Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Kiến thức thái độ và thực hành chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính dưới 5 tuổi của các bà mẹ tại bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.6 KB, 72 trang )

1

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc trẻ
NKHHCT dưới 5 tuổi và xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực
hành chăm sóc trẻ NKHHCT dưới 5 tuổi với các đặc điểm nhân khẩu học của các
bà mẹ tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2016. Đối tượng và
phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được tiến trên 385 bà mẹ
có con dưới 5 tuổi mắc NKHHCT tại khoa nhi bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên. Kết quả: Số bà mẹ biết về NHHHCT chiếm tỷ lệ 93,8%. Số bà mẹ biết
đúng dấu hiệu NKHHCT chiếm 45,7 %. Số bà mẹ biết đúng dấu hiệu cần đưa trẻ đi
khám ngay chiếm 17,1%. Số bà mẹ biết đúng dấu hiệu bệnh nặng hơn chiếm 14,0%.
Số bà mẹ biết cho trẻ ăn đúng khi NKHHCT chiếm 77,4%. Biết làm sạch mũi bằng
sâu kèn chiếm 37,1%. Số bà mẹ biết đúng biện pháp phịng ngừa NKHHCT chiếm
70,4%. 100% bà mẹ có thái độ đúng về biện pháp phịng ngừa. Số bà mẹ có thái độ
đúng về chọn nơi khám, chữa bệnh chiếm 88,3%. Số bà mẹ có thái độ đúng về biện
pháp chăm sóc trẻ NKHHCT chiếm 86,0%. Số bà mẹ thực hành đúng về phòng
ngừa NKHHCT chiếm 88,8%.Số bà mẹ thực hành đúng về chọn nơi khám bệnh khi
trẻ mắc NKHHCT chiếm 50,1%. Số bà mẹ thực hành đúng về chăm sóc khi trẻ mắc
bệnh chiếm 21,8%. Kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ có mối liên quan với
tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp của bà mẹ, dân tộc.


2

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp, gia đình và bè bạn. Nhân dịp này
tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học,
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định cùng các thầy cơ giáo đã nhiệt tình giảng


dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn, Trưởng phòng Đào tạo - KHCN & HTQT,
Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên. Người thầy đã giành nhiều tâm huyết, trách
nhiệm của mình giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu để tơi hồn
thành luận văn một cách tốt nhất.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Y tế Thái
Nguyên và Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong thời gian thu thập số liệu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới gia đình và bạn bè của tơi
những người đã ln động viên, khích lệ tơi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Chu Thị Thùy Linh


3

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu, kết quả
của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào

khác.

Tác giả luận văn

Chu Thị Thùy Linh


4

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ............................................................... 4
1.2. Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ NKHHCT .................................................... 6
1.3. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành về NKHHCT ở trẻ em .... 9
1.4. Tóm tắt về địa bàn nghiên cứu .................................................................... 13
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 15
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 15
2.3. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 15
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................................ 15
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 16
2.6. Các biến số nghiên cứu ............................................................................... 16
2.7. Các khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá ............................ 17
2.8. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................... 20
2.9. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số .................... 20
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu......................................................................... 21
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 22

3.1. Kiến thức, thái độ và thực hành về NKHHCT của bà mẹ có con dưới 5 tuổi
nhập viện tại khoa nhi bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên................. 22
3.2. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành với đặc điểm nhân khẩu
học của bà mẹ.................................................................................................... 32
Chương 4: BÀN LUẬN......................................................................................... 43
4.1. Kiến thức thái độ và thực hành chăm sóc trẻ NKHHCT dưới 5 tuổi của các
bà mẹ tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2016 .................... 43


5

4.2. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc trẻ NKHHCT
dưới 5 tuổi với các đặc điểm nhân khẩu học của các bà mẹ tại bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên năm 2016 .................................................................. 49
4.3. Những điểm mạnh và yếu của đề tài ........................................................... 51
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 52
1. Kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc trẻ NKHHCT dưới 5 tuổi của các bà
mẹ tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2016 ......................... 52
2. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc trẻ NKHHCT
dưới 5 tuổi với các đặc điểm nhân khẩu học của các bà mẹ tại bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên năm 2016 .................................................................. 52
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ARI

Acute Respiratory Infections

NCBSM

Nuôi con bằng sữa mẹ

NKHHCT

Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính

TL

Tỷ lệ

TCYTTG

Tổ chức y tế thế giới

SL

Số lượng

WHO

World Health Organization: Tổ chức Y tế thế giới

UNICEP


United Nations International Children’s Emergency Fund


7

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ

Trang
22

Bảng 3.2. Nhận thức về các bệnh thuộc NKHHCT

23

Bảng 3.3. Kiến thức về dấu hiệu bệnh nặng hơn

23

Bảng 3.4. Kiến thức về dấu hiệu bệnh, dấu hiệu cần đưa trẻ đi khám

24

Bảng 3.5. Kiến thức chăm sóc trẻ NKHHCT

25

Bảng 3.6. Kiến thức phòng ngừa NKHHCT


26

Bảng 3.7. Đánh giá kiến thức chung của bà mẹ về NKHHCT

26

Bảng 3.8. Thái độ của bà mẹ về bệnh NKHHCT

27

Bảng 3.9. Đánh giá thái độ chung của bà mẹ về NKHHCT

28

Bảng 3.10. Thực hành chọn nơi khám bệnh khi trẻ có dấu hiệu

28

NKHHCT
Bảng 3.11. Thực hành cho trẻ uống nước khi sốt hoặc ho

29

Bảng 3.12. Thực hành sử dụng thuốc giảm ho

29

Bảng 3.13. Thực hành dự phòng các yếu tố nguy cơ gây bệnh

30


Bảng 3.14. Thực hành làm sạch mũi khi chảy mũi
Bảng 3.15. Đánh giá thực hành chung của bà mẹ về NKHHCT
Bảng 3.16. Nguồn thông tin bà mẹ tiếp cận
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa kiến thức về bệnh NKHHCT với các đặc

30
31
31
32

điểm nhân khẩu học của bà mẹ
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa kiến thức về các dấu hiệu NKHHCT với

33


8

các đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa kiến thức về dấu hiệu cần đưa trẻ đi

34

khám ngay với các đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa kiến thức về dấu hiệu bệnh nặng hơn với

35

các đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức về cho trẻ ăn khi trẻ NKHHCT

36

với các đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa kiến thức phòng ngừa NKHHCT với các

37

đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa Thái độ chấp nhận việc chọn nơi khám

38

chữa bệnh với các đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa thái độ chấp nhận những biện pháp chăm

39

sóc trẻ NKHHCT với các đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa thực hành về phòng ngừa bệnh

40

NKHHCT với các đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa thực hành về chọn nơi khám chữa bệnh

41

NKHHCT với các đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa thực hành về về chăm sóc trẻ bệnh
NKHHCT với các đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ

42


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính là tình trạng viêm nhiễm đường hô hấp do vi
khuẩn hoặc do virus. Đây là bệnh có thể xảy ra đối với mọi lứa tuổi đặc biệt là trẻ
em dưới 5 tuổi. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới cùng với tiêu chảy, nhiễm
khuẩn hơ hấp cấp tính là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh và tử
vong ở trẻ dưới 5 tuổi trong đó bệnh viêm phổi chiếm trên 90% trường hợp
[6],[28],[30],[39],[44]. Ước tính năm 2015 tồn cầu có khoảng 2.700.000 trẻ tử
vong trong đó số trường hợp trẻ dưới 5 tuổi chết do nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
khoảng 920.136 trẻ chiếm 15% [55], cao hơn tổng số trường hợp tử vong do AIDS,
sốt rét, sởi cộng lại [53],[56]. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh tật tồn cầu năm
2010, ước tính ở Việt Nam có 3.139 trẻ tử vong do viêm phổi [3], trong những năm
gần đây số lượng trẻ tử vong do nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính vẫn tương đối cao
ước tính cả nước có 17.927 trẻ tử vong trong đó có 3.293 trẻ tử vong do nhiễm
khuẩn hơ hấp cấp tính chiếm tỷ lệ 15 % [55].
NKHHCT cũng là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất trong
khám và điều trị tại các cơ sở y tế, đặc biệt trong chăm sóc nhi. Đây là nhóm bệnh
có tỷ lệ mắc cao, tần số mắc nhiều lần trong năm ( thường từ 4 - 6 lần trong năm ),
thời gian điều trị trung bình từ 5 - 7 ngày [3],[6],[12],[18]. Bệnh ảnh hưởng tới sức
khỏe và tính mạng của trẻ nên ảnh hưởng tới ngày công lao động của bố mẹ và tăng
gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội [12],[22],[46],[49].
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển. Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
tính là vấn đề đang được cộng đồng quan tâm. Nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ

tử vong do nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính chương trình ARI được thực hiện ở Việt
Nam từ năm 1984. Thành cơng của chương trình này là cải thiện kiến thức, hướng
dẫn bà mẹ phịng ngừa và chăm sóc trẻ bệnh đúng.
Bà mẹ là người chăm sóc chính của trẻ, vì vậy họ cần phải có đủ kiến thức về
phòng chống bệnh. Hạn chế kiến thức về phòng chống bệnh làm tăng số lần mắc
bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trong năm. Nếu các bà mẹ có kiến thức về bệnh,
họ có thể sử dụng kiến thức này một cách thích hợp để cải thiện thực hành và phịng
ngừa nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính, do đó giảm gánh nặng của bệnh tại cộng đồng


2

[37],[38],[45]. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định vai trò của truyền thông giáo dục
sức khỏe. Thông qua truyền thông giáo dục sức khỏe giúp bà mẹ nâng cao kiến thức
thay đổi thực hành trong chăm sóc và phịng bệnh cho trẻ [7],[10],[47],[50].
Hạn chế trong nhận biết sớm dấu hiệu nhiễm khuẩn hơ hấp và thiếu kinh
nghiệm chăm sóc khi con bị bệnh đã làm tăng số lần nhập viện và làm tình trạng
bệnh nặng thêm [38]. Nhận biết sớm các dấu hiệu bệnh có thể làm giảm tỷ lệ mắc
bệnh và tử vong ở trẻ [9],[37]. Do đó xử trí trẻ NKHHCT đạt kết quả không chỉ phụ
thuộc vào cán bộ y tế mà còn phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức, thái độ và thực
hành của bà mẹ về NKHHCT trong việc phát hiện sớm dấu hiệu, kịp thời đưa trẻ tới
cơ sở y tế, chăm sóc khi trẻ ốm cũng như có biện pháp phịng ngừa bệnh. Việc chăm
sóc trẻ NKHHCT rất quan trọng, nếu kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ khơng
đúng thì dễ đưa đến hậu quả xấu như bệnh nặng và tử vong.
Với mong muốn giúp bà mẹ nhận biết sớm dấu hiệu bệnh, kịp thời đưa trẻ tới
cơ sở y tế, chăm sóc trẻ ốm cũng như lựa chọn biện pháp phịng ngừa phù hợp để
giảm tỷ lệ mắc và tránh các hậu quả xấu như tử vong. Vì vậy tơi tiến hành nghiên
cứu “Kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc trẻ NKHHCT dưới 5 tuổi của các bà
mẹ tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2016” với các mục tiêu
sau:



3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc trẻ NKHHCT dưới 5 tuổi của
các bà mẹ tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2016
2. Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc trẻ
NKHHCT dưới 5 tuổi với các đặc điểm nhân khẩu học của các bà mẹ tại bệnh viện
Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2016


4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
1.1.1. Định nghĩa
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp bao gồm các nhiễm trùng ở bất kỳ vị trí nào trên
đường hô hấp, bao gồm mũi, tai, họng, thanh quản, khí quản, phế quản, tiểu phế
quản, phổi. Thời gian bị bệnh không quá 30 ngày, ngoại trừ viêm tai giữa cấp là 14
ngày [2].
1.1.2. Tình hình nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ở trẻ em
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ở trẻ em đã và đang là một trong những vấn đề
mang tính chất tồn cầu, thu hút sự quan tâm của mọi quốc gia, là một trong những
vấn đề mà Tổ chức Y tế thế giới quan tâm, nhất là tại các nước đang phát triển
[17],[32].
Tỷ lệ trẻ tử vong do nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính nhiều hơn so với các bệnh
khác ở mọi quốc gia. Ước tính năm 2007 có 1.8 triệu trẻ tử vong chiếm 17% nhiều
hơn số trường hợp tử vong do AIDS, sốt rét, sởi cộng lại [56]. Năm 2008 có khoảng
1.6 triệu trẻ tử vong do viêm phổi chiếm 18% [35]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ

trong điều trị tuy nhiên số lượng trẻ chết do bệnh vẫn cao. Ước tính năm 2015 tồn
cầu có khoảng 2.700.000 trẻ tử vong trong đó số trường hợp trẻ dưới 5 tuổi chết do
nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính khoảng 920.136 trẻ chiếm 15% [55]. Chủ yếu là
nhiễm khuẩn hô hấp trên chiếm 85-88% trường hợp, số cịn lại là nhiễm khuẩn hơ
hấp dưới [30].
Tỷ lệ trẻ mắc bệnh và tử vong không đồng đều giữa các quốc gia. Ở các
nước chậm phát triển và đang phát triển tỷ lệ trẻ mắc bệnh và tử vong nhiều hơn so
với các nước phát triển. Năm 2015 ở Canada có 1.181 trẻ tử vong trong đó tử vong
do NKHHCT có 38 trẻ chiếm 2%, ở Pháp có 1.726 trẻ tử trong đó 60 trẻ tử vong do
NKHHCT chiếm 2%, ở Đức có 1.449 trẻ tử trong đó 47 trẻ tử vong do NKHHCT
chiếm 2%, ở Afghanistan

có 36.242 trẻ tử trong đó 18.671 trẻ tử vong do

NKHHCT chiếm 20%, ở Philippines có 29.601 trẻ tử trong đó 12.224 trẻ tử vong do


5

NKHHCT chiếm 19% [55]. Tỷ lệ trẻ tử vong do NKHHCT ở các nước chậm phát
triển cao gấp 10 lần so với các nước phát triển [55].
Tỷ lệ trẻ tử vong do NKHHCT cao nhất ở Romania chiếm 28% trong số
trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi và thấp nhất ở Thụy Sĩ và Tây Ban Nha chiếm
1%. Năm 2015 cả nước có 4 trường tử vong do NKHHCT [55].
Đơng Á và Thái Bình Dương nước đã có những thành công to lớn trong việc
giảm tỷ lệ tử vong trẻ em trong suốt 20 năm qua. Tổng số dưới năm tuổi tử vong
giảm từ 2,2 triệu trong năm 1990 lên gần 700.000 năm 2010 NKHHCT và tiêu chảy
chiếm gần một phần ba các ca tử vong, hầu hết trong số đó là các trẻ em nghèo. Tại
Việt Nam, tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới năm tuổi giảm đáng kể từ 51 trên 1.000 trẻ
sinh năm 1990 xuống 23 trên 1.000 trẻ sinh ra trong năm 2010. Viêm phổi và tiêu

chảy vẫn là hai kẻ giết trẻ chính, chiếm 12 % và 10 % dưới 5 người chết tương ứng
trong nước [51],[52].
Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về
chí tuyến hơn là phía xích đạo. Vì vậy khí hậu Việt Nam luôn luôn thay đổi trong
năm, từ giữa năm này với năm khác và giữa nơi này với nơi khác. Đây cũng là một
trong các yếu tố thuận lợi cho vi khuẩn phát triển dẫn tới gia tăng bệnh tật như
NKHHCT. Trong những năm gần đây số trẻ tử vong do NKHHCT đã giảm xong
Việt Nam vẫn đang là quốc gia có số lượng trẻ tử vong do căn bệnh này tương đối
cao chiếm 14 % trong số các ca tử vong [55]. Tại Việt Nam, mỗi ngày 11 trẻ em
dưới năm tuổi chết vì viêm phổi [51].
Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ em miền núi theo báo cáo của các cơ sở y tế cho thấy
không giảm. Đánh giá về tình hình NKHHCT của trẻ dưới 5 tuổi ở 2 xã của huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang cho thấy tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT chiếm 39,5%[27]. Một
nghiên cứu ở cộng đồng trên 2 xã ở tỉnh Nghệ An của tác giả Đàm Thị Tuyết cho
thấy tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT là 38, 34% [24]. Một nghiên cứu khác tiến hành ở tỉnh
Trà Vinh tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT là 36,5%[16], và tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT tại xã
Phú Xuân huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế là 35,95% [17]. Nghiên cứu mơ
hình bệnh tật của Võ Phương Khanh năm 2007 bệnh hô hấp chiếm 39,9% [13].


6

Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên là một bệnh viện tuyến trung
ương nằm tại tỉnh có số lượng trẻ nhập viện ngày càng tăng và chủ yếu là nhiễm
khuẩn hơ hấp cấp tính. Trong 5 tháng của năm 2012, tại khoa nhi bệnh viện đa khoa
trung ương Thái Nguyên tiếp nhận 1338 trẻ nhập viện vì nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
tính, trong đó chủ yếu ở nhóm dưới 1 tuổi chiếm 55, 98% [11]
1.2. Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ NKHHCT
Trong cơng tác khám chữa bệnh hàng ngày, cán bộ y tế thường có thói quen
là khám bệnh và kê đơn thuốc, họ thường quên một việc rất quan trọng đó là việc

hướng dẫn cho bà mẹ biết cách chăm sóc và theo dõi trẻ tại nhà, như cách cho trẻ
uống thuốc, cách cho trẻ bú, ăn, uống ra sao, cần theo dõi những dấu hiệu lệnh như
thế nào để nếu có cần chuyển tới cơ sở y tế kịp thời [9].
Quá trình hướng dẫn của cán bộ y tế giúp bà mẹ hiểu được cách chăm sóc
trẻ, biết được tình trạng bệnh của con mình. Theo dõi để phát hiện sớm các dấu hiệu
nguy hiểm. Mục đích cuối cùng là giúp trẻ nhanh chóng bình phục sức khỏe.
* Nội dung hướng dẫn bà mẹ
1. Chỉ cho bà mẹ những triệu chứng bệnh của trẻ.
2. Nói cho bà mẹ biết tên bệnh trẻ mắc.
3. Hướng dẫn bà mẹ cách dùng thuốc
4. Hướng dẫn bà mẹ cách chăm sóc trẻ tại nhà
1.2.1. Vai trị của bà mẹ trong chăm sóc trẻ
Người phụ nữ là người chăm sóc và giáo dục con cái chủ yếu trong gia đình. Những
đứa con từ khi mới sinh ra đến khi trưởng thành, phần lớn thời gian là gần gũi và
thường là chịu ảnh hưởng từ người mẹ hơn từ cha. Chúng được mẹ cho bú sữa,
bồng ẵm, dỗ dành, tắm giặt, ru ngủ, cho ăn uống, chăm sóc sức khỏe cả lúc khỏe
mạnh lẫn khi ốm đau [20]. Theo sát từng bữa ăn giấc ngủ từ đó biết được sự thay
đổi đối với sức khỏe của trẻ. Vai trò của người phụ nữ trong gia đình nơng thơn ở
Việt Nam cho thấy, 90,8% việc nuôi dạy trẻ do người mẹ đảm nhận [14]. Vì vậy
nhận biết dấu hiệu bệnh, phát hiện sớm kịp thời đưa trẻ đến cơ sở tế, chăm sóc theo
dõi khi trẻ ốm sẽ góp phần quan trọng giảm tỷ lệ mắc và tử vong trẻ em


7

1.2.2. Hướng dẫn chăm sóc tại nhà [2]
1.2.2.1. Chăm sóc tại nhà cho trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
- Nuôi dưỡng:
+ Tiếp tục cho trẻ ăn lúc bệnh
+ Thức ăn giàu dinh dưỡng, dễ tiêu

+ Chia làm nhiều bữa trong ngày, mỗi bữa một ít
+ Khơng cho trẻ ăn kiêng trong chế độ ăn như: tôm, cua, dầu, mỡ…
- Làm thơng thống mũi bằng giấy thấm sâu kèn
+ Cách làm
Dùng giấy thấm hoặc vải thấm quấn thành sâu kèn.
Đặt sâu kèn vào mũi khi sâu kèn thấm ướt lấy ra vì đặt sâu kèn khác cho đến khi
khơ.
- Cho trẻ uống đủ nước: Nước chín, nước hoa quả. Nếu trẻ cịn bú thì tăng cường
cho bú
- Nếu ho sử dụng thuốc ho dân gian làm giảm ho như quất hấp mật ong, hoa đu đủ
đực hấp mật ong, lá hẹ…
- Cần chú ý đưa trẻ đến cơ sở y tế khám khi có một trong các dấu hiệu sau:
+ Khó thở hơn
+ Thở nhanh hơn
+ Khơng uống được hoặc bỏ bú
+ Mệt nặng hơn.
- Dấu hiệu trẻ ốm nặng hơn khi có một trong các dấu hiệu sau:
+ Khó thở
+ Không uống được hoặc bỏ bú
+ Co giật
+ Ngủ li bì khó đánh thức


8

+ Thở có tiếng rít
1.2.2.2. Chăm sóc tại nhà cho trẻ dưới 2 tháng
- Giữ ấm cho trẻ
- Tăng cường bú mẹ bằng cách cho bú nhiều bữa hơn trong ngày hoặc bú với một
lượng nhiều hơn trong một lần bú.

- Làm thơng thống mũi
- Cần chú ý đưa trẻ đến cơ sở y tế khám khi có một trong các dấu hiệu sau:
+ Khó thở hơn
+ Thở nhanh hơn
+ Bỏ bú hoặc bú kém
+ Mệt nặng hơn.
- Dấu hiệu trẻ ốm nặng hơn khi có một trong các dấu hiệu sau:
+ Khó thở
+ Khơng uống được hoặc bỏ bú
+ Co giật
+ Ngủ li bì khó đánh thức
+ Thở có tiếng rít
1.2.3. Hướng dẫn phịng bệnh
Để góp phần giảm tỷ lệ tử vong và mắc bệnh NKHHCT ở trẻ em cần lưu ý các
biện pháp phòng bệnh sau đây:
- Bảo đảm cho trẻ sống trong môi trường sạch sẽ, không nên đun bếp hoặc hút thuốc
trong phịng chăm sóc ni dưỡng trẻ.
- Giữ ấm cho trẻ, nhất là mùa lạnh và khi thay đổi thời tiết.
- Tiêm chủng phòng bệnh đầy đủ và đúng lịch
- Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
- Phát hiện sớm và xử trí kịp thời các trường hợp NKHHCT theo phác đồ.


9

- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho bà mẹ cách phát hiện, xử trí và chăm sóc trẻ
NKHHCT.
1.3. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành về NKHHCT ở trẻ em
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Một số nghiên cứu về kiến thức thái độ và thực hành về NKHHCT của một số tác

giả nước ngoài cho kết quả như sau:
Theo Cesar Augusto Gálvez và cộng sự ở Peruvian năm 2002. Trong những năm
gần đây, tỷ lệ bà mẹ nhận biết dấu hiệu bệnh NKHHCT đã tăng lên, nhưng vẫn còn
một tỷ lệ khá lớn các bà mẹ vẫn không hiểu rõ về bệnh và hậu quả do bệnh mang
đến. Khoảng 84% các bà mẹ biết về bệnh viêm phổi. Tuy nhiên, số bà mẹ cho rằng
bệnh do virus, vi khuẩn gây bệnh chỉ chiếm 28,9%. 80% bà mẹ biết trẻ thở nhanh
hoặc có rút lõm lồng ngực là trẻ mắc bệnh, 94,6% bà mẹ chọn trung tâm y tế để đưa
trẻ đến khám. Mặc dù 57,1% bà mẹ được tiếp cận chương trình phịng chống bệnh,
tuy nhiên 69,3% bà mẹ không thể nhớ lại nội dung của chương trình. Các bà mẹ cho
biết đã từng nghe nói về chương trình thơng qua truyền hình có nhiều khả năng
nhận biết đúng hai dấu hiệu của bệnh viêm phổi. Bà mẹ ở Peruvian đã nhận thức
bệnh viêm phổi là bệnh nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe và có thể gây tử vong
cho con của chính họ. Tuy nhiên, họ chưa ý thức được vai trò cộng tác của mình
làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong ở trẻ [36]
Theo nghiên cứu của Simiyu DE, Wafula EM, Nduati RW về kiến thức, thái độ và
thực hành của bà mẹ có con từ dưới 5 tuổi về NKHHCT tại Kenya, có 309 bà mẹ
được phỏng vấn, tuổi trung bình 31,5 tuổi chỉ có 18% bà mẹ mơ tả được triệu chứng
viêm phổi. 87,1% là sẽ đưa bé đến cơ sở y tế khi NKHHCT nặng. Giáo dục sức
khỏe có ảnh hưởng quan trọng về kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ. Kết
quả nghiên cứu này cho thấy kiến thức của các bà mẹ với các trường hợp NKHHCT
nhẹ là đúng nhưng với trường hợp nặng thì cịn hạn chế, về thái độ của họ khi gặp
NKHHCT là thích hợp nhưng thực hành cịn nhiều thiếu sót. Việc sử dụng dịch vụ y
tế khi gặp NKHHCT dạng trung bình cịn thấp dẫn đến tỉ lệ tử vong cịn cao, vì đưa
đến điều trị tại cơ sở y tế là đã quá muộn [50].


10

Theo nghiên cứu của Mamata Jena Bà mẹ là người chăm sóc chính của trẻ, vì vậy
họ cần phải có đủ nhận thức về phòng chống bệnh viêm phổi. Hạn chế kiến thức về

phòng chống bệnh làm tăng số lần mắc bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính trong
năm. Mặt khác họ khơng thực hành chăm sóc trẻ một cách chính xác. Nếu các bà
mẹ có kiến thức về bệnh, họ có thể sử dụng kiến thức này một cách thích hợp để cải
thiện thực hành của họ và phịng ngừa nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính, do đó giảm
gánh nặng của bệnh tại cộng đồng. Giáo dục kiến thức về phịng chống nhiễm
khuẩn hơ hấp cấp tính thơng qua tập sách với đầy đủ các khái niệm quan trọng liên
quan đến cơng tác phịng chống bệnh được trao cho các bà mẹ. Nghiên cứu này chỉ
ra hiệu quả của các tập sách. Nó giúp bà mẹ có kiến thức hơn về phịng bệnh cũng
như thái độ đúng. Điều đó giúp thay đổi trong thực hành chăm sóc trẻ [45]. Kiểm
soát NKHHCT bằng cải thiện kiến thức, thực hành về NKHHCT thơng qua chương
trình giáo dục sức khỏe thiết kế phù hợp với từng nhóm bà mẹ [40].
Kết quả nghiên cứu của Fawzia El Sayed Abusaad and Sahar Farouk Hashem. Một
số lượng lớn trẻ em bị viêm phổi không được đưa tới cơ sở y tế đúng thời điểm
thích hợp do các bà mẹ không nhận ra mức độ nghiêm trọng của bệnh. Nhận biết
sớm các triệu chứng của viêm phổi có thể làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em. Kết quả
của nghiên cứu này chỉ ra rằng hơn một nửa (51,1%) bà mẹ có con bị viêm phổi ở
độ tuổi 20-29 tuổi, số lần trẻ viêm phổi xuất hiện nhiều hơn so với bà mẹ lớn tuổi.
Điều này có thể là do thiếu kinh nghiệm chăm sóc của các bà mẹ trẻ tuổi, 75% bà
mẹ có kiến thức tốt về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính đặc biệt là bệnh viêm phổi. Có
mối liên quan đáng kể giữa kiến thức và tần số xuất hiện bệnh [37].
Kết quả nghiên cứu của Kumar và cộng sự thì 72% bà mẹ có kiến thức về
NKHHCT và có thể nhận ra nó nhưng 28% khơng có kiến thức về bệnh. 56% các bà
mẹ nhận biết NKHHCT là một bệnh nghiêm trọng, trong khi 44% cho rằng không
nghiêm trọng. 76% các bà mẹ cho rằng việc cho con bú nên được tiếp tục trong khi
mắc bệnh, trong khi 24% nói rằng không nên cho trẻ ăn thường xuyên khi trẻ mắc
bệnh. Kiến thức của các bà mẹ ít học về bệnh NKHHCT còn hạn chế. Các can thiệp
như buổi giáo dục sức khỏe, chiến dịch truyền thông, nhân viên y tế phụ nữ (LHW),
biểu ngữ và phi chính phủ, vv là cần thiết để cải thiện tình hình [31],[42].



11

1.3.2. Các nghiên cứu trong nước
Có nhiều cơng trình nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành về phịng ngừa
và xử trí NKHHCT tại các khu vực, tỉnh, thành phố khác nhau. Tuy nhiên chúng tôi
xin chọn lọc trình bày một số cơng trình nghiên cứu dưới đây.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng và Nguyễn Đài Trang: có 96% bà mẹ
biết rằng nếu trẻ bị viêm phổi thường xuyên kèm theo không ăn uống được thì sẽ bị
sụt cân. Có 64% bà mẹ biết rằng nên cho trẻ ăn uống hoặc bú bình thường hoặc
nhiều hơn khi trẻ bị bệnh. 97% bà mẹ cho rằng cần thiết phải theo dõi các dấu hiệu
bệnh nặng. 64% bà mẹ cho rằng nên sử dụng thuốc ho tây y để giảm ho cho trẻ, chỉ
có 7% bà mẹ cho uống thuốc ho thảo dược. Có 29% bà mẹ biết lau sach mũi. Kiến
thức phòng bệnh NKHHCT: giữ ấm cơ thể khi trời lạnh 87%, tránh tiếp xúc với
nguồn lây 74%. Ngồi ra, có 32% bà mẹ nghĩ có thể phòng bệnh bằng bú sữa mẹ
[8].
Nhiều nghiên cứu đánh giá cho thấy nguyên nhân tử vong của trẻ là do không được
đưa đến cơ sở y tế kịp thời và khơng được điều trị đúng. Vì vậy mặc dù có nhiều
can thiệp, nhưng truyền thơng giáo dục sức khỏe nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng
và tác động thay đổi hành vi chăm sóc trẻ NKHHCT ln là biện pháp hàng đầu
TCYTTG khuyến cáo các nước thực hiện. Kết quả của nghiên cứu can thiệp này
giúp thay đổi hành vi của bà mẹ trong chăm sóc. Sau can thiệp, tỷ lệ bà mẹ biết cách
chăm sóc trẻ NKHHCT tại nhà tăng có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp tại
nhóm được can thiệp [7],[10].
Đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng trong thực hành xử trí nhiễm khuẩn hơ hấp
cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Ba Vì và Đan Phượng Hà Nội. Kết quả nghiên
cứu cho thấy can thiệp đã có tác động tích cực đến kiến thức của bà mẹ. Trước can
thiệp, đa số bà mẹ ở cả hai nhóm chỉ nhớ được từ 1 đến 2 dấu hiệu nguy hiểm cần đi
khám. Sau can thiệp, phần lớn bà mẹ ở Ba Vì đã nhớ được nhiều dấu hiệu hơn,
khoảng từ 4 đến 5 dấu hiệu. Ở nhóm can thiệp, hiểu biết về tất cả dấu hiệu bệnh đều
tăng với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Trong khi đó, kiến

thức của nhóm bà mẹ đối chứng hầu như khơng có sự thay đổi. Tuy nhiên, mặc dù
đã được can thiệp nhưng còn một số dấu hiệu như ngủ li bì khó đánh thức hoặc co


12

giật có tỷ lệ bà mẹ nhớ được vẫn thấp dưới 50%. Sau 2 năm can thiệp, kiến thức lựa
chọn cách xử trí cho từng thể bệnh NKHHCT của bà mẹ có sự thay đổi theo chiều
hướng tích cực rõ rệt. Trước can thiệp, mặc dù viêm phổi là bệnh dễ gây tử vong
cho trẻ em dưới 5 tuổi, nhưng vẫn còn khoảng 25% bà mẹ ở cả hai huyện không
biết hoặc cho rằng không cần cho trẻ đi khám. Sau can thiệp, hầu như toàn bộ (
khoảng 93%) bà mẹ nhóm can thiệp có kiến thức xử trí đúng đối với bệnh viêm
phổi. Trong q trình chăm sóc tại nhà, khi phát hiện thấy có dấu hiệu bệnh cần
khám ngay, bà mẹ phải đưa trẻ đến cơ sở y tế. Trẻ được điều trị kịp thời có thể giúp
phịng tránh biến chứng và tử vong.Trước khi được can thiệp, kiến thức tái khám
của bà mẹ ở hai huyện đều chưa tốt. Sau can thiệp, kiến thức về hai hình thức tái
khám ở nhóm bà mẹ ở Ba Vì đều tăng ở mức có ý nghĩa thống kê rõ rệt so với
trước. Ở Đan Phượng, kiến thức về nội dung này khơng thay đổi có ý nghĩa thống
kê. Trước can thiệp, tỷ lệ bà mẹ có con mắc NKHHCT ở huyện Ba Vì và Đan
Phượng lần lượt là 70,1% và 65,8%. Sau can thiệp có 52,8% bà mẹ tại Ba Vì và
58,3%. Qua số liệu trên, ta nhận thấy tỷ lệ trẻ NKHHCT ở huyện can thiệp có dấu
hiệu giảm đi rõ rệt. Tại Đan Phượng tỷ lệ mắc cũng giảm đi nhưng mức độ giảm
thấp hơn. Đối với những dấu hiệu bệnh cần đi khám ngay, đánh giá ban đầu cho
thấy cịn một số lượng khơng nhỏ (gần 30%) bà mẹ mặc dù nhận biết được nhưng
đã không đưa trẻ đi khám [7]
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thanh cho thấy: Hiểu biết của bà mẹ về dấu hiệu của
trẻ bị NKHHCT còn hạn chế: dấu hiệu sốt và ho được bà mẹ nhắc tới chiếm 55%.
Kiến thức về phòng bệnh cho trẻ còn hạn chế, biện pháp quan trọng và phổ cập nhất
là giữ ấm đường thở chiếm tỷ lệ 44,2%. NCBSM 18,9%, ăn uống hợp lý và an toàn
25,8%, tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 15,1%. Đáng lưu ý là có 43% bà mẹ khơng

kể được một biện pháp phòng bệnh NKHHCT nào [21].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy trên 500 bà mẹ. Dấu hiệu
sốt được bà mẹ nhận biết nhiều nhất chiếm tỷ lệ 78,4%, dấu hiệu chảy mũi chiếm tỷ
lệ thấp nhất 53,2%. Trong các bệnh của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính thì viêm phổi
được bà mẹ biết đến nhiều nhất 77,8% và ít nhất là viêm amidan chiếm 13,2%. Dấu
hiệu cần đưa trẻ đến cơ sở y tế là số cao liên tục chiếm tỷ lệ 79%, bú kém 42% và


13

thật đáng buồn vẫn cịn 1,8% bà mẹ khơng biết dấu hiệu nào. Nguồn thông tin bà
mẹ nhận được chủ yếu từ cán bộ y tế 54% và sách báo 28%. Hơn một nửa
(51,2%)số bà mẹ cho rằng NKHHCT phải cho trẻ ăn thành nhiều bữa. Tuy nhiên
vẫn còn 22% bà mẹ cho rằng ăn ít hơn bình thường. Việc phòng ngừa NKHHCT
cho trẻ bằng giữ ấm khi trời lạnh 79,6%, tiêm chủng 63,4%, tránh khói thuốc lá
60%, tránh khói bụi 57,6% [19]
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Ngọc Hà: Kiến thức chung đúng về bệnh
NKHHCT là 7,9% rất thấp, bà mẹ biết về dấu hiệu bệnh là 42% trong đó sốt, ho biết
khá cao, cịn dấu hiệu khó thở các bà mẹ biết rất ít. Bà mẹ biết các bệnh NKHHCT
rất cao chiếm 98,2%. Biết các dấu hiệu viêm phổi 48,6%. Biết chọn nơi khám bệnh
98%, còn một số ít tự mua thuốc uống. Biết cách cho ăn khi trẻ bị NKHHCT chiếm
75,8%. Biết cách làm khô mũ tai đạt 63,4%. Biết cách phòng ngừa NKHHCT đạt
thấp 31,8%. Nhưng trong các biện pháp phịng bệnh thì giữ ấm trẻ khi trời lạnh
được các bà mẹ biết đến nhiều nhất 74%, biện pháp cho bú sữa mẹ biết đến ít nhất
22,5%. Thái độ đúng chung của bà mẹ đạt tỷ lệ cao 97,5%. Thực hành chung đúng
về bệnh NKHHCT là 41.5%. Thực hành chọn đúng nơi khám bệnh cao 90,8%, uống
nhiều nước hơn bình thường khi trẻ bị sốt, ho, yêu cầu thành viên không hút thuốc
lá trong nhà 88,3%, cho trẻ bú sữa mẹ đầy đủ 94,1%, tiêm chủng đúng quy định
97,2%. Làm sạch mũi bằng giấy thấm đạt ở mức độ dưới trung bình 47.5% [9].
1.4. Tóm tắt về địa bàn nghiên cứu

Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của
vùng trung du miền núi đơng bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa
vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp giáp với tỉnh
Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tun Quang, phía Đơng giáp với
các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đơ Hà Nội (cách 80
km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km². Dân số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người,
trong đó có 8 dân tộc chủ yếu sinh sống đó là dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu,
H’mơng, Sán chay, Hoa, Dao. Các dịch vụ y tế cho chăm sóc sức khỏe của 1,2 triệu
người sống trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là rất cần thiết đặc biệt là trong chăm sóc
trẻ. Thái Nguyên là một trung tâm y tế vùng Đông Bắc. Bệnh viện đa khoa trung


14

ương Thái Nguyên là một bệnh viện tuyến trung ương nằm tại tỉnh có chức năng
nhiệm vụ khám chữa bệnh cho người dân các tỉnh miền núi phía Đơng Bắc Bộ.
Khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên hiện có 41 cán bộ (trong
đó Bác sĩ: 8; Cử nhân điều dưỡng: 5; Thạc Sĩ: 3, Tiến Sĩ 1, Điều dưỡng trung học:
19, và 5 hộ lý ) Với nhiệm vụ khám và điều trị cho các bệnh nhân Nhi dưới 16 tuổi
thuộc các tỉnh miền núi phía Đông Bắc Bộ. Với 75 giường bệnh luôn đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh cho các bệnh nhân vào điều trị, trung bình mỗi ngày khoa tiếp
nhận từ 12 đến 15 bệnh nhân vào điều trị


15

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhập viện vào khoa nhi bệnh viện Đa khoa trung ương

Thái Nguyên vì bệnh NKHHCT đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Bà mẹ có con được chẩn đoán xác định là NKHHCT trong hồ sơ bệnh án.
- Bà mẹ có khả năng giao tiếp và sẵn sàng tham gia nghiên cứu.
- Bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
2.1.1. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Bà mẹ khơng có khả năng giao tiếp.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2016 đến tháng 9/2016.
- Địa điểm nghiên cứu: khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu mơ tả, thiết kế cắt ngang có phân tích
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu [5]
a) Cỡ mẫu của nghiên cứu được dựa theo công thức tính cỡ mẫu trong nghiên cứu
mơ tả:

n  z 2 (1 / 2 )

Trong đó:
n: là cỡ mẫu điều tra

p.1  p 
d2


16

Z: là hệ số tin cậy lấy ở ngưỡng xác suất α=0,05 (Z(1- α/2)=1,96)
p: tỉ lệ bà mẹ có kiến thức, thái độ, thực hành về NKHHCT ước tính là 0,5

(50%).
d: độ sai lệch mong muốn, trong nghiên cứu này chọn d = 0,05.
Với các dữ liệu trên chúng tôi tính được n = 385 người bệnh
b) Phương pháp chọn mẫu
Áp dụng phương pháp chọn mẫu không xác suất, lũy tích đủ cỡ mẫu trong khoảng
thời gian nghiên cứu.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
- Tham khảo hồ sơ bệnh án để lựa chọn đối tượng nghiên cứu, ghi chép thơng tin
hành chính của bệnh nhi và địa chỉ.
- Phỏng vấn trực tiếp mẹ trẻ dựa vào bộ câu hỏi của (WHO, 2007) được dịch ra
tiếng việt gồm 7 câu về kiến thức, 9 câu về thái độ và 6 câu về thực hành.
2.6. Các biến số nghiên cứu
2.6.1. Đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ
(tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, dân tộc, số con)
2.6.2. Kiến thức của bà mẹ về bệnh NKHHCT
Dấu hiệu NKHHCT, dấu hiệu cần đưa trẻ đi khám ngay, dấu hiệu bệnh nặng hơn,
biện pháp phịng ngừa, chăm sóc trẻ NKHHCT, làm sạch mũi
2.6.3. Thái độ của bà mẹ về bệnh NKHHCT
Thái độ về biện pháp phòng ngừa NKHHCT (giữ ấm khi thời tiết lạnh, không nên
hút thuốc lá, tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch, cho trẻ bú mẹ..), chọn nơi khám bệnh,
làm sạch mũi bằng giấy thấm sâu kèn, hướng dẫn của nhân viên y tế


17

2.6.4. Thực hành của bà mẹ về bệnh NKHHCT
Chăm sóc khi trẻ bị bệnh (uống nước khi sốt hoặc ho, cho trẻ ăn đầy đủ dinh
dưỡng), làm sạch mũi bằng giấy thấm sâu kèn, đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ và
đúng lịch, cho trẻ bú mẹ
2.7. Các khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá

2.7.1. Biến số kiến thức
2.7.1.1. Kiến thức về dấu hiệu NKHHCT
- Một bà mẹ có kiến thức đúng về dấu hiệu NKHHCT là bà mẹ biết ≥2 trong 4 dấu
hiệu
+ Sốt
+ Ho
+ Khó thở
+ Thở khị khè
2.7.1.2. Kiến thức về phịng bệnh NKHHCT
- Một bà mẹ có kiến thức đúng về phịng bệnh NKHHCT là biết ≥3 trong 5 cách
phịng chống:
+ Khơng cho trẻ tiếp xúc khói bụi
+ Khơng cho trẻ tiếp xúc khói thuốc lá trong nhà
+ Giữ ấm cho trẻ khi thời tiết lạnh
+ Cho bé bú sữa mẹ
+ Tiêm chủng cho trẻ đúng qui định.
2.7.1.3. Kiến thức về bệnh NKHHCT
- Một bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh NKHHCT là bà mẹ biết một trong các bệnh:
Viêm phổi
Viêm phế quản
Viêm tiểu phế quản
Viêm thanh quản
Khác (viêm họng, viêm amidan)


×