Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Khảo sát nhận thức về loét dạ dày tá tràng của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 86 trang )

1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG
NG Đ
ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NH

BÁO CÁO KẾT
T QU
QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP
P CƠ SỞ
S

KHẢO SÁT NHẬN
N THỨC
TH
VỀ LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG C
CỦA
HỌC
C SINH CÁC TRƯỜNG
TRƯ
TRUNG HỌC CƠ SỞ

TRÊN Đ
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Chủ nhiệm
m đề
đ tài: DSCKI. Nguyễn Thị Khánh


Nam Định,
Đ
tháng 6 năm 2018


2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG
NG Đ
ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NH

BÁO CÁO KẾT
T QU
QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP
P CƠ SỞ
S
KHẢO SÁT NHẬN
N TH
THỨC VỀ LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG CỦA
C
HỌC
C SINH CÁC TRƯ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

TRÊN Đ
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Chủ nhiệm


đề tài: DSCKI. Nguyễn Thị Khánh
Cấp quản
n lý: Tr
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Thời gian thực hiện:
n: T
Từ tháng 2 năm 2018 đếnn tháng 12 năm 2018
Tổng kinh phí thựcc hi
hiện đề tài : 6.506.000 đồng

Nam Định,
Đ
tháng 6 năm 2018


3

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Khảo sát nhận thức về loét dạ dày – tá tràng của học sinh các trường trung
học cơ sở trên địa bàn Thành phố Nam Định.
Với mục tiêu:
Khảo sát thực trạng nhận thức về loét dạ dày – tá tràng của học sinh các
trường trung học cơ sởtrên địa bàn Thành phố Nam Định
Đối tượng nghiên cứu: Lựa chọn các em học sinh, tại các trường trung
học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định, đồng ý tham gia nghiên cứu.Kết
quả nghiên cứu dựa trên bộ câu hỏi khảo sát nhận thức của các em về bệnh loét
dạ dày – tá tràng.
Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang để mô
tả nhận thức về bệnh loét dạ dày – tá tràng ở trẻ em tại các trường trung học cơ

sở trên địa bàn thành phố Nam Định.
Với các chỉ số nghiên cứu chính bao gồm: điều tra phần trăm về giới,
nhận thức về nguyên nhân, hậu quả và cách phịng tránh...
Kết quả nghiên cứu: độ tuổi trung bình của 404 học sinh tham gia là
14,75±1.163. Phân loại mức độ nhận thức là 37,9% nhận thức tốt; 20,8% nhận
thức rất tốt. 14% học sinh tham gia xác nhận có dấu hiệu của bệnh loét DD –
TT; 91,8% chọn giải pháp nói với cha, mẹ hoặc người thân để được đưa đi khám
bác sỹ nếu có những biểu hiện của bệnh.
Khuyến nghị: Nhà trường có những biện pháp cụ thể cung cấp kiến thức
về phịng bệnh với các hình thức đa dạng, phù hợp với lứa tuổi của các con.


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

1

HP

Helicobacter pylori

2


DD – TT

Dạ dày – tá tràng

3

COX

Cyclooxygenase

4

NSAID

Non-steroidal anti-inflammatory drug

5

NC

Nghiên cứu

6

HCl

Acid clohydrid

7


THCS

Trung học cơ sở

8

THPT

Trung học phổ thông


5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1.Phân bố đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi và giới tính
Bảng 3.2.Nhận thức về độ tuổi và giới tính của người có nguy cơ bị viêm loét DD
– TT
Bảng 3.3.Nhận thức về nguyên nhân gây loét DD – TT
Bảng 3.4.Yếu tố dễ dẫn đến nhiễm xoắn khuẩn Helicobacter pylori
Bảng 3.5. Con đường lây nhiễm xoắn khuẩn helicobacter pylori
Bảng 3.6. Mức độ ổ loét, mức độ biến chứng của bệnh loét DD – TT
Bảng 3.7.Nhận thức đúng về vị trí đau của bệnh loét DD – TT
Bảng 3.8: Nhận thức đúng về cách phòng ngừa mắc bệnh loét dạ dày - tá tràng
Bảng 3.9: Phân loại mức độ nhận thức về viêm loét dạ dày- tá tràng
Bảng 3.10.Phản ứng của các em có dấu hiệu đối với loét dd – tt


6


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 1.1. Cấu tạo giải phẫu dạ dày
Hình 3.2. Nhận thức về triệu chứng của bệnh loét DD – TT
Hình 3.3.Nhận thức đúng về những nguy cơ bị loét dạ dày - tá tràng
Hình 3.4.Nhận thức đúng đặc điểm cơn đau do loét dạ dày - tá tràng
Hình 3.5. Thực trạng đau dạ dày – tá tràng


7

Mục lục
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 12
1.1. Giải phẫu dạ dày –tá tràng ...................................................................... 12
1.1.1. Dạ dày .............................................................................................. 12
1.1.2. Tá tràng ............................................................................................ 14
1.2.Đại cương về viêm loét dạ dày – tá tràng................................................. 14
1.2.1. Định nghĩa........................................................................................ 14
1.2.2. Nguyên nhân gây loét dạ dày tá tràng ............................................... 15
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ ........................................................................... 17
1.2.4. Triệu chứng lâm sàng ....................................................................... 20
1.2.5. Biến chứng của loét dạ dày tá tràng .................................................. 22
1.2.6. Cách phòng chống bệnh viêm loét dạ dày tá tràng ............................ 22
1.3. Tình trạng bệnh loét dạ dày – tá tràng và nhận thức về bệnh trên thế giới
...................................................................................................................... 24
1.4. Tình trạng bệnh loét dạ dày – tá tràng và nhận thức về bệnh ở Việt Nam26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 29

2. 3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu............................................................. 29
2.4. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin ........................................... 30
2.5. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu ......................................................... 32
2.6. Sai số và cách khắc phục ........................................................................ 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ................................................................................. 34
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .............................................. 34
3.2. Nhận thức về viêm loét dạ dày – tá tràng................................................ 34
3.2.1. Nhận thức chung về độ tuổi, giới tính có thể gặp lt dạ dày – tá tràng
................................................................................................................... 34
3.2.2. Nhận thức về nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ gây loét DD – TT ... 35
3.2.3. Con đường lây nhiễm xoắn khuẩn helicobacter pylori ...................... 36
3.2.4. Nhận thức về triệu chứng và biến chứng của bệnh loét DD – TT...... 36


8

3.2.5. Nhận thức đúng về những nguy cơ bị loét dạ dày - tá tràng. ............. 37
3.2.6. Nhận thức đúng về vị trí đau của loét dạ dày - tá tràng ..................... 38
3.2.7. Nhận thức đúng về đặc điểm cơn đau do loét dạ dày - tá tràng ......... 39
3.3. Nhận thức đúng về cách phòng ngừa mắc bệnh loét dạ dày - tá tràng ..... 39
3.4. Phân loại mức độ nhận thức về viêm loét dạ dày- tá tràng ...................... 40
3.5. Thực trạng đau dạ dày – tá tràng ............................................................ 41
3.6. Phản ứng đối với loét dạ dày - tá tràng ................................................... 41
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 42
KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 53
Phụ lục 1: BỘ CÂU HỎI XÂY DỰNG ............................................................ 55
Phụ lục 2: XÁC NHẬN ĐỒNG Ý CHO THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU CỦA
CÁC TRƯỜNG ………………………………………………………………. 59

Phụ lục 3: THÔNG TIN NGHIÊN CỨU …………………………………….. 60
Phụ lục 4: BẢN ĐỒNG THUẬN ……………………………………………. 76


9

ĐỒNG THUẬN
Viêm loét dd - tt là bệnh khá phổ biến trong cộng đồng chiếm khoảng
10% dân số ở nhiều quốc gia. Đặc điểm chính của bệnh là mạn tính, diễn biến có
chu kỳ, hay tái phát và dễ gây biến chứng nguy hiểm như chảy máu, thủng dạ
dày, ung thư dạ dày … Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, thường kéo dài, ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống và cơng việc, làm giảm sút sức lao động của tồn xã hội.
Trên thế giới, mỗi năm có khoảng 4 triệu người bị ảnh hưởng bởi căn
bệnh này (Zelickson et al., 2011). Trong đó có 10 – 20% người bệnh đã gặp phải
các biến chứng, đặc biệt thủng ổ loét (chiếm 2 – 14%) là biến chứng rất nguy
hiểm(Bertleff & Lange, 2010)đã đe doạ cuộc sống, thậm trí cướp đi tính mạng
của người bệnh (tỷ lệ tử vong 10 – 40%) (Bertleff & Lange, 2010). Ở các nước
đang phát triển ước tính tỷ lệ bệnh khoảng 10%, hàng năm tăng khoảng 0,2%
(Cục an tồn thực phẩm, 2016). Ở Việt Nam có khoảng 26% dân số bị viêm loét
dd – tt, chiếm 16% tổng số các ca phẫu thuật trong một năm và nó thường đứng
đầu trong các bệnh ở đường tiêu hố (Cục an tồn thực phẩm, 2016).
Hiện nay bệnh lý về dạ dày khơng cịn là “bệnh độc quyền” ở lứa tuổi
trưởng thành nữa (Hồi Nhân, 2017).Trên thế giới có nhiều thống kê về viêm
loét dạ dày ở trẻ em, tỷ lệ mắc bệnh chênh lệch nhiều ở các khu vực khác nhau.
Khảo sát tại một số nước Châu Âu cho thấy tỷ lệ trẻ mắc bệnh là 8,1%, ở Nga là
35%, ở Israel là 22,5%, ở Italy là 3,4%. Tại một số nước Châu Á như ở Trung
Quốc tỷ lệ trẻ mắc bệnh là 6,9%, Đài Loan là 5,4% (Nguyễn Thị Út, Trương Thị
Mai Hồng, Lê Thanh Hải, & Hoàng Thị Thu Hà, 2016).
Trong khi tỷ lệ viêm loét dd – tt cao trong cộng đồng thì nhận thức thực
sự của người dân về căn bệnh này như thế nào. Nghiên cứu của Padmavathi et

al. (2013) tại Ấn Độ cho thấy 34% người tham gia có nhận thức kém (<40%) về
viêm, loét dd – tt. Nhận thức về yếu tố nguy cơ, dấu hiệu và triệu chứng, biến
chứng của bệnh tương ứng 5,82; 3,76 và 0,82. Nghiên cứu can thiệp của Nguyễn
Thị Lệ Thuỷ, Trần Hữu Hiếu, and Vũ Ngọc Anh (2017)cho thấy người bệnh
phẫu thuật thủng ổ loét dd – tt có nhận thức chưa cao về phịng tái phát loét dd –
tt (7,2 điểm trên tổng số 20 điểm). Cụ thể là nhận thức đúng về giới, độ tuổi hay


10

mắc loét dd – tt là 14% và 12%. Chỉ có 6% người bệnh nhận thức đúng về con
đường lây nhiễm HP. Tác giả Dương Thị Hương (2017)tìm hiểu đến nhận thức
phòng loét dd – tt trên người bệnh cho thấy độ tuổi mắc loét dd – tt là tương đối
trẻ (dưới 40 tuổi). Kết quả của một nghiên cứu khác cũng cho thấy người tham
gia vẫn còn những hạn chế trong nhận thức về các yếu tố kích thích gây hại dạ
dày, chế độ ăn và sử dụng thuốc để phòng bệnh tái phát (50 – 75% người bệnh
nhận thức chưa phù hợp) (Nguyễn Thị Huyền Trang & Ngô Huy Hoàng, 2018)
Các nghiên cứu trên đề cập đến đối tượng là những người trưởng thành và
đã có trải nghiệm về viêm loét dd – tt, tuy nhiên họ vẫn còn những hạn chế trong
nhận thức về bệnh và phòng tái phát bệnh.Hiện tượng viêm loét dd – tt đang có
chiều hướng gia tăng ở trẻ em (Okello, Ogwang, & Pecorella, 2016) nhưng hầu
như rất ít các nghiên cứu tìm hiểu nhận thức của trẻ em về lĩnh vực này.
Để giảm được tỷ lệ viêm loét dd – tt ở trẻ em, đặc biệt ở lứa tuổi tuổi thì
nhà trường, gia đình và các cơ sở y tế cần giúp các em hiểu và thực hiện các
hành vi phòng tránh được bệnh. Nhận thức về bệnh và cách phòng tránh chính là
bước đầu tiên giúp các em, bởi chỉ khi các em hiểu đúng về bệnh, các em mới
thực hiện cách phịng tránh bệnh phù hợp. Mơ hình Health Belief Model
(Becker, 1974) đã chỉ ra rằng nhận thức về những nguy cơ, những lợi ích cũng
như hạn chế sẽ tác động đến hành vi sức khoẻ của con người.
Độ tuổi 12-18 tuổi là giai đoạn vị thành niên, giai đoạn được xem là thời

gian chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành. Trong giai đoạn này, rất
nhiều thay đổi về thể chất và tâm lý diễn ra (Padmavathi et al., 2013). Những
ảnh hưởng từ bạn bè như tâm lý tị mị tìm hiểu dẫn đến thay đổi lối sống của trẻ
vị thành niên giai đoạn này. Ví dụ như hút thuốc lá, ăn các món ăn nhanh và cay
đã ảnh hưởng đến dạ dày của họ.
Nam Định là tỉnh nằm ở phía nam đồng bằng Bắc bộ, nổi tiếng có truyền
thống hiếu học.Trên địa bàn TP có 18 trường THCS, 10 trường THPT, (5 trường
dân lập). Điều đó vơ tình đã tạo ra áp lực cho các con và phụ huynh khi mùa thi
tới, điểm số luôn là điều ám ảnh đối với các bạn h/s. Đặc biệt, kì thi chuyển cấp
lên THPT – một kì thi mang tính bước ngoặt thì khơng chỉ là điểm số mà cịn


11

muôn vàn nỗi lo, áp lực khác đang đè nặng lên tâm lí các bạn. Đây cũng là lý do
có thể dẫn đến tỷ lệ viêm loét dd – tt lứa tuổi THCS tăng lên. Tìm hiểu về thực
trạng bệnh là cơ sở cho các can thiệp tiếp theo, góp phần làm giảm nguy cơ
viêm loét dd – tt lứa tuổi THCS, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu
Với mục tiêu:Khảo sát thực trạng nhận thức về loét dạ dày – tá tràng của
học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Nam Định


12

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu dạ dày –tá tràng
1.1.1. Dạ dày
* Hình thái và cấu tạo của dạ dày:
Dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hóa, nằm ở vùng thượng vị và
hạ sườn trái, ngay dưới vịm hồnh trái.Hình thể của dạ dày thường thay đổi.Dung

tích của dạ dày khoảng 30ml ở trẻ sơ sinh, 1000ml ở tuổi dậy thì và 1500ml khi
trưởng thành.
Phía trên dạ dày nối với thực quản và phía dưới nối với tá tràng; khi rỗng
dạ dày có hình dạng giống cái tù và hay hình chữ J; với 2 thành trước và sau, 2
bờ là bờ cong lớn và bờ cong nhỏ, hai đầu là tâm vị ở trên và môn vị ở dưới. Các
phần của dạ dày kể từ trên xuống dưới là phần tâm vị, đáy vị, thân vị, phần môn
vị và môn vị (Nguyễn Văn Huy et al., 2004).
Kể từ ngoài vào trong, thành dạ dày có bốn lớp:
- Lớp thanh mạc, thuộc lá tạng của phúc mạc và là sự liên tục của mạc nối
nhỏ phủ hai mặt trước và sau của dạ dày
- Lớp cơ trơn rất dày, kể từ ngoài vào trong gồm có lớp cơ dọc liên tục với
các thớ cơ dọc của thực quản và tá tràng, lớp cơ vòng bao kín tồn bộ dạ dày và
lớp cơ chéo chạy vịng quanh đáy vị và đi chéo xuống dưới về phía bờ cong lớn.
- Lớp dưới niêm mạc là tổ chức liên kết rất lỏng lẻo, có nhiều mạch máu
- Lớp niêm mạc lót mặt trong của dạ dày, mặt của niêm mạc có nhiều núm
con.Trên mặt núm có nhiều hố dạ dày là chỗ đổ vào của 3 – 5 tuyến dạ dày.Các
tuyến vùng thân vị có tế bào chính tiết pepsinogen, tế bào viền tiết HCl và yếu tố
nội, tế bào tuyến bài tiết chất nhầy. Các tế bào biểu mô của niêm mạc vùng hang
vị bài tiết gastrin. Riêng tuyến vùng môn vị chỉ tiết ra dịch kiềm.
* Hoạt động cơ học của dạ dày
- Chứa đựng thức ăn: Vùng thân dạ dày có khả năng đàn hồi rất lớn giúp
chứa đựng chỗ thức ăn mới nuốt vào mà áp suất trong dạ dày không tăng lên,
không cản trở cho việc nuốt tiếp thức ăn. Sau bữa ăn, toàn bộ thức ăn nằm ở
vùng thân dạ dày và được xếp thành những vòng tròn đồng tâm. Phần ăn vào


13

trước nằm ở xung quanh sát thành dạ dày, ngấm dịch vị, tan rã dần ra rồi được
nhu động của dạ dày lôi dần xuống hang vị. Phần ăn vào sau nằm ở trung tâm

khối thức ăn, chưa ngấm dịch vị, do đó men α-amlyse của nước bọt tiếp tục
tiêu hố tinh bột chín ngay trong dạ dày.
- Sự đóng mở của tâm vị: Bình thường tâm vị đóng kín, khi thức ăn xuống
sát ngay trên tâm vị sẽ kích thích gây ra phản xạ ruột làm tâm vị mở ra và thức
ăn đi vào dd. Thức ăn vừa vào sẽ kích thích dạ dày gây ra phản xạ ruột làm tâm
vị đóng lại.Khi thức ăn trong dd quá acid, tâm vị rất dễ mở ra dù trong thực
quản không có thức ăn, gây ra triệu chứng ợ hơi ợ chua ở một số người bệnh
loét dạ dày.Tâm vị cũng dễ mở ra khi áp suất trong dd tăng lên quá cao do ăn
quá nhiều hoặc do một số tác nhân kích thích tác động vào trung tâm nơn.
- Nhu động của dạ dày: Khi thức ăn đi vào dạ dày thì nhu động bắt đầu
xuất hiện. Nhu động của dạ dày có 2 tác dụng:
+ Nghiền nhỏ thức ăn và trộn đều thức ăn với dịch vị tạo thành nhũ trấp
+ Đẩy phần nhũ trấp nằm ở xung quanh đi xuống hang vị và ép vào khối
nhũ trấp này một áp suất lớn để làm mở môn vị, đẩy nhũ trấp đi xuống tá tràng.
Khi môi trường trong dạ dày quá acid, nhu động tăng lên mạnh, gây ra
đau bụng ở một số người bệnh loét dạ dày.
- Sự đóng mở mơn vị: Mỗi khi nhu động lan đến vùng hang thì nhũ trấp bị
ép rất mạnh làm mơn vị mở ra và một lượng nhỏ nhũ trấp được đẩy vào tá tràng.
Nhũ trấp vừa đi vào sẽ kích thích tt gây nên phản xạ ruột làm mơn vị đóng lại
* Hoạt động bài tiết của dạ dày
Dịch tiêu hoá của dạ dày được gọi là dịch vị. Dịch vị tinh khiết là một
chất lỏng trong suốt, không màu, pH = 2 – 3. Các thành phần của dịch vị gồm:
- Nhóm các enzyme tiêu hố có pepsin, lipase, gelatinase
- Nhóm các chất vơ cơ: HCl, các ion Na+, K,+, Mg2+,H+, Cl-, HPO42-, SO42
- Yếu tố nội là một mucoprotein do tế bào bìa vùng đáy vị bài tiết
- Nhóm các chất nhầy có thành phần là glycoprotein gồm fuctose,
galactose, acetylglucosamin kết hợp với bicarbonate tạo thành lớp màng dày tới
1 – 1,5mm gắn với niêm mạc dạ dày tá tràng bởi tổ chức keo protein



14

1.1.2. Tá tràng
Tá tràng là phần đầu và ngắn nhất của ruột non. Nó cũng là phần cố định
(trừ bóng tá tràng) vì nằm sau phúc mạc
* Vị trí và hình thể ngồi
Tá tràng dài khoảng 25cm, bắt đầu từ môn vị ở ngang sườn phải đốt sống
thắt lưng I và tận cùng tại góc tá – hỗng tràng ở ngang sườn trái đốt sống thắt
lưng II.Tá tràng là nơi ống mật và ống tụy đổ vào. Tá tràng uốn cong hình chữ C
hướng sang trái và ơm quanh đầu tụy. Đi theo đường gấp khúc gồm 4 phần:
- Phần trên dài khoảng 5cm, nằm ngang dưới gan, 2/3 trên phần này phình
to và di động gọi là hành tá tràng, cịn 1/3 dưới cố định và dính vào thành bụng
sau cùng với các phần còn lại.
- Phần xuống dài khoảng 8cm, chạy thẳng dọc xuống dọc bờ phải đốt
sống thắt lưng TL1 – TL3, dính chặt vào đầu tụy.
- Phần ngang dài khoảng 6cm, nằm ngay dưới đầu tụy.
- Phần lên dài khoảng 6cm, chạy lên hơi hếch sang trái để tới góc tá hỗng
tràng.
* Cấu tạo và hình thế trong:
Cũng như cấu tạo của ống tiêu hóa, tá tràng gồm có 4 lớp:
- Lớp thanh mạc: là phúc mạc tạng bao bọc tá tràng.
- Lớp cơ: cơ dọc ở nơng và cơ vịng ở sâu
- Lớp dưới niêm mạc: chứa nhiều mạch máu và thần kinh.
- Lớp niêm mạc màu hồng mịn, có các nhung mao, các nếp ngang nếp dọc
và các tuyến tá tràng.
1.2.Đại cương về viêm loét dạ dày – tá tràng
1.2.1. Định nghĩa
Loét dạ dày – tá tràng là một vùng tổn thương có giới hạn nhỏ, mất lớp
niêm mạc dạ dày, hành tá tràng, có thể lan xuống dưới niêm, lớp cơ thậm trí đến
lớp thanh mạc và có thể gây thủng thành dạ dạy; tá tràng(Nguyễn Thị MInh An

et al., 2004)


15

Hình 1.1. C
Cấu tạo giải phẫu dạ dày
Bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ
em, gặp nhiều hơn ở nam gi
giới, tuổi mắc bệnh thường từ 20 – 40.Song có th
thể gặp
ở người trên 70tuổi và trẻẻ em dưới 1tuổi, loét hành tá tràng gặp
p nhiều
nhi hơn loét
dạ dày(Nguyễn Thị MInh An et al., 2004)
2004).
Đặc điểm của bệnh
nh là tùy theo các vị
v trí củaa viêm và lt khác nhau mà có
các tên gọi là viêm dạ dày (đau dạ
d dày, đau bao tử), viêm hang vịị, viêm tâm vị,
viêm bờ cong nhỏ hoặcc loét b
bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiềnn môn vvị, viêm
loét tá tràng (hành tá tràng) hoặc
ho viêm cả dạ dày và hành tá tràng(Đ
(Đỗ Văn Dung
& Chu Thị Trà Giang, 2014; Ngô Quý Châu, 2012; Trần
Tr Ngọcc Ánh, 2016)
2016).
1.2.2. Nguyên nhân gây loét ddạ dày tá tràng

Loét DD – TT là m
một bệnh mà đến nay ngườii ta xác đđịnh khơng có
ngun nhân bệnh
nh duy nh
nhất mà là sự phức hợp của nhiều yếuu ttố tham gia và
phối hợp lẫn
n nhau. Các nguyên nhân ch
chủ yếu thường gặpp như: nhiễm
nhi
HP, sử
dụng các thuốc kích ứng
ng và kích thích tiết
ti t pepsinogen và acid clohydrid ddạ dày
như thuốcc lá, corticoid, theophyllin, caffein, đặc
đ biệt là các thuốốc kháng viêm
phi-steroid, hội chứng
ng Zolinger – Ellison (Hoàng Trọng Thảng,
ng, 2014)
2014).
* Helicobacter Pylori (HP): HP là vi khuẩn tồn tại trong môi trườ
ờng acid của dạ
dày, xâm nhập và cư trú ở niêm mạc dạ dày nhờ men urease. Chính men này đđã
làm kiềm hố mơi trường
ng bao b
bọc vi khuẩn đề kháng acid. HP sản
s xuất ra các
men protease cùng vớii urease giúp vi khu
khuẩn sống được trong
rong môi trư
trường dạ dày

của vật chủ. Bên cạnh
nh đó, HP mang một
m số các yếu tố động lựcc chúng đóng vai


16

trò bảo vệ và sinh ra bệnh loét dạ dày tá tràng của trực khuẩn HP đối với đáp
ứng vật chủ.Nhiễm HP xảy ra ở tuổi thiếu niên và có thể tồn tại trong vật chủ
hàng chục năm thậm chí suốt cả cuộc đời. Quá trình nhiễm HP dẫn đến q trình
viêm cấp rồi mạn tính kéo dài, đưa đến viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày tá
tràng…và là yếu tố nguy cơ cao gây ung thư biểu mô dạ dày. Nhiễm HP gây ra
viêm mạn hang vị dẫn đến mức gastrin và sự bài tiết gastrin được gia tăng lên
mạnh cũng làm tiền đề cho sự hình thành ổ lt [17].Có nhiều nghiên cứu khẳng
định vai trị của HP trong loét dd – tt cũng như ý nghĩa thực tiễn lâm sàng điều
trị tiền căn HP với kháng sinh phù hợp làm lành, phòng ngừa loét tái phát, giảm
nguy cơ xuất huyết tiêu hoá từ ổ loét và ung thư dạ dày.
* Thuốc kháng viêm phisteroid: Các thuốc kháng viêm phisteroid được sử dụng
phổ biến nhất trên thế giới.Theo đó bệnh loét và biến chứng của loét dạ dày tá
tràng xảy ra khoảng trên 25% bệnh nhân sử dụng các thuốc nhóm kháng viêm
phisteroid. Có hơn 30 triệu viên thuốc và 100 triệu đơn thuốc được kê mỗi năm
ở Mỹ với chi phí gần 4,8 tỷ đơ la Mỹ [3].
Các tác dụng phụ trên dạ dày phụ thuộc vào liều lượng điều trị.Trong số
những bệnh nhân bị biến chứng chảy máu hoặc thủng thường khơng có các triệu
chứng chậm tiêu trước đó chiếm khoảng 50 – 60%.15 –45% bệnh nhân có tổn
thương lt khơng triệu chứng. Tuy nhiên từ 1 – 4% bệnh nhân phải vào viện
cấp cứu vì biến chứng nghiêm trọng do thuốc kháng viêm mang lại. Mỗi năm có
gần 200.000 người bị chết do uống các thuốc chống viêm phi-steroid. Các thuốc
kháng viêm phi-steroid ức chế tổng hợp prostaglandin sẽ dẫn đến phá vỡ hàng
rào niêm mạc dd– tt dẫn đến cho phép khuyếch tán trở lại ion hydro, làm giảm

sản xuất bicarbonat và màng nhầy, làm tăng bài tiết acid dạ dày gây ra loét. Đặc
biệt là thuốc kháng viêm không chọn lọc do ức chế cả COX1 và COX2 và nhất là
aspirin ngoài tính chất ức chế prostaglandin khơngchọn lọc nó cịn có tính acid
mạnh gây ăn mịn niêm mạc, do các tinh thể của nó và nhất là ức chế lên sự
ngưng kết tập tiểu cầu do đó gây ra tổn thương loét và xuất huyết với tỷ lệ cao
và nặng [3, 10,11].


17

Bên cạnh aspirin là thuốc làm tăng tỷ lệ loét dạ dày, các thuốc kháng viêm
phi-steroid cũng gây tổn thương niêm mạc dạ dày. Sử dụng NSAID và nhiễm
HP được xem như là các yếu tố nguy cơ độc lập đối với loét dd – tt .Loét dd – tt
không biến chứng thường gặp ở bệnh nhân sử dụng NSAID có HP dương tính
hơn là âm tính.Những bệnh nhân sử dụng NSAID bị nhiễm HP có nguy cơ loét
biến chứng xuất huyết tăng lên gấp đôi so với người sử dụng NSAID không
nhiễm.Các bệnh nhân nhiễm HP dùng liều thấp aspirin gây ra tổn thương dạ dày
nhiều hơn ở những người khơng nhiễm. Do đó, khi điều trị diệt trừ HP cần lưu ý
đến việc sử dụng các thuốc kháng viêm phi steroid [3, 10,11].
* Các tình trạng tăng tiết acid clohydrid: Hội chứng Zollinger – Ellison: Là hội
chứng thường gặp ở các nước Âu Mỹ. Hội chứng này xảy ra phổ biến ở bất kỳ
lứa tuổi nào nhưng biểu hiện đầu tiên xảy ra phổ biến nhất giữa tuổi 30 – 60.
Hội chứng được đặc trưng bởi tình trạng tăng mạnh độ toan dịch vị
Tăng sản tế bào G hang vị: tình trạng tăng chức năng tế bào G vùng hang
vị là hậu quả nhiễm HP. Trong tăng sản tế bào G hang vị, đáp ứng tế bào G đối
với secretin giảm xuống, không thay đổi hoặc tăng nhẹ < 200pg/ml [17].
Các rối loạn tăng sinh tủy và bệnh dưỡng bào hệ thống có tăng bạch cầu
ưa kiềm: đây là tình trạng rối loạn kết hợp với sự xâm nhập tế bào dưỡng bào và
các cơ quan khác nhau như: da, hệ thống tiêu hóa, gan, tủy xương, hạch lympho.
Có một sự tăng tiết acid với sự tăng mức histamin được tìm thấy gần 30%

trường hợp bệnh nhân loét [17].
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ
* Thuốc lá: Hút thuốc lá là nguy cơ đối với bệnh loét dạ dày tá tràng.Về số
lượng người bị loét không chỉ thấy ở người hút thuốc nhiều hơn ở người không
hút thuốc mà cịn thấy hút thuốc làm hạn chế q trình liền sẹo, giảm đáp ứng
đối với điều trị và làm tăng biến chứng liên quan loét như biến chứng thủng.
Thuốc lá không ảnh hưởng đến tỷ lệ tái phát bệnh nếu HP được tiệt căn.
Cơ chế gây loét của thuốc lá hồn tồn chưa biết rõ có thể do kích thích
dây X, phá hủy niêm mạc do trào ngược dd – tt hoặc giảm tiết bicarbonat, làm
cản trở quá trình tổng hợp prostaglandin dẫn đến giảm prostaglandin niêm mạc


18

dạ dày tá tràng, tăng gastrin máu và pepsinogen I. Cơ chế chính hiện nay là
thuốc lá ức chế yếu tố tăng trưởng niêm mạc làm chậm lành sẹo ổ loét [3].
* Yếu tố di truyền: Bệnh loét dd – tt có tiền sử gia đình, chiếm 60% ở những
người liên quan ruột thịt. Ở những bệnh nhân này, số lượng tế bào thành nhiều
gấp 1,5 – 2 lần so với người bình thường. Nhóm máu O ở người bị loét cao hơn
nhóm máu khác 1,4 lần. Các nghiên cứu chỉ ra rằng khơng có sự kết hợp giữa
nhóm máu O và nhiễm HP nhưng vai trò của kháng nguyên nhóm máu Lewis
với sự kết dính HP đã được bàn luận.Loét đồng thời xảy ra ở 2 anh em sinh đơi
đồng nỗn hơn là dị nỗn. Trong một NC của các tác giả Trung Quốc và Mỹ tại
Vũ Hán cho thấy tỷ lệ 64,3% những người loét tá tràng mang nhóm máu HLADQA. Quan sát trong quần thể loét chung, người ta thấy có tỷ lệ loét cao ở
người có hiện tượng tăng tiết bẩm sinh HCL và/hoặc pepsinogen [3].
* Yếu tố tâm thần kinh: Các nghiên cứu cho thấy sang chấn tình cảm có thể gây
ra hoặc làm nặng bệnh loét dạ dày tá tràng. Trong chiến tranh thế giới lần thứ II,
các bác sĩ nước Anh quan sát thấy có sự tăng lên rõ rệt bệnh nhân bị biến chứng
thủng dạ dày tá tràng. Stress thần kinh góp phần dẫn đến loét DD – TT nhưng
các nghiên cứu cho kết quả khác nhau về vai trò của các yếu tố tâm thần kinh

đối với bệnh sinh loét mặc dù loét dạ dày tá tràng có kết hợp với các cá thể có
rối loạn tính cách. Những sang chấn kéo dài sẽ tăng giải phóng adrenalin gây co
mạch niêm mạc (giảm bảo vệ) và tăng tiết acid thông qua ACTH – cortisol làm
cho niêm mạc tổn thương dẫn đến loét, vết loét kích thích vỏ não và vỏ não kích
thích dạ dày theo cơ chế phản hồi [3].
Ngồi ra, cịn một số thói quen trong sinh hoạt hàng ngày cũng làm tăng
nguy cơ bị loét dạ dày – tá tràng.
* Ăn mặn: Khơng thể phủ nhận, người Việt có nhiều thói quen ăn uống khơng
có lợi cho sức khỏe trong đó có ăn mặn. Chúng ta quen với việc chấm các loại
gia vị cùng với món ăn, các loại hoa quả, chưa kể đến những món ăn kèm khối
khẩu như dưa muối, cà muối… đều khiến cho hệ tiêu hóa của đa số người Việt
bị “hành hạ” bởi lượng muối quá tải.


19

Ăn mặn chẳng những làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, cao
huyết áp, mà còn gây viêm dạ dày, về lâu dài có thể gây ung thư dạ dày. Bởi
muối là “thủ phạm” thúc đẩy hoạt động của vi khuẩn HP – vi khuẩn gây viêm
loét niêm mạc dạ dày dẫn tới ung thư. Theo NC của tác giả D’Elia và cộng sự
thực hiện trên 270 nghìn người trong 6 – 15 năm cho thấy những người ăn nhiều
muối có nguy cơ ung thư dạ dày tăng 68% so với những người bình thường.
* Ăn chung bát đũa: Theo quan niệm truyền thống của người Việt, ăn chung
bát nước chấm, gắp thức ăn cho nhau trong bữa ăn là thể hiện tình cảm ấm cúng,
thân thiện và hiếu khách. Tuy nhiên, đây cũng chính là con đường lây lan vi
khuẩn HP. Vi khuẩn này cũng dễ dàng lây qua các thói quen ăn uống khác như
mớm cơm cho trẻ, ăn uống tại quán xá vỉa hè những nơi bát đũa, ly cốc không
đảm bảo vệ sinh.
* Ăn đồ chiên rán, thực phẩm chế biến sẵn: Lối sống hiện đại, công nghiệp là
“nền tảng” cho thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh được lên ngơi. Trên tồn

thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, đồ ăn nhanh, đồ chế biến sẵn ngày
nay đã trở thành những thực phẩm khơng thể thiếu vì sự tiện lợi, hương vị hấp
dẫn. Nướng thịt cũng như chiên rán thịt ở nhiệt độ cao sẽ sản sinh ra ở các hợp
chất gây ung thư mà điển hình là heterocyclic amines (HCAs) và polycyclic
aromatic hydrocarbons (PAHs).
* Ăn quá nhanh: là một thói quen xấu khiến dạ dày bị tổn thương nghiêm
trọng. Ăn nhanh đồng nghĩa với việc nhai thức ăn không kỹ, miếng thức ăn to và
nuốt nhanh khiến cho nước bọt và các enzym không kịp tiết ra để bôi trơn và
phân hủy thức ăn thành các hạt nhỏ hơn trước khi vào dạ dày.
Khi lượng thức ăn được nạp vào dạ dày quá nhanh và quá nhiều, dạ dày sẽ
không kịp tiết dịch vị để co bóp chúng. Thức ăn sẽ bị ứ đọng và dạ dày làm việc
hết công suất sẽ dẫn đến tình trạng đau bao tử và cũng vì thế mà cơ thể cũng sẽ
khơng thể hấp thụ được tối đa các chất dinh dưỡng. Thói quen này kéo dài sẽ
gây ra tình trạng khó tiêu, thậm chí là trào ngược acid, viêm loét.
* Uống nhiều rượu bia: Rượu được xác định là nguyên nhân gây ra ung thư qua
con đường làm tổn thương gen. Thói quen ăn uống thiếu khoa học là yếu tố làm


20

tăng nguy cơ viêm loét DD – TT. Chưa kể đến những thói quen sinh hoạt thiếu
lành mạnh khác như thức khuya, lười vận động đều là những tác động cộng dồn
khiến bệnh có cơ hội phát sinh.
* Ăn nhiều thực phẩm cay:Những người có thói quen ăn cay thường dễ bị viêm
dạ dày hơn so với những người không ăn được cay. Nguyên nhân là do những
món có gia vị cay sẽ kích thích vùng dạ dày, từ đó gây viêm loét và làm xuất
hiện cơn đau. Để bảo vệ hệ tiêu hóa, nên hạn chế ăn những thực phẩm này.
* Uống nước có ga: Nước có ga khơng chỉ chứa nhiều calo mà hàm lượng
carbon dioxide cũng rất lớn. Chúng có thể kích thích niêm mạc dạ dày, giảm tiết
acid và gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hormone pepsin.Điều này khiến

chức năng tiêu hóa của dạ dày bị suy yếu, tạo áp lực cho hệ tiêu hóa.
Ngồi ra, thức uống có ga cịn chứa nhiều natri bicacbonat có thể trung
hịa với acid trong dạ dày làm giảm nồng độ acid dạ dày và khiến enzyme
protease tiêu hóa bị suy yếu.
* Ăn những món quá lạnh hoặc q nóng: Nên hạn chế sử dụng vì làm ảnh
hưởng tới vùng dạ dày. Tốt nhất, chỉ nên ănnhững món có nhiệt độ từ 25 – 300 C
để đảm bảo đường ruột khơng bị kích thích.
1.2.4. Triệu chứng lâm sàng
1.2.4.1. Loét dạ dày: Ổ loét có thể gặp mọi nơi trên dạ dày, nhưng ở hang vị gặp
nhiều hơn ở thân và đáy vị, bờ cong nhỏ nhiều hơn bờ cong lớn [10, 11].
- Biểu hiện nổi bật trong loét DD – TT là đau, đau là triệu chứng chính và có
nhiều tính chất. Đau từng đợt mỗi đợt kéo dài 2 – 8tuần cách nhau vài tháng đến
vài năm. Đau gia tăng theo mùa nhất là vào lúc thay đổi thời tiết như vào mùa
đơng tạo nên tính chu kỳ của bệnh loét. Đau liên quan đến bữa ăn, sau ăn 30
phút – 2 giờ, thường đau nhiều sau bữa ăn trưa và tối hơn là bữa ăn sáng.
- Đau kiểu quặn tức, đau nhói hiếm hơn là đau kiểu rát bỏng. Đau được làm dịu
bởi thuốc kháng toan hoặc thức ăn, nhưng khi có viêm kèm theo thì khơng đỡ
hoặc có thể làm đau thêm.


21

- Vị trí đau thường là vùng thượng vị, nếu ổ lt nằm ở mặt sau thì có thể đau
lan ra sau lưng. Ngồi ra, có thể đau ở bất kỳ chỗ nào trên bụng.Một số trường
hợp lt khơng có triệu chứng và được phát hiện khi có biến chứng.
- Lâm sàng: Thường nghèo nàn, có thể chỉ có điểm đau khi đang có đợt tiến
triển, trong loét mặt trước có thể có dấu hiệu cảm ứng nhẹ vùng thượng vị.
Trong đợt loét có thể sút cân nhẹ nhưng ra khỏi đợt đau sẽ trở lại bình thường
[10, 11].
- Tiến triển: Trong phần lớn trường hợp loét tự lành sẹo sau 2 – 3 tháng, nhưng

trong 2 năm đầu tái phát > 50% trường hợp. Tần suất tái phát trung bình là 2 – 3
năm một lần và càng về sau càng giảm dần. Loét DD tiến triển lâu ngày có thể K
hóa nhất là loét vùng hang vị bờ cong nhỏ gây ra do nhiễm HP, tỉ lệ K hóa dạ
dày do viêm mãn hang vị thể teo là 30% và do loét dạ dày là 6 – 10% [10, 11].
1.2.4.2. Loét tá tràng
- Sự tiết acid dạ dày thường cao bất thường. Vì vậy theo quan điểm sinh lý bệnh,
loét tá tràng là do yếu tố bảo vệ không chịu đựng được trước sự tấn công quá
mạnh của acid clohydrid và pepsine. Khác với loét dạ dày, trong lt tá tràng sự
bảo vệ suy yếu khơng có khả năng chống lại sự tấn công.
- Triệu chứng: Đau là đặc trưng của loét tá tràng thường rõ hơn loét dạ dày, vì ở
đây khơng có viêm phối hợp. Các đợt bộc phát rất rõ ràng, giữa các kì đau,
thường khơng có triệu chứng nào cả. Đau xuất hiện 2 – 4giờ sau khi ăn tạo thành
nhịp 3 kỳ, hoặc đau vào đêm khuya 2 – 3 giờ sáng. Đau nhói hoặc kiểu quặn thắt
hiếm hơn là đau kiểu nóng ran. Đau ở thượng vị lan ra sau lưng về phía bên
phải. Có 5 – 10% trường hợp khơng đau, được phát hiện qua nội soi hoặc do
biến chứng và 10% trường hợp loét lành sẹo nhưng vẫn còn đau [3,10].
- Diễn biến: Trên một nửa loét tá tràng tái phát trong năm đầu. Ngạn ngữ trước
đây có câu: một lần lt, ln ln là lt. Đến nay khơng hồn tồn đúng vì bây
giờ đã có phương tiện điều trị hiệu quả và tiệt căn. Lâu dài sau 10 – 15 năm 60%
bệnh nhân có các triệu chứng được cải thiện, 20% bệnh nhân có biến chứng phải
phẫu thuật, 20% biểu hiện loét theo chu kỳ


22

1.2.5. Biến chứng của loét dạ dày tá tràng
- Chảy máu tiêu hóa (hay gặp nhất):Người bệnh nơn ra máu và/hoặc ỉa phân
đen, tình trạng tồn thân phụ thuộc vào tình trạng mất máu nhiều hay ít.
- Thủngdd – tt: người bệnh đột nhiên đau bụng dữ dội thượng vị, đau như dao
đâm, khám thấy bụng cứng như gỗ về sau các biểu hiện sốc xuất hiện

- Hẹp môn vị: người bệnh ăn không tiêu, buồn nôn rồi nôn ra thức ăn của bữa
trước hoặc của ngày ăn trước có mùi đặc biệt vì thức ăn đã lên men
- Ung thư hóa (chỉ gặp ở loét dạ dày đơn thuần):người bệnh đau nhiều, khơng
có tính chất chu kỳ, kèm theo có nơn, thể trạng gầy sút nhiều
1.2.6. Cách phịng chống bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
Theo thống kê, hằng năm có hơn 12.000 người trên thế giới mắc các bệnh
lý liên quan đến DD – TT. Trong đó có hơn 35% tỷ lệ bệnh nhân có dấu hiệu
chuyển biến sang mãn tính và dẫn đến tử vong. Con số này một lần nữa cho
thấy, viêm loét DD – TT là căn bệnh vô cùng nguy hiểm và cần được phòng
tránh kịp thời ngay từ bây giờ.
* Cải thiện chất lượng dinh dưỡng
Chế độ ăn uống và chất lượng dinh dưỡng đóng vai trị rất quan trọng đối
với bệnh về đường tiêu hóa. Tuy nhiên, nếu cơ thể thường xuyên dung nạp các
thực phẩm gây hại thì chắc chắn rằng dạ dày sẽ sớm “lên tiếng”.Do vậy, thực
hiện chế độ ăn uống khoa học khơng khuyến khích sử dụng thực phẩm có chứa
nhiều dầu mỡ, đồ uống có gas, nước ngọt, chất kích thích, bia, rượu,… nên sử
dụng nhiều rau xanh, trái cây, sử dụng thức ăn thanh đạm, uống nhiều nước…
Bên cạnh đó, những thói quen trong ăn uống như vừa ăn vừa xem ti vi,
đùa giỡn, cười nói, sử dụng điện thoại,… cũng cần được hạn chế ở mức tối đa.
Nên chia thức ăn thành nhiều bữa trong ngày, tránh để cho dạ dày bị căng thẳng
do làm việc quá sức.
* Luôn giữ cho tinh thần thoải mái
Cơ thể luôn ở trạng thái căng thẳng, mệt mỏi không chỉ khơng tốt cho sức
khỏe mà nó cịn gây tác động khơng nhỏ đến tình trạng dạ dày.Khi cơ thể căng


23

thẳng sẽ tiết ra một loại dịch vị khiến cho dạ dày ln co bóp và đây cũng chính
là ngun nhân gây viêm loét dạ dày cơ bản nhất.

Vì vậy, để giữ cho cơ thể luôn thoải mái, khỏe mạnh thì mỗi người nên có
lối suy nghĩ tích cực.Khi gặp phải những vấn đề mệt mỏi thì hãy tâm sự, chia sẻ
với mọi người hoặc đi chơi, làm những việc mình thích để qn đi những âu lo
trong cuộc sống.Ngồi ra, việc chăm chỉ luyện tập, vận động thể dục thể thao
cũng giúp cho hệ miễn dịch được nâng cao.
* Hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh
Trong một số nghiên cứu mới đây của bệnh viện Uruk, những người ở độ
tuổi trưởng thành thường có nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dày cao hơn do sử
dụng quá nhiều chất kháng sinh. Các chuyên gia cũng khẳng định rằng, trong
thành phần của thuốc kháng sinh có chứa nhiều hoạt chất kháng khuẩn, chống
viêm, giảm đau có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến niêm mạc dạ dày và
một số bộ phận khác trong đường tiêu hóa.
Khơng nên tự ý sử dụng thuốc kháng sinh, đối với những trường hợp bắt
buộc phải sử dụng kháng sinh thì nên tuân thủ theo nguyên tắc điều trị của bác
sĩ, tuyệt đối không được tự ý sử dụng kháng sinh khi chưa được chỉ định cụ thể.
Ngoài ra, nên sử dụng các thảo dược thiên nhiên để điều trị bệnh thay vì phải sử
dụng kháng sinh trong thời gian dài.
* Cung cấp thực phẩm có ích cho cơ thể
Để có một chế độ dinh dưỡng lành mạnh nên biết kết hợp và sử dụng thực
phẩm sao cho đúng.
– Sử dụng nghệ và mật ong để cải thiện các bệnh lý về đường tiêu hóa:
Nghệ và mật ong khơng chỉ có tác dụng làm lành vết thương mà nó cịn giúp cho
làn da trở nên trắng, mịn. Ngồi ra, 2 ngun liệu này cịn giúp ngăn ngừa các vi
khuẩn gây ăn mòn niêm mạc.
– Sữa chua khơng đường: Trong sữa chua có chứa lượng lớn lợi khuẩn có
tác dụng hữu ích đối với niêm mạc dạ dày. Chính vì vậy hãy thường xun sử
dụng sữa chua mỗi ngày để giúp cho hệ tiêu hóa làm việc trơn tru và phòng bệnh
tốt hơn.



24

– Quả lê: Trong quả lê có chứa lượng lớn chất xơ có lợi cho đường tiêu
hóa. Hơn nữa, nó cịn chứa các chất chống oxy hóa và flavonoid giúp cải thiện
tốt các triệu chứng rối loạn dịch vị dạ dày.
– Uống nhiều nước: Nước là nguồn thực phẩm rất cần thiết cho mọi quá
trình hoạt động của cơ thể. Khơng những vậy, nước cịn giúp cho dưỡng chất
được hấp thu tốt hơn và đưa dinh dưỡng đi nuôi cơ thể nhanh chóng.
1.3. Tình trạng bệnh lt dd – tt và nhận thức về bệnh trên thế giới
Bệnh viêm loét DD –TT đang là vấn đề thời sự trong y học trên tồn thế
giới bởi tính phổ biến và những hậu quả mà nó gây ra. Tần suất và tỷ lệ bệnh
ngày càng tăng và có khuynh hướng tăng dần. Bệnh làm ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe nếu không phát hiện và điều trị triệt để sẽ có thể tiến triển thành ung
thư dạ dày. Hiện nay, số người bị viêm loét DD – TT ngày càng tăng cùng với
sự đơ thị hóa và sự thay đổi lối sống, cũng như những yếu tố về xã hội khác.
Tần suất bệnh tiến triển theo thời gian và thay đổi tùy theo nước, hoặc
theo khu vực. Có khoảng 10 – 15% dân số trên thế giới bị bệnh viêm loét DD. Ở
Anh và ở Úc là 5,2 – 9,9%, ở Mỹ là 5 – 10%, ở Huế là 10,8%. Đếnnay có
khoảng 10% dân số trên thế giới bị viêm loét dạ dày tá tràng(Lê Viết Khâm, Lê
Nhân, Huỳnh Thị Sáu, Huỳnh Cơng Minh, Nguyễn Thị Thanh Hải, et al., 2013).
Trong nhóm bệnh lý DD – TT, thường gặp nhất là viêm loét dạ dày,hành
tá tràng (cấp - mạn do thuốc, do HP). Viêm loét dạ dày có HP (+) chiếm tỷ lệ 20
- 30% dân số các nước công nghiệp và 70 – 90% ở các nước đang phát triển.Ở
Pháp tỷ lệ nhiễm HP chiếm 53% số người đến khám bệnh và được nội soi tiêu
hóa (Vũ Văn Khiên, 2016).
Hiện nay bệnh lý về dạ dày khơng cịn là “bệnh độc quyền” ở lứa tuổi
trưởng thành nữa (Hoài Nhân, 2017).Trên thế giới có nhiều thống kê về viêm
loét dạ dày ở trẻ em, tỷ lệ mắc bệnh chênh lệch nhiều ở các khu vực khác nhau.
Khảo sát tại một số nước Châu Âu cho thấy tỷ lệ trẻ mắc bệnh là 8,1%, ở Nga là
35%, ở Israel là 22,5%, ở Italy là 3,4%. Tại một số nước Châu Á như ở Trung

Quốc tỷ lệ trẻ mắc bệnh là 6,9%, Đài Loan là 5,4% (Nguyễn Thị Út et al., 2016).


25

Trong một nghiên cứu tiến cứu đa trung tâm ở châu Âu về tần xuấtmức độ
loét dạ dày và tá tràng ở trẻ em, Kalach và cộng sự năm 2007 nhận thấy loét xảy
ra ở 10,6% số trường hợp nhưng chỉ có 26,7% số này bị nhiễm HP.
Từ tháng 1-2001 đến 12-2002 có 518 trẻ được thu thập thơng tin trong
một NC điều trị HP ở châu Âu. Khi nội soi 454 trẻ bị viêm DD kết hợp với HP
và 64 trẻ có loét chiếm 12,0%. Tuy nhiên, số bệnh nhân này bao gồm cả trẻ em
ở Nga, có tỉ lệ loét tiêu hóa cao hơn rõ rệt là 35% so với 6,7% ở trẻ em thuộc
phần còn lại của châu Âu (p < 0,0001). Như vậy tỉ lệ loét có HP (+) ở trẻ em
khác nhau giữa các nước, và điều này khơng thể giải thích hồn tồn bằng tỉ lệ
nhiễm trong quần thể được NC(Trích dẫn của Nguyễn Thị Nam, 2013).
Trong một tổng quan hồi cứu (1998-2006) gồm 619 trẻ em Trung Hoa
được nội soi đường tiêu hóa trên để khảo sát bệnh lý đường tiêu hóa trên, Tam
và cộng sự năm 2009 ghi nhận 43 trẻ (chiếm 6,9%) có loét tiêu hóa. Trong số 43
bệnh nhân này, có 37 trẻ bị loét tá tràng và 6 trẻ loét dạ dày. Tỉ lệ nhiễm Hp là
56,8% ở trẻ loét tá tràng và 33,3% ở trẻ loét dạ dày.
Trong khi đó tại Hàn quốc, tỷ lệ nhiễm ở trẻ em từ 6 – 8 tuổi năm 1993 là
12,4% so với 1,3-1,6% năm 2002. Tỷ lệ giảm này là nhờ sự cải thiện điều kiện
vệ sinh cùng với sự phát triển kinh tế xã hội tại Hàn Quốc. Hầu hết các trẻ
nhiễm Hp đều khơng có triệu chứng thậm chí khi vi khuẩn đã xâm nhập và gây
ra tình trạng viêm ở niêm mạc dạ dày tá tràng. Vai trò của vi khuẩn Hp gây đau
bụng tái diễn ở trẻ em vẫn còn là vấn đề bàn cãi.
Nghiên cứu 189 bệnh HP(+) có 30% bệnh nhân thiếu máu thiếu sắt của
Annibale. Tương tự Choe YH cho thấy có 31% bệnh nhân 10-15tuổi nhiễm HP
bị thiếu máu thiếu sắt, ngược lại Choi JW nghiên cứu 693 trẻ em 9-12tuổi ở Hàn
Quốc nhận xét dường như nhiễm HP khơng góp phần gây thiếu máu thiếu sắt.

Nghiên cứu cắt ngang của Richter (2001) trên một số lớn trẻ em 5-7 tuổi ở
Đức gợi ý nhiễm HP kết hợp với chậm tăng trưởng, mặc dù điều kiện kinh tế-xã
hội tương tự nhau giữa trẻ có HP và trẻ khơng có HP. Tương tự Ertem D và
cộng sự (2002) cũng cho thấy HP kết hợp với hiện tượng chậm lớn thông qua


×