Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

một số vấn đề lý luận về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.17 KB, 23 trang )

Chiến lược dự định trước Chiến lược thực hiện
Chiến lược phi thực hiện Chiến lược tức thời
Chiến lược có
Cân nhắc
một số vấn đề lý luận về chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp
I. Khái luận chung về CLKD
1.Khái niệm và phân loại CLKD
1.1. Khái niệm CLKD
Trong lao động hợp tác, điều kiện để phối hợp tốt nhất hành động (hoạt
động) của mọi bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp ở bất kỳ thời điểm nào là
phải xác định trớc mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể mang tính thống nhất cho toàn
doanh nghiệp cũng nh các bộ phận, cá nhân bên trong đều đứng trớc rất nhiều
mục tiêu và cách thức hành động khác nhau. Vấn đề là doanh nghiệp sẽ lựa chọn
các mục tiêu nào trong số rất nhiều mục tiêu cần đạt và doanh nghiệp sẽ chọn con
đờng đi nào trong số rất nhiều con đờng có thể đạt tới mục tiêu?
Chiến lợc đợc hiểu một cách chung nhất là phơng thức để thực hiện mục
tiêu. Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về chiến lợc kinh doanh tuỳ theo
góc độ và khía cạnh nghiên cứu mà ta có thể đa ra một số quan điểm về chiến lợc
kinh doanh nh sau:
-Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lợc kinh doanh đợc coi là một bản
kế hoạch thống nhất, toàn diện mang tích chất phối hợp nhằm đảm bảo cho những
mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp đợc thực hiện. Điều này có nghĩa là chiến lợc
kinh doanh của một tổ chức là kết quả của một quá trình hợp lý, đa ra những bản
kế hoạch cụ thể. Chiến lợc kinh doanh bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản
dài hạn của doanh nghiệp đồng thời lựa chọn tiến trình hành động phân bổ các
nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu đó
Chiến lợc kinh doanh là tổng thể các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh
nghiệp các chính sách và các giải pháp lớn về sản xuất kinh doanh về tài chính và
về giải quyết yếu tố con ngời, nhằm đa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phát triển lên trạng thái mới cao hơn về chất.


-Theo cách tiếp cận hiện đại, chiến lợc kinh doanh không nhất thiết phải
gắn liền với kế hoạch hoá hợp lý mà nó là một trong những dạng thức nào đó
trong chuỗi quyết định và hoạt động của công ty, dạng thức này là sự kết hợp yếu
tố có dự định từ trớc và các yếu tố không dự tính trớc.
Hình 1: Mô hình chiến lợc.
-Theo cách hiểu khác thì chiến lợc kinh doanh đợc coi là một mô
thức cho các quyết định và hành động quan trọng của doanh nghiệp, trong
đó bao gồm một vài nhân tố, sự kiện mà nhờ đó tổ chức có đợc sự khác
biệt với các tổ chức khác, Nh vậy chiến lợc kinh doanh thực chất là một sự
đồng nhất trong hành động của doanh nghiệp dù có hay không đợc dự trù
trớc. Khái niệm này chú trọng đến khía cạnh hành động của tổ chức, một
chuỗi các hành động trong sự thống nhất, nhất quán dẫn đến các mục tiêu
lựa chọn.
1.2. Phân loại chiến l ợc kinh doanh
Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại chiến lợc kinh doanh, tuỳ từng
khía cạnh và từng góc độ nghiên cứu mà có những cách phân loại khác nhau.
Với cách tiếp cận mới chúng ta có thể phân loại chiến lợc kinh doanh theo
cấp độ khác nhau:
1.2.1. Chiến lợc cấp Công ty
Chiến lợc cấp Công ty là chiến lợc bao trùm toàn bộ các chơng trình hành
động nhằm mục đích xác định:
+Những ngành kinh doanh nào không nên tham gia kinh doanh.
+Xác định kế hoạch phối hợp và phân bổ các nguồn lực giữa các lĩnh vực
kinh doanh.
+Dựa vào kỹ thuật phân tích để đánh giá khả năng thực hiện chiến lợc, xem
xét các chiến lợc đang theo đuổi có phù hợp với bối cảnh hoạt động của Công ty.
+Hiện thực hoá nhiệm vụ chiến lợc và các mục tiêu chính.
Chiến lợc cấp công ty có thể là:
-Chiến lợc tập trung,
-Chiến lợc hội nhập theo chiều dọc,

-Chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm.
Ngoài những chiến lợc trên thì còn có các chiến lợc nh: Chiến lợc cắt giảm,
chiến lợc liên doanh liên kết, chiến lợc ổn định, chiến lợc thôn tính,...
*Yêu cầu của chiến lợc cấp công ty:
-Phải đạt sự cân bằng giữa các lĩnh vực kinh doanh,
-Phải có chiến lợc thích hợp cho từng đơn vị kinh doanh trong dài hạn.
1.2.2. Chiến lợc cấp doanh nghiệp
Xác định xem Công ty sẽ cạnh tranh nh thế nào với những đối thủ cạnh
tranh trong ngành. Mỗi doanh nghiệp có thể đợc tổ chức nh một đơn vị kinh
doanh chiến lợc (SBU-Strategy Business Unit) chuyên kinh doanh một hay một
nhóm sản phẩm dịch vụ tơng tự nhau. Ban quản trị cấp cao của Công ty thờng coi
mỗi SBU nh là một đơn vị tơng đối độc lập có quyền phát triển chiến lợc riêng
cho mình để hỗ trợ thực hiện chiến lợc cấp công ty.
*Yêu cầu:
-Xây dựng chiến lợc cạnh tranh trong ngành mà nó đang hoạt động,
-Tìm ra sản phẩm và thị trờng cho hoạt động kinh doanh riêng của Công ty.
1.2.3. Chiến lợc chức năng
Chiến lợc này tìm cách sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lợc hiện có
nhằm bổ trợ cho việc thực hiện chiến lợc cấp doanh nghiệp và chiến lợc cấp công
ty. Nó bao gồm các chiến lợc sau: Chiến lợc Marketing, chiến lợc nghiên cứu và
phát triển, chiến lợc vật t,...
Chú ý: Ba cấp chiến lợc trên hợp thành hệ thống chiến lợc của công ty kinh
doanh đa ngành, trong đó chiến lợc cấp thấp hơn bị giới hạn bởi chiến lợc cấp trên
trực tiếp. Cho nên chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và cần đợc phối hợp
để đảm bảo sự thành công trên bình diện cả công ty. Do đó, chiến lợc cấp dới
hoạch định phải phù hợp với chiến lợc cấp trên, hơn nữa nó là bớc triển khai của
chiến lợc cấp trên.
2. Vai trò và nội dung của chiến lợc kinh doanh
2.2. Vai trò
Chiến lợc kinh doanh có vai trò định hớng cho hoạt động của doanh nghiệp,

nó tạo ra những cái đích và vạch ra con đờng để đi tới đó. Nó là sự kết hợp giữa
quá trình đánh giá các nhân tố bên ngoài với yếu tố bên trong doanh nghiệp, quyết
định những hành động nhằm tận dụng cơ hội bên ngoài bằng những u điểm của tổ
chức, hạn chế bớt ảnh hởng từ những nguy cơ, thách thức, khắc phục những yếu
điểm, hạn chế, tạo ra lợi thế trong quá trình cạnh tranh. Mặt khác, chiến lợc kinh
doanh là chất keo gắn kết các nhân viên trong tổ chức, nó làm cơ sở cho hoạt
động của các thành viên tạo nên sự thống nhất trong hành động, một sức mạnh to
lớn thúc đẩy doanh nghiệp tới thành công.
Những khái niệm quản trị chiến lợc, chiến lợc kinh doanh mới đợc tiếp cận
và nghiên cứu từ cuối những năm 60 của thế kỷ XX , đây là một lĩnh vực nghiên
cứu còn nhiều khía cạnh cha đợc khai thác tìm hiểu kỹ. Nó là sự kế thừa sự phát
triển của các trờng phái quản trị nh quản trị khoa học, quản trị nguồn lực, tâm lý,
hành chính. Việc chiến lợc kinh doanh mới đợc chú trọng vào nửa cuối thế kỷ
XX là do hai nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Trong giai đoạn trớc khi quy mô của hoạt động kinh doanh cha
phình to, các nhà quản trị còn đủ khả năng bằng trực giác, kinh nghiệm hoạt động
nhìn nhận đánh giá định hớng hoạt động của tổ chức. Việc hình thành các chiến l-
ợc kinh doanh mang tính tự phát, nó cha đợc quan tâm đúng mức để trở thành đối
tợng nghiên cứu của bộ môn khoa học. Khi quy mô của hoạt động kinh doanh
phát triển lên, với sự tích luỹ về lợng đó đòi hỏi nhà quản trị phải có những cái
nhìn dài hơn, rộng hơn, khoa học hơn về hớng phát triển của tổ chức trong tơng
lai.
Thứ hai: Xuất phát từ biến động của môi trờng cùng với thành quả của cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật, với sự xuất hiện của nhiều thành quả khoa học khác
trong xã hội loài ngời thì môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp cũng biến đổi
không ngừng. Sự biến động nhanh chóng của môi trờng ngày càng khó kiểm soát
gây ra sự chệch hớng trong hoạt động kinh doanh . Khó khăn trên đòi hỏi doanh
nghiệp phải phân tích môi trờng ngoài, định hớng hoạt động phù hợp với những
yếu tố ảnh hởng đó.
Chính từ những nguyên nhân này, đã thúc đẩy sự ra đời ngành khoa học

quản trị chiến lợc thì vai trò của chiến lợc kinh doanh mới đợc nhận rõ. Với sự
biến động không ngừng của môi trờng ngoài thì chiến lợc kinh doanh là nhân tố
gắn kết hoạt động của doanh nghiệp với nhân tố bên ngoài để đi đến thành công.
Chiến lợc kinh doanh có vai trò định hớng cho hoạt động của doanh nghiệp, nó
tạo ra những cái đích và vạch ra con đờng để đi tới đó. Nó là sự kết hợp giữa quá
trình đánh giá các nhân tố bên ngoài với yếu tố bên trong doanh nghiệp, quyết
định những hành động nhằm tận dụng cơ hội bên ngoài bằng những u điểm của tổ
chức, hạn chế bớt ảnh hởng từ những nguy cơ, thách thức , khắc phục những yếu
điểm, hạn chế, tạo ra lợi thế trong quá trình cạnh tranh. Mặt khác, chiến lợc kinh
doanh là chất keo gắn kết các nhân viên trong tổ chức, nó làm cơ sở cho hoạt
động của các thành viên tạo nên sự thống nhất trong hành động, một sức mạnh to
lớn thúc đẩy doanh nghiệp tới thành công. Một chiến lợc kinh doanh phải đạt đợc
sự thống nhất ý kiến trong toàn thể nhân viên, thúc đẩy nỗ lực hành động của từng
cá nhân đảm bảo quá trình thực thi chiến lợc. Ngoài ra chiến lợc kinh doanh định
hớng cho tổng thể mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ những quyết định có tầm
quan trọng đặc biệt nh đầu t phát triển, mở rộng danh mục sản xuất đến các quyết
định nhỏ nh tuyển mộ nhân viên, trả lơng nhân công.
2.2. Những yếu tố cấu thành chiến l ợc kinh doanh
Một chiến lợc kinh doanh đợc cấu thành từ những yếu tố sau:
+ Quy mô hay lĩnh vực hoạt động trong đó doanh nghiệp nỗ lực đạt đợc
những mục tiêu của nó.
+ Những kỹ năng và nguồn lực của doanh nghiệp sẽ sử dụng để đạt đợc
mục tiêu. Đây đợc coi là những khả năng đặc thù của doanh nghiệp.
+ Những lợi thế mà doanh nghiệp mông muốn có để chiến thắng đối thủ
cạnh tranh trong việc bài trí, sử dụng những khả năng đặc thù của nó nh: kỹ năng
nguồn lực
+ Kết quả thu đợc từ cách thức mà doanh nghiệp sử dụng khai thác những
khar năng đặc thù của nó. Chiếc chìa khoá cho sự thành công của doanh nghiệp
nằm ở giai đoạn này, quá trình lựa chọn một số yếu tố quan hệ nào đó để dựa vào
đó doanh nghiệp phân biệt mình với các doanh nghiệp khác.

II. Quy trình hoạch định CLKD
Có nhiều cách thức đã đợc tổng kết để xây dựng chiến lợc ở cấp doanh
nghiệp hay cấp đơn vị kinh doanh độc lập.Tuy nhiên, không có một quy trình nào
đợc coi là hoàn hảo mà cần nghiên cứu hoàn thiện tiếp. Tuy cách thức tiến hành
có khác nhau, song nội dung của các quy trình này về cơ bản đồng nhất với nhau.
Trong thực tế, khi áp dụng ngời ta thờng kết hợp các quy trình. Dới đây có hai quy
trình:
*Quy trình 8 bớc hoạch định chiến lợc cấp doanh nghiệp.
-Bớc 1: Phân tích và dự báo về môi trờng kinh doanh, trong đó cốt lõi nhất
là phân tích và dự báo về thị trờng. Doanh nghiệp cần nhận thức rõ các yếu tố môi
trờng có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của mình và đo lờng mức độ, chiều
hớng ảnh hởng của chúng.
-Bớc 2: Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trờng kinh doanh. Các
thông tin tổng hợp kết quả phân tích và dự báo cần đợc xác định theo hai hớng:
Thứ nhất, các thời cơ, cơ hội, thách thức của môi trờng kinh doanh. Thứ hai, các
rủi ro, cạm bẫy đe doạ, có thể xẩy ra trong môi trờng kinh doanh.
-Bớc 3: Phân tích và đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp. Nội dung
đánh giá cần bảo đảm tính toàn diện, hệ thống, song các vấn đề cốt yếu cần đợc
tập trung là: Hệ thống tổ chức, tình hình nhân sự, tình trạng tàI chính của doanh
nghiệp.
-Bớc 4: Tổng hợp kết quả phân tích và đánh giá thực trạng doanh nghiệp
theo hai hớng cơ bản là: Thứ nhất, xác định các điểm mạnh, điểm lợi thế trong
kinh doanh của doanh nghiệp ; thứ hai, xác định các điểm yếu, các bất lợi trong
kinh doanh. Đó là các căn cứ thực tiễn quan trọng nâng cao tính khả thi của chiến
lợc.
-Bớc 5: Xem xét quan điểm, thái độ, nguyện vọng,mục tiêu của ngời đứng
đầu doanh nghiệp (các quản trị viên cấp cao).
-Bớc 6: Xác định các mục tiêu chiến lợc, các phơng án chiến lợc.
-Bớc 7: So sánh, đánh giá và lựa chọn phơng án chiến lợc tối u cho doanh
nghiệp. Cần đánh giá toàn diện và lựa chọn theo mục tiêu u tiên.

-Bớc 8: Chơng trình hoá phơng án chiến lợc đã lựa chọn với hai công tác
trọng tâm: thứ nhất, cụ thể hoá các mục tiêu kinh doanh chiến lợc ra thành các ch-
ơng trình, phơng án, dự án; thứ hai, xác định các chính sách kinh doanh, các công
việc quản trị nhằm thực hiện chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
Tổng hợp kết quả
phân tích và dự
báo về môi tr-
ờngkinh doanh
Phân tích và
dự báo về
môi trờng
kinh doanh
So sánh,
đánh giá
và lựa
chọn
chiến lợc
tối u
Hình
thành
các ph-
ơng án
chiến l-
ợc
Xác
định
các
nhiệm
vụ
nhằm

thực
hiện
chiến l-
ợc lựa
chọn
Đánh giá
đúng thực
trạng của
doanh nghiệp
Tổng hợp kết
quả đánh giá
thực trạng
doanh nghiệp
Các quan điểm
mong muốn, kỳ
vọng của lãnh
đạo doanh
nghiệp
Hình 2: Quy trình 8 bớc xây dựng chiến lợc.
*Quy trình 3 giai đoạn xây dựng chiến lợc.
-Giai đoạn 1: Xác lập hệ thống dữ liệu thông tin từ môi trờng kinh doanh, từ
nội bộ doanh nghiệp,...làm cơ sở cho xây dựng chiến lợc. Có thể sử dụng các kỹ
thuật phân tích đã đợc tổng kết nh: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma
trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận hình ảnh cạnh tranh,
-Giai đoạn 2: Phân tích, xác định giữa các kết hợp giữa các thời cơ, cơ hội
đe doạ,...của môi trờng kinh doanh với các điểm mạnh, điểm yếu, của doanh
nghiệp để thiết lập các kết hợp có thể làm cơ sở xây dựng các phơng án chiến lợc
kinh doanh của doanh nghiệp. Các kỹ thuật phân tích có thể đợc sử dụng ở đây là:
Ma trận SWOT, ma trận BCG,
-Giai đoạn 3: Xác định các phơng án, đánh giá, lựa chọn và quyết định

chiến lợc. Từ các kết hợp ở giai đoạn 2 cần lựa chọn hình thành các phơng án
chiến lợc. Đánh giá và lựa chọn theo các mục tiêu u tiên.


Giai đoạn 1: Xác lập hệ thống thông ti, số liệu tình hình, phục vụ xây
dựng chiến lợc
Ma trận đánh giá các Ma trận hình ảnh Ma trận đánh giá
các
Yếu tố bên ngoài (EFE) cạnh tranh yếu tố bên trong
(IFE)
Giai đoạn 2: Phân tích, xác định các kết hợp
Giai đoạn 3: Xây dựng, đánh giá và quyết định chiến lợc Ma trận
hoạch định chiến lợc có khả năng định lợng (QSPM)
Hình 3: Quy trình xây dựng chiến lợc theo 3 giai đoạn.
III. Quá trình hoạch định chiến lợc kinh doanh
Quá trình hoạch định chiến lợc đợc hiểu là sự thiết lập một chiến lợc cho
hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình thiết lập chiến lợc thờng phải thực hiện
qua những bớc sau:
Ma
trận
chiến
lợc
chính
Ma trận
bên trong,
bên ngoài
(IE)
Ma trận
Boston
(BCG)

Ma trận vị
trí chiến lợc
và đánh giá
hoạt động
Ma trận điểm
mạnh, điểm
yếu, cơ hội,
nguy cơ
(SWOT)
1. Xác định nhiệm vụ kinh doanh, mục tiêu chiến lợc hiện tại của doanh
nghiệp
Nhiệm vụ kinh doanh là sứ mệnh và mục tiêu của công ty, sứ mệnh của
công ty nó xác định phạm vi rộng các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty
đó, phân biệt nó với các tổ chức cùng loại. Các tổ chức kinh doanh khác nhau hoạt
động trên những lĩnh vực kinh doanh khác nhau, không gian khác nhau, thời điểm
khác nhau đều có những mục đích hoạt động khác nhau. Việc xác định chính xác
cụ thể nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp là một công việc cực kỳ quan trọng
của nhà hoạch định chiến lợc. Nó là yếu tố đầu tiên hình thành lên một chiến lợc
để tổ chức theo đuổi với lý do thông qua nhiệm vụ kinh doanh nhà chiến lợc sẽ
định rõ đợc mục đích kinh doanh và chuyển những mục đích đó vào bên trong các
mục tiêu theo các cách thức mà chi phí, thời gian và các tham số thực hiện có thể
đợc đánh giá và quản lý. Nhiệm vụ kinh doanh luôn gắn với sự tồn tại của một tổ
chức kinh doanh dù nó đợc thể hiện ở dạng này hay dạng khác, trong hoạt động
quản trị hiện đại ngày nay thì nhiệm vụ kinh doanh thờng đợc thể hiện thông qua
bản báo cáo nhiệm vụ kinh doanh.
Trớc hết phải xác định ngành (lĩnh vực) kinh doanh, việc xác định lĩnh vực
kinh doanh tuỳ thuộc vào công ty kinh doanh trong một ngành (công ty đơn
ngành) hay kinh doanh trong nhiều ngành khác nhau ( công ty đa ngành) sử dụng
mô hình của Derek.f.Abell để xác định ngành kinh doanh cho 1 công ty dơn
ngành bao gồm 3 nội dung.

+ Phải xác định đợc khách hàng là ai ( đối tợng nào mà công ty phục vụ).
+ Nhu cầu cần đáp ứng của khách hàng là gì ( hàng hoá dịch vụ nào mà
công ty kinh doanh).
+ Công ty đáp ứng nhu cầu trên bằng cách nào (cách thức tiến hành hoạt
động kinh doanh, công nghệ kinh doanh).
- Xác định ngành kinh doanh đôi với công ty đa ngành
+ Công ty đa ngành là một công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác
nhau do đó ban lãnh đạo công ty phải quản lý một tập hợp các doanh nghiệp thành
viên.
+Việc cần xác định ngành kinh doanh đối với công ty đa ngành thì cần giải
quyết ở hai góc độ.
*cấp độ doanh nghiệp thành viên: Xác định ngành kinh doanh
theo định hớng khách hàng ( sử dụng mô hình Abell nh phần trên)
*Cấp công ty: Việc xác định ngành kinh doanh của công ty nó
không phải là một phép cộng giảm đơn các ngành kinh doanh của các doanh
nghiệp thành viên do đó xác định ngành kinh doanh ở đây nó sẽ tập trung vào
cách thức công ty tạo điều kiện để các doanh nghiệp thành viên hoạt động một
cách có hiệu quả để sao cho chúng với t cách một bộ phận của doanh nghiệp sẽ
hoạt động hiệu quả hơn có lợi thế cạnh tranh hơn so với các đơn vị kinh doanh
độc lập bên ngoài công ty
Mục tiêu là các kết quả định trớc của một tập hợp các hành động nào đó,
mục tiêu thì có mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
Mục tiêu dài hạn các doanh nghiệp thờng muốn theo đuổi tập hợp các mục
tiêu dài hạn trong 7 lĩnh vực sau: Khả năng sinh lời, Năng suất, Vị thế cạnh tranh,
Phát triển nhân viên, Quan hệ với công nhân viên, Khả năng dẫn đầu công nghệ,
Trách nhiệm trớc công luận.
Mục tiêu ngắn hạn nó cụ thể hoá các mục tiêu dài hạn trong những khoảng
thời gian ngắn hơn.
Hệ thống mục tiêu của công ty cần đáp ứng mức độ tơng đối 6 tiêu thức cơ
bản: tính tham vọng, tính linh hoạt, tính định lợng, tính khả thi, tính nhất quán và

tính hợp lý. Phải thiết lập hệ thống mục tiêu, phụthuộc vào phơng pháp kế hoạch
hoá.
2. Đánh giá các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp
Mục tiêu của việc đánh giá môi trờng bên ngoài là đề ra danh sách những
cơ hội và từ môi trờng mà doanh nghiệp nên nắm bắt, đồng thời là những nguy cơ
từ môI trờng đem lại, có thể gây ra những thách thức cho doanh nghiệp mà nó cần
phải tránh. Là một danh sách tóm gọn, nó chỉ tập trung vào việc chỉ ra những nhân
tố chính đòi hỏi có đợc những phản ứng cần thiết. Bằng việc hoạch định chính
sách, doanh nghiệp có thể ở t thế tấn công hay phòng thủ với từng nhân tố đó. Để
đánh giá tác động môi trờng bên ngoài là đầy đủ và toàn diện, chúng ta cần chỉ rõ
tất cả các thành phần chủ chốt, là chủ thể tạo ra những cơ hội và thách thức cho tổ
chức. Từ đó nắm hành vi và xu hớng vận động của những tác động mà chúng có
thể gây ra với tổ chức, là cơ sở cho việc thực hiện các bớc công việc tiếp theo.
Thực hiện công việc này là phù hợp với quy luật khách quan của việc phân tích
đánh giá các quy luật hiện tợng nói chung và hiện tợng kinh tế nói riêng.
Quá trình đánh giá các yếu tố môi trờng đợc tiến hành thông qua năm nhân
tố sau:
2.1. ả nh h ởng của yếu tố kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hớng trong tơng lai có ảnh hởng đến
thành công và chiến lợc của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà
doanh nghiệp thờng phân tích là: Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, lãi
xuất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát, các chính sách kinh tế của một số
khu vực kinh tế quan trọng.
-Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế: Tốc độ phát triển kinh tế của
một quốc gia đợc đo bằng tỷ lệ tăng trởng GDP hay GNP. Tốc độ tăng tr-
ởng càng cao chứng tỏ rằng sức sản xuất và tiêu dùng trong nớc càng lớn,
áp lực cạnh tranh giảm và ngợc lại.
-Lãi suất: Sự tăng giảm của lãi suất cũng ảnh hởng đến nhu cầu đầu
t và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu lãi suất cao thì
ngời dân có xu hớng tiết kiệm hơn là tiêu dùng, và nó cũng làm giá thành

và giá bán sản phẩm tăng, doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm để có
chiến lợc vốn đầu t cho phù hợp.
-Tỷ giá hối đoái: Đặc biệt tác động mạnh đến các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái cao làm giảm
giá trị đồng nội tệ, tăng cờng xuất khẩu và ngợc lại
-Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát làm cho tăng trởng kinh tế chậm lại.
- Chính sách kinh tế của một số khu vực kinh tế quan trọng: các
chính sách này tác động đến một số mặt hàng xuất nhập khẩu, nó có thể
làm tăng hoặc giảm mặt hàng nào đó.
2.2. ả nh h ởng của yếu tố xã hội, văn hoá, địa lý
Các nhân tố về văn hoá-xã hội ảnh hởng một cách chậm chạp, song cũng rất
sâu sắc đến môi trờng kinh doanh. Sự xung đột về văn hoá, xã hội, lợi ích trong
quá trình mở cửa và hội nhập,... đã đặt các yếu tố này ở vị trí quan trọng trong
các yếu tố chung của môi trờng kinh doanh hiện nay. Vị trí địa lý cũng là một yếu
tố quan trọng trong vấn đề hoạch định chiến lợc, nó ảnh hởng đến chi phí, đến sở
thích tiêu dùng.
ở mỗi vùng, mỗi địa phơng, mỗi dân tộc, quan điểm tiêu dùng hàng hoá,
dịch vụ của dân c là khác nhau. Những nhân tố này ảnh hởng đến việc hình thành
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. ả nh h ởng của yếu tố chính phủ, luật pháp chính trị
Các nhân tố Chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến doanh nghiệp
theo các hớng khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội trở ngại, thậm chí là rủi ro
thật sự cho doanh nghiệp. Việc phân tích dự đoán sự biến động của những nhân tố
trên tạo điều kiện để doanh nghiệp có những cái nhìn dài hạn hơn về môi trờng
thể chế, pháp luật. Nhà chiến lợc thông thờng phải tiến hành theo dõi sự biến động
các yếu tố nh : Các điều lệ, sự bãi bỏ các văn bản, quy đinh đã lối thời hoặc thay
đổi các luật thuế, các mối quan hệ ngoại giao với các nớc lớn. Với cái nhìn tổng
thể, các nhà chiến lợc mới có khả năng dự kiến hoạt động của doanh nghiệp, thiết
lập những chiến lợc kinh doanh hiệu quả.
2.4. ả nh h ởng của điều kiện tự nhiên

Trong thực tế, các yếu tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi hoặc
khó khăn ban đầu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, của
một ngành kinh doanh, thậm chí cho sự phát triển kinh doanh của một
quốc gia. Nó bao gồm các yếu tố thuộc môi trờng tự nhiên: khí hậu, đất
đai, địa hình, tài nguyên, khoáng sản. Tuy vậy, các vận hội hoặc các bất
lợi do các yếu tố tự nhiên gây ra chỉ trong giới hạn thời gian.Ngày nay
vấn đề ô nhiễm môi trờng đã đến mức báo động điều này cũng gây không
ít phiền toái cho doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
2.5. ả nh h ởng của yếu tố công nghệ
Môi trờng công nghệ luôn là nhân tố có ảnh hởng lớn, trực tiếp đến chiến l-
ợc kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng nh doanh nghiệp. Thực tế trên thế
giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ đã làm chao đảo thậm chí mất đi nhiều
lĩnh vực, nhng cũng làm xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới hoặc hoàn thiện
hơn. Do đó việc phân tích và phán đoán sự biến đổi công nghệ là quan trọng và
cấp bách hơn lúc nào hết. Sự thay đổi công nghệ đơng nhiên ảnh hởng đến chu kỳ
sống của sản phẩm hoặc dịch vụ. Thực tế đối với một số doanh nghiệp và cũng là
một số sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ lại có giai đoạn phát triển mới sau giai đoạn tàn
lụi nhờ một yếu tố trong đó có công nghệ.

×