Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Biện pháp quản lý sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường đại học điều dưỡng nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.07 KB, 120 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

LƯU THANH HỒN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN NHẰM
GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

LƯU THANH HỒN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN NHẰM
GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO


Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

Chuyên ngành quản lý giáo dục
Mã số:

60140101

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Ngọc Giao

HÀ NỘI – 2013


iii

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tơi trân trọng cám ơn đến các thầy giáo, cô
giáo Học viện quản lý giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn
thành nhiệm vụ khóa học. Tơi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ
tạo mọi điều kiện của Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp và sinh viên trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, tơi bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Trần Ngọc Giao người hướng dẫn khoa học đã động viên, chỉ bảo hướng
dẫn tận tình trong suốt thời gian thực hiện luận văn thạc sỹ.
Tơi cũng chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, cổ vũ nhiệt tình trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành đề tài của mình.
Mặc dù tác giả đã có cố gắng, song luận văn có thể cịn những thiếu

sót nhất định. Kính mong được sự đóng góp, chỉ dẫn của các thầy cô giáo,
các bạn đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Lưu Thanh Hoàn


iv


v

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu
của bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,
không trùng lặp với các đề tài khác và chưa từng được cơng bố dưới bất cứ
hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Lưu Thanh Hoàn


vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CB-GV

Cán bộ - giáo viên

GD

Giáo dục

DH

Dạy học

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HCM


Hồ Chí Minh

HS SV

Học sinh sinh viên

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QLĐT

Quản lý đào tạo

SV

Sinh viên

QLSV

Quản lý sinh viên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. iii
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 8
1.2.1. Quản lý ................................................................................................. 8
1.2.2. Quản lý giáo dục................................................................................... 9
1.2.3. Quản lý nhà trường ............................................................................. 10
1.3. Công tác quản lý sinh viên trong trường đại học............................... 11
1.3.1. Sinh viên ............................................................................................ 11
1.3.2. Khái niệm quản lý sinh viên ............................................................... 13
1.3.3. Mục đích của cơng tác quản lý sinh viên ............................................ 15
1.3.4. Hệ thống tổ chức làm công tác quản lý sinh viên ................................ 16
1.3.5. Nội dung công tác quản lý sinh viên ................................................... 19
1.3.6. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý sinh viên ................................... 23
1.4. Chất lượng đào tạo .............................................................................. 25
1.4.1. Chất lượng .......................................................................................... 25
1.4.2. Chất lượng giáo dục............................................................................ 25
1.4.3. Chất lượng đào tạo ............................................................................. 27
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo..................................... 28
1.5. Mối liên hệ giữa công tác quản lý sinh viên với chất lượng đào tạo . 28
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 31


Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ............................................................ 32
2.1. Khái quát về trường Đại học Điều dưỡng Nam Định ........................ 32
2.1.1. Khái quát về thành phố Nam Định...................................................... 32

2.1.2. Khái quát về trường Đại học Điều dưỡng Nam Định .......................... 33
2.1.3. Đặc điểm hoạt động giáo dục của nhà trường ..................................... 35
2.2. Đặc điểm quản lý sinh viên ở trường Đại học Điều dưỡng Nam Định .. 36
2.2.1. Thực trạng sinh viên trường Đại học Điều dưỡng Nam Định .............. 36
2.3. Thực trạng công tác quản lý sinh viên ở trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định .................................................................................................... 48
2.3.1. Quản lý hoạt động học tập của SV trong giờ lên lớp ............................ 48
2.3.2. Thực trạng cơng tác giáo dục tư tưởng, chính trị, lối sống và công tác
đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức cho SV .................................................. 52
2.3.3. Thực trạng quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ................................ 56
2.3.4. Thực trạng quản lý SV nội trú, ngoại trú ............................................. 58
2.3.5. Thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách cho SV ......................... 61
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý sinh viên hệ chính
quy ở Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định ......................................... 66
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 69
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN NHẰM GÓP
PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ...................................................................... 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống...................................................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ....................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực ....................................... 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................ 71


3.2. Biện pháp quản lý sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo ở Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định ........................................... 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của cơng tác quản lý sinh
viên cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên nhà trường ........... 71
3.2.2. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức nghề nghiệp, giáo dục y đức cho sinh viên ... 76

3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý sinh viên .......................................................................................... 81
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động học
tập và ngoại khóa của sinh viên .................................................................... 84
3.2.5. Tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công
tác quản lý sinh viên ..................................................................................... 87
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý .............................................. 90
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 90
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 97


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả rèn luyện của SV 3 năm qua (2010 – 2013). .................... 37
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát động cơ của SV học nghề Điều dưỡng............... 38
Bảng 2.3. Thống kê kết quả tốt nghiệp của SV trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định từ năm 2010 - 2013 ..................................................................... 40
Bảng 2.4. Kết quả xét lên lớp, tạm ngừng học, buộc thôi học, bảo lưu trong
năm học 2011 – 2012 và năm học 2012 – 2013 ............................................ 49
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ thực hiện chế độ điểm danh
SV trên lớp ................................................................................................... 51
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ thực hiện công tác giáo dục
tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của SV................................................ 53
Bảng 2.7 Thực trạng về các hoạt động giáo dục y đức cho sinh viên ........... 56
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung của công tác quản lý sinh
viên nội trú trường Đại học Điều dưỡng Nam Định ...................................... 59
Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả điều tra về công tác thực hiện chế độ, chính sách

cho SV ......................................................................................................... 64
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp....... 91

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình nhân cách [29, tr.25]...................................................... 28
Biểu đồ 2.1. Thực trạng thái độ của sinh viên trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đối với nghề điều dưỡng ............................................................. 38
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Hệ thống tổ chức trường Đại học Điều dưỡng Nam Định .. 43


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang đứng trước một thách thức lớn: Đến năm 2020 phải cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trước mắt phải rút
ngắn được khoảng cách về trình độ sản xuất và đời sống xã hội so với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Để có thể đạt được điều này thì việc phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đóng một vai trị vơ cùng quan
trọng.
Trải qua 55 năm phát triển, đặc biệt trong 15 năm đổi mới gần đây, giáo
dục Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc nâng cao dân trí,
đào tạo đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật và bồi dưỡng nhân
tài phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Bước vào thế kỉ XXI với
sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học – công nghệ, đặc biệt là
cơng nghệ thơng tin và xu thế tồn cầu hố, vai trị của giáo dục ngày càng trở
lên quan trọng, là động lực phát triển và là yếu tố quyết định tương lai của
mỗi quốc gia. [18, tr.1]
Nghị quyết Trung ương II khoá VIII của ban chấp hành Trung ương
Đảng khẳng định “Muốn tiến hành Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá thắng lợi

phải phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. [12, tr.50]
Thực hiện nghị quyết của Đảng, chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo
nhằm tạo ra những con người có học vấn cao để hội nhập với thế giới địi hỏi
ngành giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng phải đào tạo được
nguồn nhân lực có chất lượng cả về tri thức khoa học và khả năng vận dụng
những tri thức đó vào cuộc sống, đồng thời phải có tính sáng tạo, tự chủ trong
học tập để trau dồi kiến thức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.


2
Ngày 16 tháng 10 năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) ra
Quyết định số 60/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban
hành Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên (HS, SV) các
trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy nhằm mục
đích góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam
phát triển tồn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân, là một cơ sở đào tạo các cán bộ điều dưỡng có trình độ đại học và
sau đại học nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, góp phần tăng tiềm lực cán bộ
điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân. Trong những năm qua, nhà trường ngoài
việc quản lý hoạt động đào tạo, giảng dạy, học tập… còn đặc biệt quan tâm
đến quản lý sinh viên để góp phần hướng sinh viên trở thành người cán bộ y
tế “vừa hồng” lại “vừa chuyên”, vừa có đức lại vừa có tài để phục vụ tốt cho
việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Hiện nay, đa số sinh viên trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định chăm lo học tập, trật tự kỷ cương của nhà trường

đi vào nền nếp ổn định. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số SV chưa quan tâm
đến tu dưỡng rèn luyện phẩm chất chính trị, y đức lối sống, thiếu ước mơ hoài
bão, chưa xác định đúng đắn động cơ học tập cho bản thân mình, việc chấp
hành quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nội quy của nhà trường cịn chưa
tốt. Cơng tác quản lý sinh viên trong nhà trường mặc dù đã được Ban giám
hiệu nhà trường quan tâm chỉ đạo và đạt được những kết quả nhất định nhưng
vẫn còn những hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của nhà
trường. Do đó, địi hỏi cơng tác quản lý sinh viên cần đồng bộ hơn, cần tăng
cường các biện pháp quản lý sinh viên nhằm góp phần giáo dục sinh viên có ý


3
thức tự giác, chủ động học tập, tu dưỡng rèn luyện, không những nắm vững
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ mà cịn có phẩm chất đạo đức y đức vững
vàng, năng lực nghề nghiệp cao để phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước
Xuất phát từ các lý do trên tác giả chọn đề tài: “Biện pháp quản lý
sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý sinh viên nhằm khắc phục
những bất cập trong quản lý sinh viên để góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo ở Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý sinh viên ở trường Đại học.
- Tìm hiểu thực trạng về cơng tác quản lý sinh viên hệ chính quy ở Trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định hiện nay, tìm ra hạn chế, xác định nguyên
nhân của những hạn chế về công tác quản lý sinh viên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý sinh viên góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo ở trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
- Khách thể: Sinh viên hệ chính quy của Trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý sinh viên hệ chính quy nhằm góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.


4
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý sinh viên trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định từ năm 2010 - 2013 và đề xuất biện pháp quản lý
sinh viên hệ chính quy ở Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
6. Giả thuyết khoa học.
Hiện tại, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã quan tâm chỉ đạo
thực hiện công tác quản lý sinh viên tuy nhiên vẫn cịn nhiều bất cập tỏng
cơng tác này. Do vậy, nếu nghiên cứu tìm ra được các biện pháp quản lý sinh
viên phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định.
7. Phương pháp nghiên cứu.
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích và tổng hợp các vấn đề lý
luận có liên quan đến đề tài như quản lý, quản lý sinh viên,... Nghiên cứu lý
luận về công tác quản lý sinh viên, nghiên cứu các văn bản nghị quyết và các
tài liệu có liên quan đến đề tài. Phân loại và hệ thống hóa các kiến thức lý
thuyết có liên quan.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra: Điều tra về thực trạng quản lý sinh viên ở trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát thực trạng hoạt động quản lý sinh viên do
các phòng ban, các Khoa và giảng viên đang tiến hành tại trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định.

+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ quản lý phụ trách công tác quản
lý sinh viên tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định để tìm hiểu cụ thể hơn
thực trạng quản lý sinh viên của nhà trường.
- Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý các số liệu điều tra.
8. Điểm mới của luận văn.


5
- Về lý luận: Nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về công tác quản
lý sinh viên trong trường Đại học, về mối quan hệ giữa quản lý sinh viên với
nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại học.
- Về thực tiễn: Đề tài đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
sinh viên trường Đại học Điều dưỡng Nam Định với tính cần thiết và tính khả
thi cao, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
9. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý sinh viên trường đại học.
Chương 2. Thực trạng quản lý sinh viên ở Trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định.
Chương 3. Một số biện pháp quản lý sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo ở Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.


6

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, nhiều nước trong khu
vực và trên thế giới đã coi “giáo dục là chìa khóa mở cửa tương lai”. Họ đã
tiến hành cải tổ hệ thống giáo dục và kết quả là nền kinh tế xã hội - văn hố
phát triển, đất nước hưng thịnh, ví dụ như Singapo, Ấn Độ, …
Ở nước ta, Nghị quyết Trung ương II, Khoá VIII của Đảng Cộng sản
Việt Nam cũng chỉ rõ: “Muốn tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước thắng lợi, thì phải phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực
con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững” [số 02NQ/HNTW ngày 24 tháng 12 năm 1996]. Nền tảng trí tuệ là một tiền đề hết
sức căn bản, nhưng để trở thành người có tri thức, nhà khoa học trong tương
lai, toàn tâm toàn ý phụng sự cách mạng, phụng sự đất nước, đáp ứng được sự
mong mỏi của Đảng, của nhân dân thì vấn đề giáo dục chính trị tư tưởng, đạo
đức, lối sống cho SV là một vấn đề rất quan trọng.
Công tác quản lý SV là một khâu quan trọng khơng thể thiếu được
trong q trình giáo dục và đào tạo. Công tác này chi phối khá nhiều đến kết
quả học tập và rèn luyện của HS - SV các trường Đại học ,Cao đẳng. Công tác
quản lý SV hiện đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều báo cáo tại hội thảo,
nhiều ý kiến của các học giả, các nhà quản lý về khoa học quản lý giáo dục.
Nhìn chung, các đề tài của các tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận, đã đưa ra
được những giải pháp nhằm phát triển giáo dục, đào tạo, như Quản lý giáo


7
dục của Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, Quản lý
nhà nước về giáo dục và đào tạo của tác giả Phan Văn Kha, Quản lý q trình
đào tạo của tác giả Nguyễn Đức Trí, Tiếp cận hiện đại trong quản lí giáo dục
của Trần Kiểm (2006), Những vấn đề cơ bản của khoa học trong quản lý giáo
dục của Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lí giáo dục của Trần
Kiểm (2006), Những vấn đề cơ bản của khoa học trong QLGD của Trần Kiểm

(2006), Tập bài giảng - Quản lí Nhà nước về giáo dục của Vũ Ngọc Hải
(2009)...
Năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định số
42/2007/BGD&ĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy chế học sinh, sinh viên các trường Đại học, cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy. Thơng tư 27/2009/TT-BGD&ĐT
ngày 19/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm quy định rõ
trách nhiệm và quyền hạn của các trường trong việc tổ chức quản lý sinh viên
ngoại trú hệ chính quy, quyền và nghĩa vụ của học sinh, sinh viên trong các
khâu liên quan đến việc tạm trú sinh hoạt, học tập tại địa phương nơi trường
đóng trên địa bàn.
Nhưng khi nghiên cứu về quản lý sinh viên thì chỉ mới có một số luận
văn thạc sỹ quản lý giáo dục đề cập tới như: Các biện pháp quản lý sinh viên
nội trú ở trường Cao đẳng sư phạm Yên Bái của tác giả Bùi Sỹ Đức; Một số
biện pháp quản lý công tác đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên trường
CĐSP Quảng Nam của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa; Biện pháp quản lý sinh
viên hệ đại học chính quy nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo tại Học viện
quản lý giáo dục của tác giả Đặng Minh Cường.
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định cũng gặp phải vấn đề khó khăn
tỏng cơng tác quản lý sinh viên như các trường Đại học, cao đẳng khác trên
địa bàn thành phố Nam Định. Với đặc thù đào tạo sinh viên ngành Điều


8
dưỡng và cơ sở vật chất, khu nội trú của trường chưa đáp ứng đủ nhu cầu của
sinh viên nên cịn nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý sinh viên. Nhưng
hiện nay vẫn chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý
sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý có từ rất sớm trong lịch sử xã hội lồi người. Đó
là do u cầu của việc tổ chức lao động chung. Nó đã làm tăng hiệu quả lao
động cao hơn sơ với việc làm riêng lẻ của các cá nhân có chung mục tiêu
hoạt động.
Trong tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và
phát triển đều phải dựa vào một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi
rộng lớn của từng quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và phải chịu một sự
quản lý nào đó.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong
các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức
được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to
lớn. Thuật ngữ “quản lý” được hiểu và được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau, trên cơ sở những quan điểm và cách tiếp cận khác nhau.
Sau đây là một số khái niệm về quản lý:
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.
[9, tr.1]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là q trình tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những


9
người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự
kiến” [26, tr.56]
Một định nghĩa giải thích rõ nét về quản lý được James Stoner và
Stephen Robbins trình bày như sau: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục

tiêu đã đề ra”.[39, tr.12]
Hiện nay, đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất khái niệm sau:
“Quản lý là q trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích
chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường”.[39, tr.12]
Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan
hệ hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Khi mục tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông
qua chủ thể quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành.
Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử – xã
hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có
trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo
dục và bản thân con người phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích
đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu
trên. [13, tr.35]
Đối với cấp vĩ mô (quản lý một nền/ hệ thống giáo dục)
Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các


10
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra ngành giáo dục. [13, tr.36]
Đối với cấp vi mô (quản lý một nhà trường/ trường học)
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, sinh viên, cha mẹ học sinh, sinh

viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu qủa mục tiêu giáo dục của nhà trường. [13, tr.38]
Có thể quan niệm, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục,
là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. QLGD
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. [30, tr.6]
- Bản chất của quản lý giáo dục là vì lợi ích phát triển của giáo dục,
nhằm mục tiêu tối thượng là hình thành và phát triển nhân cách người được
giáo dục, đối tượng và chủ thể giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
– xã hội.
- Đối tượng của quản lý giáo dục là: hệ thống quản lý giáo dục, các
quan hệ quản lý, các chủ thể quản lý cấp dưới, tập thể và cá nhân giáo viên
và học sinh. [13, tr.49]
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội thực hiện chức
năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội
bằng các con đường giáo dục cơ bản. [8, tr.3]


11
Mục đích của quản lý nhà trường là nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, đưa nhà trường từ trạng thái hiện có tiến lên một trạng thái mới có
chất lượng hơn. Giáo dục nhà trường, bằng kiến thức và phương pháp khoa
học, bằng tổ chức các hoạt động giao lưu trong thực tiễn làm cho nhân cách
học sinh, sinh viên được hình thành, tạo nên bộ mặt tâm lí cá nhân phù hợp
với tiêu chuẩn, giá trị xã hội và thời đại.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp quản lý của hệ thống giáo

dục) nhằm làm cho nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để đạt tới
mục tiêu giáo dục đặt ra cho từng thời kì phát triển của đất nước [30, tr.7]
Theo M.I.Kơnđacốp thì ta có thể hiểu: khơng địi hỏi một định nghĩa
hồn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường là: hệ thống xã hội - sư phạm
chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường,
nhằm đảm bảo sự vận hanh tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức - sư
phạm của quá trình dạy học và giáo dục thể hiện đang lớn lên.
Tác giả Phạm Viết Vượng thì cho rằng: “Quản lý trường học là hoạt
động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa
các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường”. [40, tr.205]
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt
động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục mà
trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về
chất.
1.3. Công tác quản lý sinh viên trong trường đại học
1.3.1. Sinh viên


12
1.3.1.1. Khái niệm sinh viên
Thuật ngữ “Sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng La tinh “Student” có
nghĩa là người làm việc, học tập nhiệt tình, người đi tìm kiếm khai thác tri
thức. Thuật ngữ “Sinh viên” ra đời hầu như gắn liền với lịch sử ra đời của các
trường đại học.
Theo ngôn ngữ Hán - Việt, “Sinh viên” được diễn nghĩa là: “Người
bước vào cuộc sống”.

Hiện nay ở nước ta thuật ngữ sinh viên cũng đã được nhà nước thể chế
hoá pháp lý bằng Luật Giáo dục: Theo Điều 83, Luật Giáo dục năm 2005:
“Sinh viên là người học đang học tập và rèn luyện tại các trường đại học và
cao đẳng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân” [37].
Sinh viên hệ chính quy ở các trường đại học, cao đẳng thường ở lứa
tuổi từ 18 đến 24. Sinh viên thuộc mọi thành phần dân tộc, tôn giáo, vùng
miền khác nhau trong cả nước.
Sinh viên là bộ phận ưu tú về trí tuệ của thanh niên nói chung. Họ là
lớp người đang trưởng thành, có trình độ học vấn cao, lại được học tập, sinh
hoạt ở những thành phố, đô thị lớn nên có điều kiện tiếp xúc sớm với những
tiến bộ của xã hội. SV là nguồn bổ sung trực tiếp cho lực lượng tri thức của
nước nhà. Ngày nay, bước sang thế kỷ XXI, khi mà khoa học kỹ thuật trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò SV ngày càng trở nên quan trọng.
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của sinh viên
Trong Luật số 08/2012/QH13 của Quốc hội: Luật Giáo dục Đại học
đã quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của sinh viên trường Đại học ở điều
60, bao gồm các nội dung:
1. Học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo quy định.
2. Tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của
cơ sở giáo dục đại học; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn
luyện.


13
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi
trường, bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học
tập và thi cử, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
4. Được tơn trọng và đối xử bình đẳng, khơng phân biệt nam nữ, dân
tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc
học tập, rèn luyện.

5. Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động khoa học và
công nghệ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.
6. Đóng góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục
và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục.
7. Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng hưởng
ưu tiên và chính sách xã hội.
8. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật. [27]
1.3.1.3. Các hành vi sinh viên không được làm
Sinh viên là chủ thể của hoạt động học. Họ thuộc các thành phần
khác nhau trong xã hội nên có sự khác biệt về nhận thức và văn hố ứng
xử. Để có mơi trường giáo dục tốt đẹp thì hành vi của người học cần có sự
điều chỉnh theo những chuẩn mực nhất định. Để xây dựng môi trường giáo
dục tốt đẹp Luật giáo dục Đại học 2012 đã quy định những hành vi mà
người học không được làm ở điều 61, có nội dung sau đây:
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên,
cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học
và người khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
3. Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo
dục đại học hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
4. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật. [27]
1.3.2. Khái niệm quản lý sinh viên


14
Từ khái niệm quản lý nêu trên, có thể hiểu: QLSV là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới sinh viên nhằm đạt được mục tiêu
quản lý. Sinh viên vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của q trình đào tạo.
Mục đích của QLSV là góp phần tích cực vào q trình hình thành
nhân cách, phẩm chất và năng lực cơng dân; đào tạo người lao động tự chủ,

sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,
sống lành mạnh, có kiến thức văn hố, khoa học, cơng nghệ, kỹ năng nghề
nghiệp, có sức khoẻ, có khả năng góp phần có hiệu quả làm cho dân giàu,
nước mạnh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
QLSV là một trong những lĩnh vực quản lý quan trọng ở trường đại
học, cao đẳng. QLSV phải thực hiện theo đúng đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, đúng quy định của Bộ GD&ĐT,
của các Bộ, ngành liên quan; đúng nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục.
Hoạt động QLSV là hoạt động quản lý văn bản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, phương
tiện, vật dụng, liên quan đến sinh viên và của sinh viên; xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra - đánh giá hoạt động giáo dục tư
tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh viên; tổ chức các hoạt động văn
hoá, văn nghệ, thể thao cho SV; quản lý vật dụng, phương tiện, trang bị luyện
tập, thi đấu, biểu diễn cho SV…
Như vậy, công tác quản lý SV bao gồm rất nhiều nội dung:
 Quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống.
 Quản lý hoạt động học tập của SV trong giờ lên lớp.
 Quản lý SV nội trú,ngoại trú.
 Quản lý việc khen thưởng, kỷ luật SV.
 Quản lý việc thực hiện chế độ, chính sách cho SV…
Nếu thực hiện tốt cơng tác quản lý SV sẽ góp phần làm cho chất lượng
đào tạo của nhà trường được bảo đảm.


15
Quản lý tốt SV thực chất là quá trình quản lý giáo dục đạo đức của các
em. Đó là quá trình làm cho mỗi SV lĩnh hội được nền văn hố đạo đức của
lồi người và của dân tộc để trở thành một nhân cách toàn viện về mặt đạo
đức xã hội chủ nghĩa từ đó góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo.
1.3.3. Mục đích của cơng tác quản lý sinh viên

Theo điều 2, trong quy chế học sinh, sinh viên các trường Đại học,
cao đẳng và trung cấp ban hành theo quyết định số 42/2007/QĐ-BGD&ĐT
ngày 13/8/2007 đã chỉ ra rằng: “Công tác HSSV là một trong những công
tác trọng tâm của Hiệu trưởng nhà trường, nhằm bảo đảm thực hiện mục
tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [4]
Công tác quản lý sinh viên phải hướng vào mục tiêu đào tạo chung
của nhà trường, là hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân;
đào tạo người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lịng nhân ái,
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, có kiến thức văn hố,
khoa học, cơng nghệ, kĩ năng nghề nghiệp, có sức khoẻ, có khả năng góp
phần có hiệu quả làm cho dân giàu nước mạnh đưa đất nước tiến kịp thời
đại, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc .[5, tr.5]
Công tác quản lý sinh viên là một trong những công tác trọng tâm
của nhà trường. Công tác quản lý sinh viên phải thực hiện theo đúng đường
lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và nội quy, quy chế của nhà trường. [5, tr.5]


×