Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Địa lí: Tìm hiểu hứng thú học tập môn Địa lý của học sinh khối 6 trường THCS An Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.24 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
Người thực hiện:

NGUYỄN THỊ THU HỒNG
Lớp 26C4
Đề tài:

TÌM HIỂU HỨNG THÚ HỌC TẬP
MÔN ĐỊA LÝ CỦA HỌC SINH KHỐI 6
TRƯỜNG THCS AN CHÂU

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thạc Só_LÊ THỊ NGỌC LINH
An Giang, Năm 2004


Mục lục
Lời cảm ơn
Lời nói đầu
Trang
Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
II. Mục đich nghiên cứu ........................................................................................... 2
III. Nhiệm vụ của đề tài............................................................................................ 2
IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 2
V. Giới hạn đề tài......................................................................................................3
VI. Giả thuyết khoa học .............................................................................................3
VII. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
1. Cơ sở phương pháp lý luận ..............................................................................3
2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ...............................................................3
2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ........................................................... 4


2.2. Phương pháp điều tra ................................................................................ 4
2.3. Phương pháp quan sát ................................................................................4
2.4. phương pháp đàm thoại ..............................................................................5
2.5. phương pháp thống kê................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 5
I. Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................................5
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của môn địa lý trong trường phổ thông .............5
2. Hứng thú, các con đường hình thành hứng thú .............................................11
3. Các loại hứng thú .........................................................................................15
II. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................16
1. Vài nét về khách thể nghiên cứu ..................................................................16
2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................21
III. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................23
1. Nghiên cứu lý thuýêt .....................................................................................23
2. Phương pháp điều tra .....................................................................................23
3. Phương pháp quan sát ....................................................................................25
4. Phương pháp đàm thoại .................................................................................26
5. Phương pháp thống kê....................................................................................29

Phần III:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .........................................................................29
I. Kết luận ..............................................................................................................29
II. Đề xuất ...............................................................................................................31
III. Bài học kinh nghiệm ..........................................................................................34

Phụ lục ............................. .........................................................................................35
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................40


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn BGH trường trung học cơ sở An Châu, cùng

quý thầy cô đã cung cấp hổ trợ cho tôi những tư liệu quý báo về tình hình địa phương,
trường, lớp học đồng thời đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công tác nghiên cứu nầy.
Xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Ngọc Linh (giảng viên môn địa lý trường
ĐHAG) đã hướng dẫn em một cách nhiệt tình, chu đáo để hoàn thành bài nghiên cứu này.
Cảm ơn thầy Lê Thanh Hùng (giảng viên dạy môn nghiên cứu khoa học), Cô
Nguyễn Việt i (trưởng đoàn thực tập) đã hướng dẫn em cách làm và cung cấp nhiều thông
tin có ích cho đề tài.
Xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Thảo (giáo viên hướng dẫn môn địa trường THCS
An Châu) cùng các em học sinh lớp 6A6, 6A7, 6A8 của trường đã cung cấp cho em những
thông tin quý giá giúp cho đề tài nghiên cứu thành công tốt đẹp.
Sau cùng tôi xin gởi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong
công việc tìm hiểu đối tượng học sinh nhằm thu thập nhiều thông tin quý báo cần thiết cho
đề tài..
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu dẫn đến kết quả đôi phần cũng có thiếu xót
mong quý thầy cô và các đồng nghiệp thông cảm và tiếp nhận đềø tài.
Xin chân thành cảm ơn.
Người cảm ơn

Nguyễn Thị Thu Hồng


LỜI NÓI ĐẦU
Nghiên cứu khoa học là một công việc không thể thiếu được đối với những
người làm công tác giáo dục, cũng như trong sự nghiệp xây dựng nền giáo dục
XHCN nói chung, cho sự nghiệp trồng người nói riêng “Vì lợi ích trăm năm trồng
cây, vì lợi ích trăm năm trồng người.”
Giáo dục học sinh là nhiệm vụ rất quan trọng, đưa các em trở thành một
người chủ đất nước mai sau, làm đất nước phát triển đi lên. Muốn làm được điều
đó chúng ta phải bắt đầu giáo dục các em từ khi ở lứa tuổi THCS. Đây là lứa tuổi
có nhiều thay đổi, là giai đoạn dễ gây ấn tượng sâu đậm nhất cho cuộc sống sau

này, mà muốn làm được điều đó đòi hỏi chung ta phải nắm được những thay đổi
thường xuyên về tình cảm, ý thức của các em để có hướng tác động phù hợp đưa
đến kết quả giáo dục cao.
Do đó, là một giáo viên trong tương lai, để góp phần giáo dục các em nên
người, tôi không ngừng tìm hiểu tiếp xúc các em để tìm biện pháp giúp đở kịp thời,
uốn nắn những sai trái trong hàng động cũng như trong suy nghó của các em một
cách đúng lúc để các em trở thành người hữu dụng cho đất nước.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên làm công tác này, phần thì mới mẻ quá lạ
lẫm, phần chưa có kinh nghiệm nên trong quá trình tiến hành còn vướng nhiều
thiếu sót khuyết điểm, nếu có gì mong q thầy cô thông cảm và đóng góp ý kiến để
em có được một số kiến thức cũng như kinh nghiệm để vững bước vào đời, vào con
đường sự nghiệp giáo dục đang mở cửa đón chờ em.


PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

κ

---κΟ Οκ---

I. Lý do chọn đề tài :
Trước đà phát triển của đất nước, thực hiện chủ trương của Đảng "Tiến lên
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", các ngành cùng tham gia vào quá trình
xây dựng đất nước. Trong đó, ngành giáo dục có một vị trí vô cùng quan trọng.
Đây là ngành cung cấp những thông tin khoa học, xã hội kỹ thuật hiện đại của
nhân loại. Vì vậy, đòi hỏi ngành giáo dục phải luôn đổi mới để phù hợp với hoàn
cảnh thực tiển của đất nước, cung cấp cho các em học sinh những tri thức toàn
diện hầu trở thành chủ nhân hữu ích cho đất nước.
- Hiện nay, trên tất cả các hoạt động trong cuộc sống đều có sự chiếm lónh
của khoa học, từ sự việc đó đòi hỏi con người phải có sự hiểu biết trên tất cả các

lónh vực. Muốn đạt được kết quả tốt trong công việc, đòi hỏi chúng ta phải có sự
đam mê, hứng thú tìm tòi học hỏi, không ngừng hoàn thiện bản thân. Đối với
ngành giáo dục, đặc biệt là học sinh THCS, là cấp học quan trọng trong lónh hội
những tri thức khoa học làm cơ sở cho các cấp học sau. Do đó, giai đoạn này đòi
hỏi các em phải có sự đam mê, thích thú trong từng môn học, khi đó chúng ta mới
phát huy hết sức mạnh của gíao dục truyền đạt kiến thức cho học sinh.
-Là một giáo viên dạy địa lý, tôi không thể nào an tâm trước tình hình học
tâph hiện nay.Để khắc phục tình trạng trên, tôi đã không ngừng tìm hiểu nghiên
cứu, tìm cách gây hứng thú giúp các em cảm thấy thoải mái hơn khi học bộ môn
1


địa lý cũng như tìm ra một số giải pháp nhằm kích thích mức độ hứng thú của học
sinh.
- Từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài "tìm hiểu mức độ hứng
thú học tập môn địa lý của học sinh khối 6" ở trường THCS An Châu - Thị trấn An
Châu, huyện Châu Thành, An Giang. Nếu đề tài nghiên cứu thành công sẽ góp
phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn địa lý cho học sinh khối 6 trường THCS
An Châu.
II. Mục đích nghiên cứu :
Tìm hiểu, phân tích cơ sở hứng thú học tập, mức độ hứng thú, yêu thích
môn địa lý của khối lớp 6 : 6A6, 6A7, 6A8 Trường THCS An Châu. Để từ đó nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập môn địa lý 6 nói riêng và sự nghiệp giáo
dục của Trường nói chung.
III. Nhiệm vụ của đề tài :
- Đi sâu tìm hiểu hứng thú học tập môn địa lý của các em học sinh khối
lớp 6 Trường THCS An Châu.
- Tìm hiểu thực trạng của việc học tập địa lý 6 của Trường THCS An
Châu.
- Đánh giá kết quả đạt được, đề xuất những ý kiến nhằm nâng cao chất

lượng dạy và học tập bộ môn địa lý Trường THCS An Châu nói riêng cũng như đối
với bộ môn địa lý 6 nói chung. Từ đó rút ra kết luận và đề ra hướng vận dụng vào
thực tiễn.
IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu :

2


- Khách thể nghiên cứu : Học sinh các lớp 6A6, 6A7, 6A8 trường Trung học
cơ sở An Châu.
- Đối tượng : Tìm hiểu hứng thú học tập môn địa lý của học sinh khối lớp 6
Trường THCS An Châu - thị trấn An Châu, huyện Châu Thành, An Giang.
V. Giới hạn của đề tài :
Do thời gian thực tập chỉ gói gọn trong vòng 6 tuần nên tôi chỉ tiến hành
nghiên cứu, tìm hiểu hứng thú học tập môn địa lý của học sinh khối 6, các lớp 6A6,
6A7, 6A8
VI. Giả thuyết khoa học :
Việc học sinh học tập chưa tốt bộ môn địa lý có nhiều nguyên nhân, trong
đó học sinh thiếu hứng thú học tập là vấn đề quan trọng. Nếu như có biện pháp tốt
gây được hứng thú học tập cho học sinh, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập
bộ môn địa lý khối lớp 6.

VII. Phương pháp nghiên cứu :
1. Cơ sở phương pháp luận :
- Quan điểm duy vật biện chứng của Chủ nghóa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh là cơ sở chủ yếu trong phân tích, đánh giá lý luận và thực tiễn.
- Quan điểm hệ thống được sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu.
2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể :
3



2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết :Nghiên cứu các tài liệu, lý thuyết
có liên quan với đề tài như :
-

Nghiên cứu tâm lý lứa tuổi để tìm cơ chế hứng thú.

-

Nghiên cứu giáo dục học để có cách giảng dạy phù hợp tạo cơ chế
hứng thú.

-

Nghiên cứu quy trình dạy học để tạo ra hứng thú trong học tập bộ môn
địa lý.

-

Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên.

2.2. Phương pháp điều tra :
- Mục đích sử dụng : Đây là phương pháp dùng một số câu hỏi đặt ra để
tím hiểu mức độ hứng thú học tập bộ môn địa lý của các em ba lớp 6.
- Soạn mẫu điều tra đưa đến học sinh các lớp nghiên cứu nhằm thu thập
thông tin về hứng thú học tập của các em (Phụ lục 1).
2.3. Phương pháp quan sát :
- Mục đích :Đây là phương pháp thu thập thông tin trực tiếp về quá trình
giáo dục, giúp tôi có được tài liệu sống về thực tiễn giáo dục nhằm chỉ đạo quá
trình giáo dục tốt hơn.

-

Đối tượng : Tiến hành quan sát trên phạm vi rộng đối với học sinh và
giáo viên giảng dạy địa lý 6.

-

Cụ thể : dự 12 tiết dạy của giáo viên (ở các lớp : khá giỏi, trung bình,
yếu )
4


2.4. Phương pháp đàm thoại :
- Là phương pháp dùng 1 số câu hỏi có tính hệ thống trao đổi cùng với học
sinh, giáo viên trong quá trình trò chuyện nhằm tìm hiểu động cơ, tinh thần, thái
độ dạy và học, mức độ hứng thú và các biện pháp gây hứng thú học tập bộ môn.
- Một số câu hỏi đàm thoại (Phụ lục 2 và 3)
2.5. Phương pháp thống kê :
- Là phương pháp thu thập, thống kê lại số lượng và chật lượng học tập
môn địa lý của các em lớp 6, đặc biệt là lớp 6A6, 6A7, 6A8 trong học kỳ I vừa qua.
Từ đó rút ra kết luận và hướng giảng dạy tốt hơn (Phụ lục 4).

Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu

I. Cơ sở lí luận của đề tài
1. Vị trí, chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ của môn địa lý trong trường phổ thông:
1.1. Vị trí của môn địa lý trong trường phổ thông:
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,

chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Điều 23 - Luật giáo dục).
5


Mỗi môn học trong trường phổ thông, tùy vào đặc trưng của mình mà xác
định vị trí, nhiệm vụ trong việc thực hiện mục tiêu đó. Môn địa lý vớinhững đặc
điểm riêng của mình cũng có một vị trí xác định trong việc thực hiện mục tiêu của
giáo dục phổ thông:
- Trước hết, môn địa lý phổ thông có khã năng trang bị cho học sinh một
khối lượng trí thức phong phú về tự nhiên, dân cư-xã hội, kinh tế và mối quan hệ
giữa chúng, rèn luyện cho học sinh các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong cuộc sống
đặc biệt là kỹ năng về bản đồ.
+ Nhờ vào dối tượng nghiên cứu là các địa tổng thể từ phạm vi hẹp đến
phạm vi rộng mà môn địa lý phổ thông có khả năng cung cấp cho học sinh những
kiến thức về tự nhiên, môi trường, dân cư, về các hoạt động kinh tế xã hội của con
người khắp nơi trên Trái Đất…Học sinh sẽ nắm được các đặc điểm của các lãnh
thổ, mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, những quy luật phát triển của môi
trường địa lý, của hoạt đông xã hội kinh tế của loài người, mối quan hệ giữa loài
người và môi trường.
+ Ngoài ra, môn địa lý còn trang bị cho học sinh các kỹ năng, kỹ xảo cần
thiết để thu thập và xử lý các kiến thức hoặc vận dụng và xử lý các kiến thức về
địa lý vào thực tiển, làm cho học sinh quen với các phương pháp địa lý. Trong số
đó, có những kỹ năng mà không một môn học nào có thể thay thế được, như kỹ
năng bản đồ.
- Môn địa lý phổ thông có khả năng to lớn trong việc bồi dưỡng cho học
sinh thế giới quan khoa học và những quan điểm khả năng nhận thức đúng đắn.
- Do đặc tính tổng hợp của đối tượng khoa học địa lý, học sinh phải làm
quen với cách tìm hiểu, giải thích các môi quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng
6



trong quá trình thường xuyên vận động và phát triển của chúng. Đó là những cơ sở
để hình thành nên thế giới quan khoa học. Học địa lý giúp học sinh nhận thức
được vai trò của tự nhiên đối với con người, môi quan hệ giữa tự nhiên và sản
xuất xã hội từ đó có những quan điểm nhận thức khoa học.
- Môn địa lý phổ thông có nhiều khả năng hình thành cho học sinh những
phẩm chất đạo đức của người lao động trong xã hội nhờ vào việc nghiên cứu trực
tiếp và liên hệ thường xuyên với thực tế đời sống đất nước và trên thế giới; bồi
dưỡng cho học sinh lòng yêu quê hương, đất nước và ham thích cống hiến sức lao
động cho đất nước ngày càng giàu đẹp.
1.2 Chức năng:
- Dạy môn địa lý nhằm cung cấp cho học sinh những phương thức khai
thức và bảo vệ tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên đất nước một cách hợp lý đạt
hiệu quả cao trong sự nghiệp phát triển của đất nước, gíao dục cho các em ý thức
tuyên truyền và thực hiện vệ sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên và chính sách gia
đình thế giới phù hợp, có hành động đúng và hợp lý.
- Trong dạy học địa lý ở phổ thông, dạy cho các em kiến thức về môí quan
hệ giữa tự nhiên và con người là cần thiết nhất. Do đó trong quá trình giảng dạy
giáo viên cần có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong mỗi tiết dạy giữa kiến thức trong
bài với ứng dụng ngoài thực tế để tạo cho các em hứng thú học tập, có điều kiện
hhắc sâu kiến thức hơn. Cóthể nói, việc dạy địa lý đại cương cho học sinh là rất
quan trọng nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức ban đầu, làm tiền đề cho
các cấp học sau vững hơn. Từ đó giúp cho các học sinh có được ý thức phải làm gì
để bảo vệ nguồn tài nguyên quý báo cũng như khai tác hợp lý hơn nhằm thúc đẩy
sự phát triển của đất nước.

7



1.3. Mục tiêu và nhiện vụ của môn địa lý ở các trường THCS:
1.3.1 Chương trình môn địa lý trung học cơ sở cải cách giáo dục được thực hiện
từ năm 1986 đến nay trong toàn quốc với nhiệm vụ:
Trang bị cho học sinh những hiểu biết về đặc điểm và quy luật phát triển
của môi trường tự nhiên trên trái đất nói chung ở Việt Nam cũng như các địa
phương nước ta nói riêng, về đặc điểm sử dụng các nguồn tài nguyên tự nhiên vào
mục đích kinh tế, đặc điểm phát triển và phân bố dân cư, các dân tộc và nền kinh
tế nước ta. Cung cấp cho học sinh những kiến thức về tự nhiên, dân cư, kinh tế,
chính trị của châu lục, của một số nước quen thuộc trên thêù giới.
Bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, trí tưởng tượng và óc thẩm mỹ, kỹ
năng phân tích sử dụng bản đồ, phân tích và sử dụng các đồ thị, biểu đồ, lát cắt,
kỹ năng nghiên cứu, điều tra những đối tượng địa lý đơn giản ở địa phương.
Thông qua các mối qua hệ giữa các hiện tượng tự nhiên và xã hội, về sự
vận động không ngừng của thế giới khách quan, về vai trò của tự nhiên đối với xã
hội loài người, về ảnh hưởng quyết định của chế độ chính trị với sự phát triển của
xã hội… học sinh sẽ có cái nhìn biện chứng đối với thế giới xung quanh, nói cách
khác là các tiền đề của quan điểm duy vật biện chứng sẽ được hình thành.
Ngoài ra, môn địa lý THCS góp phần bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu
thiên nhiên, yêu quê hương, nhiệt tình bảo vệ tự nhiên, bảo vệ đất nước, thấy rõ
nhiêïm vụ của mình trong công cuộc xây dựng đất nước và tin tưởng vào tương lai
của tổ quốc.
1.3.2 Chương trình (thí điểm) THCS môn địa lý (Ban hành kèm theo quyết định
số 2434/QĐ/BGD&ĐT THCS ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Bộ Trưởng Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo) ghi rõ:
8


a) Mục tiêu:
Môn địa lý trong nhà trường THCS nhằm giúp học sinh có được những
kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về Trái Đất, môi trường sống của con người

và những hoạt động của loài người trên bình diện quốc tế và dân tộc. Đây là một
môn khoa học có khả năng làm cơ sở bước đầu cho việc hình thành thế giới quan
khoa học, giáo dục tư tưởng tình cảm đúng đắn, đồng thời tạo cho học sinh có thể
bước đầu vận dụng những kiến thức địa lý để ứng sử phù hợp với môi trường tự
nhiên, xã hội xung quanh, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời
đại.
b) Nhiệm vụ:
Môn địa lý cần giúp học sinh sau khi học xong lớp 9 trường THCS đạt
được những yêu cầu sau:
* Kiến thức:
Có những kiến thức phổ thông, cơ bản về môi trường sống của con người
(các thành phần tạo nên trái đất, tác động qua lại giữa chúng), về các hoạt động
của con người (các hoạt động sản xuất chính của con người trên trái đất).
Biết được tính đa dạng của tự nhiên, dân cư, các hoạt động kinh tế của con
người ở những khu vực khác nhau của các châu lục trên trái đất, qua đó thấy
được sự đa dạng của mối tương tác giữa tự nhiên với tự nhiên, môi trường với con
người, thấy được sự cần thiết phải kết hợp khai thác tài nguyên thiên nhiên và môi
trường bền vững.
Hiểu biết tương đối vững chắc các đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội của quê hương đất nước.
9


* Kỹ năng:
Sử dụng tương đối thành thạo các kỹ năng địa lý (trước hết là kỹ năng
quan sát, nhận xét và kỹ năng sử dụng bản đồ, biểu đồ) để tìm hiểu địa lý địa
phương và tự bổ sung kiến thức địa lý.
Sử dụng kiến thức địa lý để bước đầu tập giải thích một số hiện tượng địa
lý thường xãy ra trong môi trường học sinh đang sống và vận dụng một số kiến
thức, kỹ năng vào cuộc sống và lịch sử sản xuất ở địa phương.

Hình thành và rèn luyện khả năng thu thập tổng hợp, xử lý và thông báo
lại thông tin địa lý.
* Thái độ tình cảm:
Có tình yêu quê hương đất nước và biết thể hiện tình cảm đó qua việc tôn
trọng các thành quả kinh tế, văn hóa của người lao động.
Có thái độ khoa học, tin vào sự tồn tại khách quan và qui luật của các hiện
tượng, sự vật địa lý, từ đó biết phản đối tư tưởng và hành vi mê tín dị đoan.
Tham gia tích cực vào các hoạt động sử dụng hợp lý, bảo vệ và cải tạo
môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình, cộng đồng, có tinh thần sẵn
sàng tham gia xây dựng, bảo vệ quê hương, đất nước.
2. Hứng thú và con đường hình thành hứng thú:
2.1 Hứng thú:
Khi làm một việc gì đó, muốn đạt được kết quả tốt chúng ta đòi hỏi phải
có sự đam mê, thích thú khi tiếp thu một kiến thức mới, một vấn đề mới đòi hỏi
con người phải hội đủ các yếu tố từ di truyền, hay bẩm sinh của mỗi cá nhân đến
10


cả các yếu tố tác động từ bên ngoài… Tất cả các vấn đề đó phải bổ sung cho nhau
để tạo nên sự hoàn thiện của con người. Nếu sự tác động từ bên ngoài tốt tạo ra
mức độ kích thích sự nhận thức của các em sẽ phát sinh những thái độ tích cực,
dẫn đến kết quả giáo dục sẽ cao hơn. Một trong những vấn đề chi phối kết quả
giáo dục là thái độ tích cực học tập của học sinh, thái độ tích cực này biểu hiện
dưới nhiều hình thức như: nhu cầu, hứng thú, hành vi… Trong đề tài này, ta tập
trung tìm hiểu hứng thú là gì?
Theo như tài liệu tâm lý học định nghóa: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của
cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghóa quan trọng trong đời sống vừa có
khả năng đem lại cho cá nhân đó một sự hấp dẫn về tình cảm”.
Hứng thú có ý nghóa rất quan trọng trong đời sống và trong hoạt động của
con người, con người sống cảm thấy hạnh phúc và đầy đủ khi đã có hứng thú, công

việc nào phù hợp với húng thú thì sẽ được thực hiện một cách dể dàng và có kết
quả cao hơn.
Hứng thú chỉ hình thành và phát triển khi con người ta hoạt động trong
không khí thoải mái, không ép buộc và tự nguyện. Muốn hình thành nó, giáo viên
phải tạo bầu không khí cởi mở trong giờ học và quan trọng là tạo nên tình huống
có vấn đề cho học sinh tìm tòi muốn giải quyết được vấn đề và khi giải quyết
được rồi các em cảm thấy rất vui và muốn học tiếp, do tâm lý lứa tuổi là thích
được khen, thích được quan tâm, do đó giáo viên phải khéo léo dẵn dắt các em
hoạt động nhằm tạo ra một hứng thú tốt cho các em học tập, đạt kết quả tốt.
Bên cạnh đó, giáo viên chúng ta phải làm sao cho học sinh hiểu được ý nghóa của
việc học đối với bản thân các em, cho tương lai mai sau và đối với gia đình, xã
hội. Từ đó, giúp các em xác định đúng động cơ học tập và có nhu cầu chiếm lónh
tri thức mới.
11


2.2 Con đường hình thành hứng thú:
- Hứng thú được hình thành từ rất sớm và lúc đầu biểu hiện dưới dạng tò
mò. Ngay từ đầu những năm đầu tiên, trẻ đã bị lôi cuốn bởi những màu sắc sặc sở,
sáng chói, những tiếng động mạnh và sự di chuyển của đối tượng nên các em rất
thích tiếp xúc với nó.
- Khi lớn lên các em còn bị lôi cuốn vào công việc, ngoài ý tò mò còn có ý
nghóa sâu hơn là các em đã ý thức được mình nên làm gì? Trong thời gian này,
hứng thú của lứa tuổi sẽ bị chi phối có một số thích làm cái này, có một số thích
làm cái kia. Đối với học sinh cấp hai, do có nhiều môn học khác nhau và có nhiều
giáo viên hướng dẫn giảng dạy cho nên các em rất lúng túng trong quá trình lựa
chọn môn nào phù hợp hay xác định được môn nào mình thích nhất. Do đó, giáo
viên đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành hứng thú, hình thành tâm lý
say mê học tập cho học sinh.
- Nếu hoạt động học tập của học sinh được tổ chức nghiêm túc và công tác

giáo dục được tiến hành một cách có hệ thống thì hứng thú của học sinh có thể trở
thành một nội dung bền vững trong nhân cách cũng như ảnh hưởng đến sự phát
triển tư duy, tự lực của học sinh.
- Nhìn chung, hứng thú được hình thành từ các con đường sau:
+ Hình thành hứng thú học tập bằng những con đường đa dạng: thông
qua hoạt động đa dạng của con người thường mang đến kết quả giáo dục cao hơn
là tổ chức hoạt động đơn điệu làm cho học sinh nhàm chán (Phương pháp giảng
dạy theo kiểûu truyền thống thầy đọc trò ghi).
+ Hoạt động trực tiếp: sẽ mang đến hứng thú nhiều hơn. Đối với môn
địa lý, là môn học mới mẽ đối với các em lớp 6, có nhiều định nghóa mới, vấn ñeà
12


mới cần được hiểu tận tường để làm tiền đề cho các lớp sau. Do đó, nếu được đưa
những vấn đề đó ứng dụng vào thực tế sẽ làm cho các em hiểu tốt hơn, có cảm
hứng học tốt hơn. Địa lý 6 có rất nhiều hiện tượng xãy ra mà trong thực tế có liên
quan, nếu giáo viên biết vận dụng tốt thì tiết dạy sẽ sinh động hơn.
+ Sách vỡ cũng là một trong những nguồn gây hứng thú học tập cho học
sinh. Nó sẽ là ngừơi bạn thân thiết đối với các em, là một phương tiện giúp các
em tự học, tự giáo dục, giúp các em tự giải quyết nhiều điều mà bản thân cần tìm
hiểu, thỏa mãn sự tò mò.
+ Ngoài ra còn có nhiều yếu tố tác động gây hứng thú cho học sinh như
là trình độ, tư cách, cách truyền đạt của giáo viên. Chính thái độ, cử chỉ lên lớp
của thầy cô sẽ tạo nên hứng thú học tập cho học sinh. Qua kết quả điều tra cho
thấy, số học sinh hứng thú học tập đối với từng bộ môn rất khác nhau mà nguyên
nhân chính là giáo viên bộ môn. Nếu giáo viên nào có cách gây hứng thú tốt, tạo
thiện cảm đối với học sinh thì tiết dạy của học sinh đạt hiệu quả cao và ngược lại,
khi học sinh đã cảm thấy “ghét” một giáo viên nào đó rồi thì chất lượng học môn
ấy sẽ không cao.
+ Bên cạnh các yếu tố trên thì bạn bè, người thân cũng góp phần quan

trọng vào quá trình giáo dục. Có những em thích học từ bạn bè hay sự động viên
của người thân. Nói chung, các em sẽ có sức mạnh học tập hơn khi có sự quan tâm
động viên từ bạn bè, người thân trong gia đình và chán học khi bạn bè, gia đình
người thân ruồng bỏ.
Từ đó ta thấy nghệ thuật giáo dục chính là nghệ thuật điều khiển, hình
thành và phát triển hứng thú năng lực con người. Giảng dạy và giáo dục tốt là điều
kiện quyết định sự hình thành hứng thú, những người gần gũi xung quanh đặc biệt
là bạn bè, người thân, cha mẹ… cũng có vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên từ
13


những cơ sở khoa học của những con đường hình thành hứng thú ta thấy con đường
chủ yếu là hoạt động giảng dạy và học tập của thầy và trò. Chính trong hoạt động
học tập hình thành rõ nét hứng thú của học sinh. Cụ thể như:
* Đối vơi giáo viên :
- Tạo sự ngạc nhiên với đối tượng- sự kiện mới, tạo hứng thú chờ đợi để
biết cái mới.. do các em có tính tò mò.
- Chính xác hóa những quan niệm trong đời sống để học sinh thấy được cái
mới.
- Tìm hiểu lịch sử và những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lịch sử địa lý.
- Gắn những nội dung giảng dạy với thực tiễn cuộc sống hằng ngày.
- Làm cho bài giảng có tính liên tục, trở thành hoàn cảnh có vấn đề, có sự
liên hệ nội dung từng mục với nhau.
- Rèn luyện ý thức học đi đôi với hành.
- Tổ chức cho các em nghiên cứu thực nghiệm và đòi hỏi hoạt động sáng
tạo.
Nếu người giáo viên biết vận dụng một cách hài hòa các vấn đề trên sẽ là
người khơi dậy cảm hứng cho học sinh trong học tập.
* Đối với học sinh : khi đã có hứng thú đối với môn nào đó, các em thường
có những biểu hiện sau:


14


+ Có ham muốn học hỏi, tò mò, khi không biết điều gì thường hay mạnh
dạn hỏi thầy, học ở bạn bè hoặc đưa ra các câu hỏi tại sao cho những người xung
quanh giải đáp.
+ Tính tích cực sáng tạo trong học tập cả trong hoạt động thực tiễn, các
em hứng thú giải thích những gì mình biết cho thầy cô cũng như cho bạn bè về các
hiện tượng xảy ra trong cuộc sống.
+ Thích làm những điều mới lạ như khám phá, sáng chế.
+ Có trí tưởng tượng phong phú, óc sáng tạo cao và dễ xúc cảm về mặt
nhận thức.
=> Nếu các em hội đủ các vấn đề trên thì khi đó hứng thú lên đến tột bậc.
Mỗi người có một niềm say mê trên mỗi lónh vực khác nhau, chính vấn đề đó làm
cho họ đạt kết quả cao hơn trong lónh vực của mình.
3. Các loại hứng thú: Có rất nhiêøu loại hứng thú khác nhau như:
Căn cứ vào nội dung và chiều hướng có các hứng thú sau:
+ Hứng thú vật chất, hứng thú chính trị xã hội.
+ Hứng thú lao động, nghề nghiệp.
+ Hứng thú đọc sách về nhận thức.
+ Hứng thú về thể dục thể thao.
Trong hứng thú nhận thức có hứng thú đối với môn học thông qua hoạt động
của giáo viên và học sinh. Nhìn chung, ở mỗi môn học có mức độ hứng thú khác

15


nhau. Cụ thể, ở môn địa lý các em có thể xuất phát từ những loại hứng thú sau
đây:

+ Hứng thú được hình thành trong học tập, rèn luyện kỹ năng của học
sinh.
+ Hứng thú được hình thành từ công viêc giảng dạy của giáo viên.
+ Hứng thú được hình thành từ óc khám phá thế giới bên ngoài.
+ Hứng thú được hình thành từ công tác tổ chức dạy học và thái độ của
thầy cô.
+ Hứng thú được hình thành từ kết quả đạt được trong hoạt động.
+ Hứng thú được tác động từ bạn bè, người thân…

II. Nội dung nghiên cứu:
1. Vài nét về khách thể nghiên cưu (Trường THCS An Châu):
1.1. Một vài nét về tình hình kinh tế xã hội của thị trấn An Châu:
Đề tài này được tiến hành nghiên cưu ở trường THCS An Châu - thị trấn An
Châu - huyện Châu Thành. Do vị trí nằm ở ngay trung tâm thị trấn nên có nhiều
hoạt động sôi nổi đã ảnh hưởng không ít đến sự nghiệp giáo dục của trường.
Địa bàn tiếp giáp:
- Phía đông giáp với Sông Hậu.
- Phía tây giáp với xã Hòa Bình Thạnh.
- Phía nam giáp với phường Bình Đức.
16


- Phía bắc giáp với xã Bình Hòa.
Toàn thị trấn với diện tích tự nhiên là 1318 ha, diện tích sản xuất là 694,96
ha, với dân số là 20.722 người. Thị trấn được chia làm 7 ấp, có 178 tổ và 4507 hộ.
Thành phần dân tộc và tôn giáo đa dạng như : dân tộc khơ me là 205nhân khẩu ,
chăm là 2 nhân khẩu, hoà hảo là 15.928, đạo phật là 74, thiên chúa 1.422, Nguyễn
Long Châu là 50 và hiếu nghóa là 87, phần còn lại là không có đạo.Tuy mang
tiếng là thị trấn nhưng phần lớn nhân dân sống bằng nghề nông là chủ yếu, còn lại
là buôn bán, tiểu thủ công nghiệp… tập trung chủ yếu ở khu vực chợ An Châu.

Dân cư sống rãi rác đều theo các tuyến lộ, nông thôn, chợ. Vì thế mà mật độ
dân số cao nhất là ấp Hòa Long 4 (ngay chợ An Châu). Nhìn chung, đời sống nhân
dân còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập bình quân thấp (có tới 254 hộ nghèo).
Tình hình an ninh trật tự địa phương ổn định nhưng bên cạch đó vẫn còn một
số tệ nạn xã hội còn diễn ra làm ảnh hưởng đến việc giáo dục như là: cờ bạc,
quậy phá, các quán không lành mạnh… Bên cạnh đó có thuận lợi lớn là Hội đồng
giáo dục đã được thành lập theo nhiệm kì của y ban nhân dân xã, chính quyền
địa phương là người đứng ra tổ chức các hoạt động tích cực nhằm huy động học
sinh chống tình trang học sinh bỏ học.
1.2. Tình hình chung của trường THCS An Châu:
Trường THCS An Châu chính thức đi vào hoạt động ở niên học 1999-2000.
trường được đặt tại ấp Hòa Phú II - thị trấn An Châu nằm ven quốc lộ 91.
- Đặc điểm phòng học: Trường có 19 phòng học (nhưng chỉ có 14 phòng
đúng qui cách), một phòng giáo viên, một phòng thư viện, một phòng truyền
thống, hai phòng làm việc hành chánh.

17


- Trường có 37 lớp học với 1422 học sinh:
Khối 6: 449 học sinh (299 nữ) với 11 lớp
Khối 7: 333 học sinh (174 nữ) với 9 lớp
Khối 8: 311 học sinh (119 nữ) với 8 lớp
Khối 9: 319 học sinh (146 nữ) với 9 lớp.
- Trường có 66 CB-CNV-GV. Bộ máy lãnh đạo của trường gồm :
+ Thầy Trần Thành Hiệp: Hiệu Trưởng Trường đồâng thời là bí thư chi bộ
+ Thầy Dương Văn Năng : Phó Hiệu Trưởng.
+ Cô Khưu Thị Cẩm Tú : Phó Hiệu Trưởng
- Trong trường chia thành 9 tổ: Văn, Toán, Lý- Kỹ thuật, Hóa-Địa, Sinh-Kỹ
thuật, Anh, Sử- Giáo dục,Thể dục -Nhạc-Họa, Văn phòng. Các tổ là nồng cốt trong

việc cải tiến phương pháp giảng dạy và hoạt động theo chức năng của tổ nhằm
phát huy hiệu quả trong hoạt động giáo dục và phục vụ giảng dạy.
- Thành phần học sinh: Do nằm ở vị trí trung tâm nên thuận lợi cho giáo
dục của trường là hàng năm số học sinh đăng ký vào học càng cao, hầu hết học
sinh từ các xã đều tập trung về học tại đây.
- Chất lượng học tập của trường học kỳ qua:
Học lực: Giỏi

171

chiếm

12%

Khá

375

chiếm

26,4%

TB

582

chiếm

40,9%
18



Yếu
Kém

268

chiếm

18,9%

26

chiếm

1,8%

Hạnh kiểm : Tốt

781

-

54.9%

Khá

413

-


29,0%

TB191

-

13.4%

Yếu

47

-

2,7%

1.3. Một số thuận lợi và khó khăn của trường:
1.3.1 Về nhà trường, chính quyền và gia đình:* Thuận lợi:
- Có được bộ máy trường hoạt động vững mạnh.
- Được sự giúp đỡ của chính quyền địa phương các cấp, sự quam tâm của
giáo dục huyện Châu Thành.
- Sự phối hợp cùng giáo dục giữa giáo viên và gia đình của phụ huynh
học sinh.
- Đội ngủ giáo viên trường tích cực, có tinh thần trách nhiệm tham gia
đầy đủ các hoạt động giáo dục do trường đề ra.
- Phần lớn học sinh cư trú ở địa bàn An Châu, có tinh thần học tập tốt.
* Khó khăn:

19



- Cơ sở vật chất của trường còn thiếu như là trường không có nhà công vụ,
chưa có phòng thí nghiệp trang thiết bị, SGK, SGV, sách tham khảo còn thiếu
nhiều, sân chơi bãi tập chật hẹp, thiếu bóng mát chưa đáp ứng được nhu cầu học
tập vui chơi của học sinh.
- Do gần chợ, nằm ở trung tâm thị trấn có nhiều hoạt động vui chơi ảnh
hưởng đến việc học tập của học sinh.
- Thiếu sự quan tâm quản lý của một số bậc cha mẹ học sinh làm cho quá
trình phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình còn hạn chế.
- Thành phần học sinh đa dạng tập trung từ nhiều đại bàn, trình độ cũng
không đồng điều nên rất khó trong quá trình giảng dạy
- Số học sinh cá biệt còn nhiều gây khó khăn cho lớp học…..
1.3.2 Về tình hình hoạt động đoàn đội:
* Thuận lợi:
- Trường có 37 chi đội được chia thành ba liên đội và có ba ban chỉ huy
liên đội gồm 9 thành viên, trong đó: có một tổng phụ trách đội là thầy Mai Văn
Sang, ba liên đội trưởng, ba liên đội phó và ba thành viên kiêm thư ký.
- Các em tham gia tích cực các phong trào đội
- Đa số giáo viên tham gia tích cực phong trào
- Sự quan tâm của Ban giám hiệu, Công đoàn, Tổng phụ trách Đội, Bí thư
Đoàn- Trường.

20


- Được quan tâm của Phòng giáo dục, Huyện đoàn, UBND thị trấn An
Châu.
- Được sự ủng hộ của lực lượng đoàn viên học sinh trường PTTH: Nguyễn
Bónh Khiêm.

* Khó khăn:
- Điều kiện sinh hoạt tập thể cho các chi đội còn hạn chế : sân bãi chưa
thuận lợi, thời gian để sinh hoạt tập thể chưa ổn định do trường còn nhiều hoạt
động dạy nghề, phụ đạo cho các em học sinh.
- Kinh phí cho hoạt động hạn chế, chỉ phục vụ cho các phong trào chủ đạo.
- Một số giáo viên chủ nhiệm chưa hiểu và chưa quan tâm đúng mức đến
công tác ngoài giờ của chi đội mình.
- Có một số học sinh khó khăn nên không thường xuyên tham gia hoạt
động đội.
2. Nôi dung nghiên cứu:
Thông qua việc sử dụng một số phương pháp nghiên cứu. Bước đầu tôi tiến
hành trao đổi với học sinh, các giáo viên dạy môn địa lý. Qua quá trình làm việc
tôi đã hiểu được tình hình học tập của môn địa lý của học sinh khối 6 mà tôi phụ
trách giảng dạy. Từ kêt quả đó sẻ có hướng giảng dạy tốt, nâng cao chất lượng
day và học. Trong thời gian làm đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu cụ thể sau:

21


×