy.
Ta có định mức thời gian:
1000
35.0
==
S
T
t
giờ máy / m3
Vậy
35.0
10001
==
t
s
m3 / giờ máy
2. Định mức sản lượng sơn cánh cửa gỗ bằng máy phun sơn là s = 240 m2/ca. Hãy tính
định mức thời gian cho 100 m2 sơn.
3.3
240
1008
100
8
240
1
100
1
=
×
=×=×=
s
t giờ máy / 100 m2
b. Quan hệ giữa định mức thời gian của 1 công nhân và định mức lao động:
n
DMld
t
nh
=
ĐMlđ =
.n (1-2 )
⇒
nh
t
- Định mức thời gian của nhóm.
nh
t
ĐMlđ - Định mức lao động.
n - Số công nhân trong nhóm.
c. Quan hệ giữa định mức thời gian và định mức sản lượng của 1 công nhân trong 1 ca
ca
ca
s
T
t =
⇒
DMld
T
s
ca
ca
=
(1-3)
Vì theo (1-2), khi nhóm chỉ có 1 công nhân thì ĐMLĐ = t
nh
= t
t - Định mức thời gian của 1 công nhân.
- Độ lâu 1 ca làm việc (8 giờ)
ca
T
- Định mức sản lượng trong 1 ca.
ca
s