Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Thực trạng chất lượng tín dụng ở NHNo&PTNT Thái Bình (1999-2001)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.94 KB, 15 trang )

Thực trạng chất lợng tín dụng ở NHNo&PTNT Thái Bình
(1999-2001)
2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Thái Bình và NHN
0
&
PTNT ở tỉnh
2.1.1. Khái quát về tự nhiên kinh tế, xã hội tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng đợc thành lập từ 14-10-1890 nằm
ở vị trí:
Vĩ độ từ 20
0
17

đến 20
0
44

Bắc
Kinh độ từ 106
0
06

đến 106
0
39

Đông
Diện tích tự nhiện: 1527,8 Km
2
Biên giới tỉnh:
Phía đông giáp vịnh Bắc bộ


Phía nam giáp tỉnh Nam Định
Phía tây giáp thành phố Nam Định
Phía bắc giáp tỉnh Hng Yên và thành phố Hải Phòng
Địa hình tơng đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 1 đến 2 mét so với mực
nớc biển, thấp dần từ bắc xuống đông nam.
Thuỷ văn:
Phía bắc, đông bắc có sông Hoá, sông phân lu của sông Luộc chảy ở địa
phận biên giới tỉnh dài 35,3 Km. Phía bắc, tây bắc có sông Luộc, sông phân lu của
sông Hồng chảy ở địa phận biên giới tỉnh dài 53 Km. Phía tây và nam có sông
Hồng và đoạn hạ lu chảy ở địa phận biên giới tỉnh dài 90 Km. Giữa tỉnh có sông
Trà lý phân lu của sông Hồng chảy qua dài 67 Km. Các sông chảy qua đại bộ
phận Thái Bình đều chịu ảnh hởng của thuỷ triều.
Dân số gần 1,8 triệu ngời, nam giới chiếm khoảng 47%, nữ giới chiếm
khoảng 53%.
Tỉnh Thái Bình có 8 huyện, thị với 285 xã phờng. Với vị trí địa hình nói
trên tỉnh Thái Bình đã từng là vựa lúa của cả nớc, đã đóng góp sức ngời, sức của
cho cả tiền tuyến với khẩu hiệu thóc không thiếu một cân, quân không thiếu
một ngời .
Trong những năm qua việc thực hiện đờng lối đổi mới đã tạo cho Thái Bình
có điều kiện giao lu với tỉnh khác và có những chuyển biến trong chỉ đạo, kịp thời
tạo đà cho kinh tế tỉnh Thái Bình phát triển toàn diện: Nông nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề và kinh tế biển. Điều này đã đợc nêu
cụ thể trong nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI.
Tổng sản phẩm trong tỉnh ( GDP ) tăng hàng năm 5%. Riêng năm 2001 đạt
mức cao nhất 5,75% so với năm 2000.
2.1.2. Khái quát về NHN
0
& PTNT Thái Bình
Cùng với sự phát triển nền kinh tế của tỉnh hoạt động của NHNo cũng phát
triển theo. NHNo&PTNT Thái Bình đợc thành lập từ ngày 18-7-1988 theo quyết

định 76 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam với tên gọi là NHNo&PTNT
tỉnh Thái Bình, là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam. Giống nh các đơn
vị thành viên khác trong toàn hệ thống, NHNo&PTNT Thái Bình là một đơn vị
hạch toán phụ thuộc nhng hoạt động nh một pháp nhân độc lập. Giám đốc
NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình đợc uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT
Việt Nam về các mối quan hệ trong hoạt dộng của NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình
trên địa bàn Thái Bình.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng theo luật
của các tổ chức tín dụng nhằm phục vụ tốt nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội
của địa phơng cũng nh góp phần xậy dựng ngành ngày càng lớn mạnh.
Về màng lới hoạt động có 8 chi nhánh cấp II (NHNo&PTNT huyện thị) ,
32 chi nhánh cấp III (Ngân hàng liên xã) và 5 Ngân hàng lu động.
Tổng số nhân viên toàn chi nhánh có 626 ngời.
Trong đó:
Trình độ đại học và trên đại học : 207 ngời tỷ lệ 33,07%
Trình độ trung cấp và cao cấp nghiệp vụ : 363 ngời tỷ lệ 57,99%
Trình độ khác : 56 ngời tỷ lệ 8,94 %
Về tổ chức bộ máy:
Văn phòng tỉnh có 5 phòng, 1 tổ chuyên môn
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng Vi tính
Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo
Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng hành chính quản trị
- Tại Ngân hàng huyện, thị xã có 3 phòng, 1 tổ chuyên môn:
Phòng tín dụng
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng hành chính nhân sự
Tổ kiểm tra nội bộ

Trên địa bàn tỉnh Thái Bình có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động đan xen,
cạnh tranh phức tạp. Bên cạnh NHNo&PTNT có Ngân hàng Đầu t và phát triển,
Ngân hàng Công thơng, Ngân hàng ngoại thơng, Ngân hàng Phục vụ ngời nghèo
và 76 quỹ tín dụng nhân dân. Ngoài ra còn có các tổ chức khác cũng huy động
vốn và cho vay nh quỹ Hỗ trợ phát triển, kho bạc nhà nớc, bu điện tỉnh, các tổ
chức đoàn thể (hội Nông dân, hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên). Chính do có nhiều
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực huy động vốn và cho vay dẫn đến một khách
hàng có thể vay vốn ở nhiều nơi khác nhau.
Tính đến 31-12-2001 nguồn vốn do NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình huy động
là 589,124 tỷ đồng, tổng số vốn cho vay khách hàng còn d nợ là 420,612 tỷ đồng.
2.2. Thực trạng công tác tín dụng và chất lợng tín dụng ở
NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình.
2.2.1 . Thực trạng công tác tín dụng ở NHN
0
& PTNT Thái Bình
Công tác huy động vốn
Thực hiện phơng châm đi vay để cho vay trong những năm vừa qua
NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình đã bằng nhiều biện pháp tích cực tập trung huy
động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tàng lớp dân c để đáp ứng các
nhu cầu về vốn phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh. Trên địa bàn tỉnh có nhiều
tổ chức tín dụng cũng nh các tổ chức khác cùng huy động vốn, nhng lợi thế của
NHNo là có mạng lới rộng khắp trong toàn tỉnh cũng nh có đội ngũ nhân viên có
kinh nghiệm hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Bằng sự cố gắng
của mình cũng nh các biện pháp huy động vốn khác nhau nên cũng đã thu hút đợc
một khối lợng nguồn vốn lớn. Ngoài các loại huy động truyền thống nh huy động
tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi các tổ chức kinh tế, dân c,
Ngân hàng còn mở các đợt huy động kỳ phiếu. Để đáp ứng với cơ chế thị trờng,
hấp dẫn ngời gửi tiết kiệm, Ngân hàng luôn điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với
quan hệ cung cầu vốn trên thị trờng. Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu t cho sản xuất
kinh doanh trên thị thờng để đa ra các hình thức huy động phong phú hấp dẫn

ngời gửi tiền với những kỳ hạn hợp lý. Qua số liệu 3 năm ( 1999-2001 ) ta thấy sự
tăng trởng nguồn vốn, đáp ứng đựơc nhu cầu hợp lý cho sản xuất kinh doanh và
dịch vụ của các tổ chức kinh tế và dân c trên địa bàn. Kết quả huy động nguồn
vốn qua 3 năm ( 1999-2001) của NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình đớc thể hiện qua
biểu 01:
Biểu số 01: Huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình.
Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu
Số d 1999 Số d 2000 Số d 2001
Stiền % so 98 Số tiền % so 99 Số tiền
% so
2000
Tổng nguồn vốn 369.800 84,23 560.873 151,67 589.124 105
I Tổng nguồn huy động 367.319 83.86 458.423 124,80 587.174 128
1. Tiền gửi TCKT 43.169 159,61 52.750 122,19 70.801 134
2. Tiền gửi dân c 313.920 78,5 309.669 98,65 339.925 109,7
Trong đó kỳ phiếu 57.954 45,09 48.710 84,05 56.775 116.6
3. Tiền gửi khác 63.339 441,2 65.004 179,79 176.448 184
II Nguồn khác 2.481 2,36 102.450 4.129,4 1.950 2
Nguồn báo cáo tổng kết năm 1999, 2000, 2001 của NHNo tỉnh Thái Bình.
Qua số liệu cho ta thấy nguồn vốn huy động hàng năm tăng trởng khá,
đặc biệt là nguồn vốn huy động trong dân c. Tính đến cuối năm 2001 bình quân
mỗi cán bộ huy động đợc gần 1 tỷ đồng. Nếu tính số tuyệt đối cuối năm 2001
tăng so năm 2000 là 28,251 tỷ đồng. Tăng so với năm 1999 là 219,324 tỷ đồng.
Sử dụng vốn
* Đặc điểm hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình
- Phạm vi hoạt động
NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình có phạm vi hoạt động rộng so với các
Ngân hàng thơng mại khác. Có 8 chi nhánh cấp II, 37 chi nhánh cấp III và
Ngân hàng lu động phục vụ nhân dân trong toàn tỉnh tại 285 xã phờng.

- Khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân,
hộ sản xuất kinh doanh và cán bộ trong toàn tỉnh.
Biểu số 2: Số khách hàng vay vốn của NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình.
Đơn vi: Khách hàng
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Doanh nghiệp nhà nớc 81 77 73
Doanh nghiệp t nhân 2 6 8
Hộ, cán bộ viên chức 70.713 85.090 82.880
Hợp tác xã 169 169 169
Tổng số 70.963 85.342 83.130
Số liệu theo báo cáo tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình năm 1999-
2001
* Tình hình hoạt động tín dụng và chất lợng tín dụng tại NHNo&PTNT
tỉnh Thái Bình.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn cần thiết để phát triển
sản xuất kinh doanh càng ngày càng lớn. Để đáp ứng yêu cầu đó, quy mô tín dụng
của NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình càng đợc mở rộng và phát triển.
* Phơng châm hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình
Tích cực huy động vốn đảm bảo cho vay với nhu cầu cần thiết, làm tốt
dịch vụ cho vay hộ nghèo. Cho vay tất cả các thành phần kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp theo Nghị quyết lần thứ XVI của
Đảng bộ tỉnh và quyết định số 579 của UBND tỉnh Thái Bình. Coi nông nghiệp
nông thôn là thị trờng chính, là địa bàn vừa cơ bản vừa lâu dài. Ngân hàng luôn
coi nông dân Thái Bình là ngời bạn đờng đáng tin cậy của mình. Đối tợng đầu
t của Ngân hàng rất rộng, trên mọi lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
hải sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, mua sắm máy
móc thiết bị phục vụ nông nghiệp nông thôn nh: Máy cày, máy bừa, máy bơm
nớc, máy gặt, máy sấy, bình bơm thuốc trừ sâu, xây dựng chuồng trại, nhà kho,
sân phơi, các biện pháp bảo quản sau thu hoạch.
* Quy mô về tín dụng

Là Ngân hàng thơng mại hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn, bằng nhiều giải pháp đã cung ứng một khối lợng lớn nguồn vốn
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phơng, đặc biệt trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn. Kết quả cụ thể tại biểu số 03
Biểu số 03: Tình hình tăng trởng tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Thái
Bình.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Doanh số cho vay 466.350 391.760 390.727
Trong đó: Ngắn hạn 398.787 254.106 260.831
Trung dài hạn 67.563 137.654 129.896
2. D nợ 287.638 317.281 420.612
Trong đó: Ngắn hạn 221.667 168.908 227.261
Trung dài hạn 65.971 148.373 193.351

×