BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TƯỞNG THỊ HUẾ
THAY ĐỔI KIẾN THỨC CHĂM SĨC VÀ PHỊNG BỆNH
CỦA CÁC BÀ MẸ CĨ CON DƯỚI 5 TUỔI MẮC TIÊU CHẢY
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI NAM ĐỊNH
SAU CAN THIỆP GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG
NAM ĐỊNH – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TƯỞNG THỊ HUẾ
THAY ĐỔI KIẾN THỨC CHĂM SĨC VÀ PHỊNG BỆNH
CỦA CÁC BÀ MẸ CĨ CON DƯỚI 5 TUỔI MẮC TIÊU CHẢY
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI NAM ĐỊNH
SAU CAN THIỆP GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
Mã số: 60.72.05.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ VĂN THÀNH
NAM ĐỊNH – 2017
i
TĨM TẮT
Tên đề tài: “Thay đổi kiến thức chăm sóc và phịng bệnh của các bà mẹ có
con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy điều trị tại bệnh viện Nhi Nam Định sau can thiệp
giáo dục”.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng kiến thức chăm sóc và phịng bệnh
của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam
Định năm 2017 và đánh giá sự thay đổi kiến thức chăm sóc và phịng bệnh của các
bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy sau can thiệp giáo dục.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục sức
khoẻ có so sánh trước sau tiến hành trên 82 bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy
đang điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định. Mỗi đối tượng nghiên cứu được
phỏng vấn qua 3 lần. Lần 1: Phỏng vấn trực tiến bà mẹ khi trẻ vào viện trong
khoảng thời gian 24 giờ. Lần 2: Phỏng vấn trực tiếp bà mẹ trước khi trẻ ra viện. Lần
3: Phỏng vấn bà mẹ qua điện thoại sau khi trẻ ra viện 1 tháng.
Kết quả: Thực trạng kiến thức chăm sóc và phịng bệnh của các bà mẹ có
con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định chưa tốt. Cụ
thể: trước can thiệp, các bà mẹ có kiến thức tốt chiếm tỷ lệ rất thấp 1,2%; kiến thức
khá 37,8%, kiến thức trung bình 48,8%, kiến thức kém 12,2%. Sau can thiệp giáo
dục kiến thức chăm sóc và phịng bệnh của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc tiêu
chảy điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2017 được cải thiện đáng kể.
Ngay sau can thiệp: Các bà mẹ có kiến thức tốt là 93,9%, kiến thức khá là 4,9%,
kiến thức trung bình là 1,2% và khơng cịn kiến thức kém. Sau can thiệp 1 tháng:
Các bà mẹ có kiến thức tốt là 50%, kiến thức khá là 47,1%, kiến thức trung bình là
2,9% và khơng có kiến thức kém.
Từ khoá: Tiêu chảy cấp, kiến thức, can thiệp, trẻ em dưới 5 tuổi.
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại
học - Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và các Phòng ban, Bộ môn đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình học tập, rèn luyện và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS.BS. Vũ Văn Thành, người thầy tận
tâm và nhiệt tình, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn. Sự
tận tâm dìu dắt và động viên, khích lệ của thầy là động lực giúp tơi cố gắng vượt
qua những khó khăn trong q trình thực hiện để hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ trong hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp, các thầy cô đã giúp đỡ, góp ý chỉnh sửa cho luận văn của tơi được hồn
thiện nhất.
Tơi xin chân thành cảm ơn các anh, chị và các bạn đồng nghiệp tại phòng
Hợp tác quốc tế và Trung tâm Thực hành Tiền lâm sàng Trường Đại học Điểu
dưỡng Nam Định đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
theo học cao học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến ban lãnh đạo, toàn thể cán bộ và nhân viên
khoa Nội tiêu hoá bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định cũng như toàn thể người bệnh tham
gia nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới gia đình,
những người đã ln ở bên động viên, khích lệ chăm sóc và chia sẻ cùng tơi những
áp lực, khó khăn, vướng mắc trong suốt thời gian học cao học, là động lực giúp tơi
từng bước hồn thành luận văn của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày
tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Tưởng Thị Huế
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các
kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam đoan này!
Nam Định, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Tưởng Thị Huế
MỤC LỤC
TÓM TẮT ....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU ................................................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 4
1.1 Đại cương bệnh tiêu chảy .................................................................................... 4
1.2 Các nghiên cứu về kiến thức chăm sóc và phịng bệnh tiêu chảy của các bà mẹ có
con dưới 5 tuổi .......................................................................................................... 20
1.3 Vai trị của truyền thơng giáo dục sức khoẻ nâng cao kiến thức......................... 23
1.4 Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu:.......................................................... 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 26
2.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 26
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 26
2.3 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 26
2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .................................................................... 26
2.5 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 27
2.6 Các biến số nghiên cứu ................................................................................... 302
2.7 Các khái niệm, thanh đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá ................................... 33
2.8 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................... 31
2.9 Đạo đức của nghiên cứu .................................................................................... 33
2.10 Sai số và biện pháp khống chế sai số ............................................................... 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 34
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: ...................................................... 34
3.2. Thực trạng và sự thay đổi kiến thức chăm sóc trẻ mắc bệnh tiêu chảy cuả các bà
mẹ trước và sau can thiệp giáo dục ............................................................................ 36
3.3 Phân loại kiến thức chăm sóc và phịng bệnh tiêu chảy cho trẻ của bà mẹ trước
và sau can thiệp giáo dục ........................................................................................... 53
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................................ 55
4.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. ................................................................. 55
4.2 Thực trạng và sự thay đổi kiến thức chăm sóc trẻ mắc tiêu chảy của các bà mẹ 56
4.3 Thực trạng và sự thay đổi kiến thức dự phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ................ 64
4.4 Hạn chế của nghiên cứu: ................................................................................... 67
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 68
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bộ câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 2: Nội dung giáo dục sức khoẻ
Phụ lục 3: Kiến thức chăm sóc khi trẻ bị tiêu chảy
Phụ lục 4: Kiến thức phòng bệnh tiêu chảy
BIÊN BẢN BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN CỦA PHẢN BIỆN 1
BIÊN BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN CỦA PHẢN BIỆN 2
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UNICEF (United Nations Children's Fund)
: Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
WHO (World Health Organization)
: Tổ chức Y tế Thế giới
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1 Xác định mức độ mất nước .................................................................... 15
Bảng 1. 2 Đánh giá và phân loại lâm sàng tiêu chảy mất nước ............................... 15
Bảng 3. 1: Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu: ........................................ 34
Bảng 3. 2: Đặc điểm về trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ....................... 34
Bảng 3. 3: Đặc điểm về tình trạng hơn nhân của đối tượng nghiên cứu .................. 35
Bảng 3.4: Đặc điểm về nơi cư trú của đối tượng nghiên cứu .................................. 35
Bảng 3. 5: Kiến thức về đường lây bệnh tiêu chảy ................................................. 37
Bảng 3. 6: Kiến thức về sự nguy hiểm của bệnh tiêu chảy ..................................... 37
Bảng 3. 7: Kiến thức về dấu hiệu mất nước ........................................................... 38
Bảng 3. 8: Điểm trung bình kiến thức về bệnh tiêu chảy của bà mẹ ....................... 39
Bảng 3. 9: Kiến thức về tầm quan trọng của việc bù nước cho trẻ bị tiêu chảy ....... 39
Bảng 3. 10: Kiến thức của bà mẹ về nước uống tốt nhất khi trẻ bị tiêu chảy .......... 40
Bảng 3. 11: Kiến thức của bà mẹ về tác dụng của dung dịch Oresol ...................... 40
Bảng 3. 12: Kiến thức của bà mẹ về cách pha Oresol............................................. 41
Bảng 3. 13: Kiến thức về cách cho trẻ uống Oresol ............................................... 42
Bảng 3. 14: Kiến thức về cách xử trí trẻ bị nơn trong quá trình uống Oresol .......... 42
Bảng 3. 15: Kiến thức về thời gian sử dụng Oresol ................................................ 43
Bảng 3. 16: Kiến thức về các loại dung dịch thay thế khi khơng có Oresol ............ 43
Bảng 3. 17: Điểm trung bình kiến thức về Oresol và việc bù nước, điện giải cho trẻ
của bà mẹ trước và sau can thiệp .......................................................... 44
Bảng 3. 18: Kiến thức về cách cho trẻ bú mẹ khi trẻ bị tiêu chảy ........................... 44
Bảng 3. 19: Kiến thức về chế độ ăn cho trẻ tiêu chảy của bà mẹ ............................ 45
Bảng 3. 20: Kiến thức về việc kiêng ăn cho trẻ khi bị tiêu chảy ............................. 46
Bảng 3. 21: Điểm trung bình kiến thức về chế độ dinh dưỡng cho trẻ tiêu chảy ..... 47
Bảng 3. 22: Kiến thức về việc thay bỉm cho trẻ khi bị tiêu chảy............................. 47
Bảng 3. 23: Kiến thức về cách vệ sinh cho trẻ sau khi đi ngoài của bà mẹ ............. 48
Bảng 3. 24: Kiến thức về việc dùng thuốc cho trẻ khi bị tiêu chảy của bà mẹ ........ 48
vi
Bảng 3. 25: Điểm trung bình kiến thức về vệ sinh và dùng thuốc cho trẻ khi bị tiêu
chảy của bà mẹ trước và sau can thiệp .................................................. 49
Bảng 3. 26: Điểm trung bình kiến thức về cách chăm sóc trẻ khi bị tiêu chảy của bà
mẹ trước và sau can thiệp ..................................................................... 49
Bảng 3. 27: Kiến thức về thời điểm ăn bổ sung cho trẻ của bà mẹ ......................... 50
Bảng 3. 28: Kiến thức về thời điểm cai sữa cho trẻ của bà mẹ ............................... 50
Bảng 3. 29: Kiến thức về rửa tay bằng xà phòng của bà mẹ ................................... 51
Bảng 3. 30: Kiến thức về một số biện pháp phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ của bà mẹ
............................................................................................................. 51
Bảng 3. 31: Điểm trung bình kiến thức phịng bệnh tiêu chảy cho trẻ của bà mẹ
trước và sau can thiệp giáo dục ............................................................. 52
Bảng 3. 32: Phân loại kiến thức chăm sóc và phịng bệnh tiêu chảy cho trẻ của bà
mẹ trước và sau can thiệp giáo dục ....................................................... 53
Bảng 3. 33: Điểm trung bình chung về kiến thức chăm sóc và phịng bệnh tiêu chảy
cho trẻ của bà mẹ trước và sau can thiệp ............................................... 54
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1: Đặc điểm về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ......................... 35
Biểu đồ 3. 2: Kiến thức về dấu hiệu bệnh tiêu chảy của các bà mẹ........................ 36
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chảy là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong
cho trẻ em, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Mỗi năm trên thế giới có tới gần
1,7 tỷ trường hợp mắc tiêu chảy; trong đó, số trẻ em dưới 5 tuổi tử vong do tiêu
chảy lên tới 760,000 trẻ [53].
Ở Việt Nam tiêu chảy là một trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và
tử vong trong thời gian gần đây[21]. Mỗi năm có khoảng 1100 trẻ em dưới 5 tuổi tử
vong do tiêu chảy [38].
Tại Nam Định theo thống kê mơ hình bệnh tật đối với 10 loại bệnh hay gặp,
phải điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định trong 6 tháng đầu năm 2016,
số trẻ mắc tiêu chảy cấp lên tới 641 trẻ chỉ đứng thứ 2 sau các bệnh về hô hấp.
Nguyên nhân chính gây tử vong khi trẻ bị tiêu chảy là mất nước và điện giải,
tiếp theo là suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng và tiêu chảy tạo thành một vòng xoắn
bệnh lý: tiêu chảy dẫn đến suy dinh dưỡng và khi trẻ bị suy dinh dưỡng lại có nguy
cơ bị tiêu chảy cao, gây ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng của trẻ và là gánh nặng
về kinh tế đối với các quốc gia nghèo, đang hoặc kém phát triển; trong đó có Việt
Nam [3]. Tiêu chảy nặng có thể đe doạ tính mạng do mất một lượng lớn dịch cơ thể,
đặc biệt là ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người bị suy dinh dưỡng và những người có hệ
miễn dịch suy giảm [50]. Ngăn ngừa mất nước và suy dinh dưỡng bằng cách tăng
cường cho trẻ uống nhiều nước/chất lỏng; khẩu phần ăn hàng ngày nên được tiếp
tục và tăng dần lên, là chiến lược quan trọng nhằm điều trị tiêu chảy [31],[32].
Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc và Tổ chức Y tế Thế giới liệu pháp bù
nước điện giải bằng đường uống nên kết hợp với những hướng dẫn thực hành ni
dưỡng thích hợp. Việc tiếp tục cho con bú giai đoạn cấp tính của bệnh tiêu chảy và
bảo vệ chống lại sự mất nước, chống lại sự mất protein và calo tiêu thụ có ảnh
hưởng lớn đến việc giảm tiêu chảy và suy dinh dưỡng ở trẻ em [50],[51].
Trong điều kiện thiếu hụt nguồn nhân lực điều dưỡng và quá tải về số lượng
người bệnh như hiện nay thì vai trị của người trực tiếp chăm sóc người bệnh là rất
quan trọng. Khi đối tượng chăm sóc là bệnh nhi - hầu hết các nhu cầu cơ bản đều
2
phụ thuộc vào người chăm sóc chính – thì vai trò của người mẹ lại càng quan trọng
hơn trong thời gian trẻ nằm viện cũng như sau khi trẻ ra viện. Tuy nhiên, khơng
phải bà mẹ nào cũng có kiến thức đúng về việc chăm sóc và phịng bệnh cho trẻ.
Theo một số nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy kiến thức của các bà mẹ trong việc
chăm sóc, phịng bệnh tiêu chảy cho trẻ còn hạn chế; trong khi các nghiên cứu can
thiệp nhằm cung cấp lại các kiến thức đúng về cách chăm sóc và phịng bệnh tiêu
chảy ở trẻ em cho các bà mẹ lại rất ít. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện
đề tài nghiên cứu: “Thay đổi kiến thức chăm sóc và phịng bệnh của các bà mẹ
có con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy điều trị tại bệnh viện Nhi Nam Định sau can
thiệp giáo dục”.
3
MỤC TIÊU
Chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Thay đổi kiến thức chăm sóc và
phịng bệnh của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy điều trị tại bệnh
viện Nhi Nam Định sau can thiệp giáo dục” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức chăm sóc và phịng bệnh của các bà mẹ có con
dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2017.
2. Đánh giá sự thay đổi kiến thức chăm sóc và phịng bệnh của các bà mẹ có
con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy sau can thiệp giáo dục.
4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đại cương bệnh tiêu chảy
1.1.1 Dịch tễ học bệnh tiêu chảy
Tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu của suy dinh dưỡng và là nguyên nhân
đứng thứ hai gây tử vong ở trẻ em dưới năm tuổi, có tới gần 1,7 tỷ trường hợp mắc
tiêu chảy mỗi năm trên toàn thế giới [50]. Các ca tử vong đã giảm đáng kể trong
thập kỷ qua, từ 1,2 triệu ca một năm vào năm 2000 xuống còn khoảng 760,000 ca
một năm vào năm 2011, tuy nhiên Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc cho rằng như vậy
vẫn còn là quá nhiều. Ước tính trên Thế giới, mỗi ngày có khoảng 2000 trẻ em dưới
5 tuổi tử vong do tiêu chảy [35].
Theo WHO và nhóm Ước tính Giới tính Sinh học Bà mẹ và Trẻ em ước tính
năm 2015, trong 10 trẻ tử vong thì có 1 trẻ tử vong do tiêu chảy. Điều này có nghĩa
là mỗi năm có 526.000 trẻ tử vong do tiêu chảy; mỗi ngày có 1400 trẻ tử vong do
tiêu chảy; mỗi giờ có 60 trẻ tử vong do tiêu chảy và cứ mỗi 60 giây trơi qua lại có 1
trẻ tử vong do tiêu chảy [51].
Ở các nước phát triển, trẻ em dưới 3 tuổi trung bình mắc 3 đợt tiêu chảy mỗi
năm, mỗi đợt tiêu chảy khiến trẻ mất đi những chất dinh dưỡng cần thiết cho sự
phát triển cơ thể. Kết quả, tiêu chảy là một nguyên nhân chính gây suy dinh dưỡng
và trẻ em bị suy dinh dưỡng có nhiều nguy cơ bị tiêu chảy [50].
Tại khu vực Đông Nam Á và Châu Phi trong tất cả các trường hợp tử vong,
tỷ lệ tử vong do tiêu chảy lần lượt là 8,5% và 7,7%. Trong số những nước nghèo,
đặc biệt là các nước đang phát triển, tiêu chảy là một kẻ giết người chính. Năm
1998 tiêu chảy đã giết chết 2,2 triệu người, hầu hết đều dưới 5 tuổi [50].
Trong những bệnh phải khai báo ở Việt Nam, tiêu chảy là một trong 10
nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trong thời gian gần đây [21]. Mỗi
năm có khoảng 1100 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong do tiêu chảy [35], riêng năm 2009
đã có 930,496 ca mắc tiêu chảy [18]. Số ca bệnh tiêu chảy trong năm 2012 ở 28 tỉnh
miền Bắc là 433,000 chỉ đứng sau số ca có triệu chứng cúm (870,000); trong năm
2005 ước tính chi phí điều trị trực tiếp cho những trường hợp tiêu chảy lên đến 3,1
5
triệu đơ la Mỹ, 685,000 đơ la cho chi phí trực tiếp khác và 1,5 triệu đơ dành cho chi
phí gián tiếp [33].
Theo kết quả thống kê mơ hình bệnh tật của phòng kế hoạch tổng hợp bệnh
viện Nhi tỉnh Nam Định đối với một số loại bệnh hay gặp và điều trị nội trú tại viện
này thì năm 2015 trong tổng số 8992 bệnh nhi điều trị nội trú có 753 số lượt điều trị
tiêu chảy cấp chiếm tỷ lệ 8%; trong 9 tháng đầu năm 2016 số lượt điều trị tiêu chảy
cấp lên tới 897 trên tổng số 9939 lượt điều trị, chiếm tỷ lệ 9% đứng thứ 2 sau các
bệnh về hô hấp. Như vậy số trẻ tiêu chảy cấp đến điều trị tại bệnh viện đang có xu
hướng gia tăng, đây là gánh nặng khơng nhỏ cho bản thân trẻ, cho gia đình và nền y
tế nước ta.
1.1.2 Khái niệm
-
Tiêu chảy là đi ngoài phân lỏng bất thường từ 3 lần trở lên trong 24 giờ [3].
-
Tiêu chảy thường là triệu chứng nhiễm trùng đường ruột, có thể do vi khuẩn,
vi rút và kí sinh trùng đường ruột gây ra. Bệnh lây qua thực phẩm hay nước uống bị
nhiễm khuẩn, hay lây từ người sang người do thói quen vệ sinh kém [18].
1.1.3 Yếu tố nguy cơ
-
Tuổi: Tiêu chảy là bệnh xảy ra phổ biến ở trẻ em, trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi
hay bị mắc tiêu chảy do trẻ mới tập ăn sam, giảm kháng thể thụ động, kháng thể chủ
động chưa hoàn thiện, nguy cơ tiếp xúc mầm bệnh tăng lên khi trẻ biết bò và tăng
hoạt động cá nhân [3],[14],[27],[36].
-
Suy dinh dưỡng: Trẻ suy dinh dưỡng dễ mắc tiêu chảy và các đợt tiêu chảy
thường kéo dài hơn. Đặc biệt trẻ suy dinh dưỡng nặng bị tiêu chảy có tỷ lệ tử vong
rất cao [3],[50].
-
Suy giảm miễn dịch: Trẻ suy giảm miễn dịch tạm thời hay gặp sau sởi, các
đợt nhiễm vi rút khác như thuỷ đậu, quai bị, viêm gan hoặc suy giảm miễn dịch kéo
dài (AIDS) dễ mắc tiêu chảy và tiêu chảy kéo dài.
-
Tập quán, điều kiện môi trường sống:
Khơng ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu, không cho trẻ bú
sữa mẹ lần đầu trong vòng 1 giờ sau khi sinh, cai sữa sớm cho trẻ (trước 24 tháng)
6
[5], cho trẻ bú bình khơng đảm bảo vệ sinh, nguy cơ tiêu chảy cao gấp 10 lần so với
trẻ bú mẹ hồn tồn hoặc khơng bú bình [3].
Thức ăn bị ô nhiễm trước và sau khi chế biến.
Nước uống không sạch (không đun sôi hoặc để lâu), hoặc nguồn nước sinh
hoạt bị ô nhiễm.
Dụng cụ, tay người chế biến thức ăn bị nhiễm bệnh.
Xử lý chất thải đã nhiễm bệnh không đúng cách, quan niệm phân trẻ em
khơng bẩn như phân người lớn.
Khơng có thói quen rửa tay sau khi đại tiện, trước khi chế biến thức ăn, trước
khi cho trẻ ăn,…
1.1.4 Tác nhân gây bệnh
1.1.4.1 Vi rút
-
Trong số hơn 20 tác nhân gây tiêu chảy các loại, vi rút là nguyên nhân hàng
đầu, chiếm 60-70% trường hợp tiêu chảy cấp nhập viện, trong đó Rotavirus là tác
nhân chính gây tiêu chảy nặng và đe doạ tính mạng cho trẻ em nhất là trẻ dưới 2
tuổi, trẻ lớn và người lớn ít bị tiêu chảy do Rotavirus [3],[7],[9],[13],[26].
-
Các vi rút khác có thể gây tiêu chảy: Adenovirus, Enterovirus, Norovirus.
1.1.4.2 Vi khuẩn
-
Escherichia Coli: Trong đó, E. Coli sinh độc tố ruột là tác nhân gây tiêu chảy
cấp phân nước ở trẻ em [3].
-
Trực khuẩn lỵ (Shigella): gây hội chứng lỵ phân máu.
-
Campylobacter jejuni: gây bệnh ở trẻ nhỏ, tiêu chảy phân nước hoặc phân
máu.
-
Salmonella enterocolitica: gây tiêu chảy phân nước hoặc phân máu.
-
Vi khuẩn tả (Vibrio cholerae): gây tiêu chảy xuất tiết bằng độc tố tả, mất
nước và mất điện giải nặng ở cả trẻ em và người lớn.
1.1.4.3 Ký sinh trùng
-
Entamoeba histolytica (lỵ Amíp): xâm nhập vào liên bào đại tràng, hồi tràng
và gây bệnh khi ở thể hoạt động.
7
-
Giardia lamblia: là đơn bào bám dính lên liên bào ruột non gây tiêu chảy do
giảm hấp thu.
-
Cryptosporidium: gây bệnh ở trẻ nhỏ, trẻ bị suy giảm miễn dịch. Tiêu chảy
nặng và kéo dài ở trẻ suy dinh dưỡng hoặc AIDS.
1.1.4.4 Nguyên nhân khác:
Sai lầm chế độ ăn, dị ứng thức ăn, sử dụng kháng sinh,...
1.1.5 Phân loại tiêu chảy
1.1.5.1 Phân loại tiêu chảy theo cơ chế bệnh sinh
-
Tiêu chảy xâm nhập: Yếu tố gây bệnh xâm nhập vào liên bào ruột non, ruột
già, nhân lên, gây phản ứng viêm và phá huỷ tế bào. Các sản phẩm này bài tiết vào
lòng ruột và gây tiêu chảy phân máu (Shigella, E.Coli xâm nhập, Coli xuất huyết,
Campylobacter Jejuni, Salmonella, E.Histolytica) [3].
-
Tiêu chảy thẩm thấu: E.P.E.C (Enteropathogenic Escherichia Coli), E.A.E.C
(Enteroaggregative Escherichia Coli), Rotavi rút, Giardia lamblia, Cryptospordium bám dính vào niêm mạc ruột, gây tổn thương diềm bàn chải của các tế bào
hấp thu ở ruột non, các chất thức ăn không tiêu hóa hết trong lịng ruột khơng được
hấp thu hết sẽ làm tăng áp lực thẩm thấu, hút nước và điện giải vào lịng ruột, gây
tiêu chảy và khơng dung nạp các chất trong đó có Lactose [3].
-
Tiêu chảy do xuất tiết: phẩy khuẩn tả, E.T.E.C (Enterotoxigenic Escherichia
Coli) tiết độc tố ruột, khơng gây tổn thương đến hình thái tế bào mà tác động lên
nhung mao ruột làm ruột tăng xuất tiết và giảm hấp thu [3].
1.1.5.2 Phân loại tiêu chảy theo lâm sàng
-
Tiêu chảy cấp phân nước: Là đợt tiêu chảy cấp, thời gian không quá 14 ngày,
thường khoảng 5 - 7 ngày, chiếm khoảng 80% tổng số các trường hợp tiêu chảy.
Nguy hiểm chính là mất nước và điện giải. Gây giảm cân, thiếu hụt dinh dưỡng nếu
không được tiếp tục nuôi dưỡng tốt [3].
-
Tiêu chảy cấp phân máu:
8
Chiếm khoảng 10% - 15%, có nơi 20% tổng số các trường hợp tiêu chảy.
Nguy hiểm chính là phá huỷ niêm mạc ruột và gây tình trạng nhiễm trùng, nhiễm
độc. Nguy cơ gây nhiễm khuẩn huyết, suy dinh dưỡng và gây mất nước [3].
Do vị trí tổn thương của niêm mạc ruột nên tính chất phân có thể khác nhau,
nếu tổn thương ở đoạn trên ống tiêu hóa (ruột non) thì phân có nhiều nước lẫn máu
nhầy (như nước rửa thịt). Nếu tổn thương ở thấp (đại tràng) phân ít nước, nhiều
nhầy máu, có kèm theo mót rặn, đau quặn.
Tiêu chảy kéo dài: Là đợt tiêu chảy cấp kéo dài liên tục trên 14 ngày, chiếm
khoảng 5% - 10% tổng số các trường hợp tiêu chảy. Nguy hiểm chính là gây suy
dinh dưỡng, nhiễm khuẩn nặng ngồi đường ruột và mất nước. Thường phân không
nhiều nước, mức độ nặng nhẹ thất thường, kèm theo rối loạn hấp thụ nặng hơn tiêu
chảy cấp [3].
-
Tiêu chảy kèm theo suy dinh dưỡng nặng: Nguy hiểm chính là nhiễm trùng
tồn thân nặng, mất nước, suy tim, thiếu hụt vitamin và vi lượng.
1.1.5.3 Phân loại dựa vào nồng độ Natri máu
Tuỳ theo tương quan giữa nước và muối bị mất có thể chia thành:
-
Mất nước đẳng trương: Lượng muối và nước mất tương đương; Nồng độ
Natri trong máu bình thường (130 - 150mmol/l); Nồng độ thẩm thấu huyết tương
bình thường (275 - 295 mosmol/l); Mất nghiêm trọng nước ngoài tế bào gây giảm
khối lượng tuần hoàn.
-
Mất nước ưu trương (tăng Na+ máu): Mất nhiều nước hơn Na+; Nồng độ
Na+ trong máu > 150mmol/l; Độ thẩm thấu huyết thanh tăng >295 mosmol/l; Bệnh
nhân kích thích, rất khát nước, có thể co giật; Thường xảy ra khi uống nhiều các
dung dịch ưu trương (pha oresol sai), nồng độ Na+, đường đậm đặc kéo nước từ
dịch ngoại bào vào lòng ruột, nồng độ Natri dịch ngoại bào tăng lên kéo nước từ
trong tế bào ra ngoài tế bào gây mất nước trong tế bào.
-
Mất nước nhược trương: Mất Na+ nhiều hơn mất nước; Na+ máu dưới 130
mmol/l; Nồng độ thẩm thấu huyết thanh giảm xuống dưới 275 mOsmol/l; Bệnh
nhân li bì, đơi khi co giật dẫn tới sốc giảm khối lượng tuần hoàn.
9
1.1.5.4 Phân loại theo mức độ mất nước
-
Mất dưới 5% trọng lượng cơ thể: chưa có dấu hiệu lâm sàng.
-
Mất từ 5 đến 10% trọng lượng cơ thể: gây mất nước từ trung bình đến nặng.
-
Mất trên 10% trọng lượng cơ thể: suy tuần hồn nặng.
1.1.6 Phịng chống bệnh tiêu chảy
Bằng cách giảm số ca mắc tiêu chảy, chúng ta sẽ không chỉ giảm được số trẻ
em bị chết, mà cịn có thể giảm được số trẻ em bị thấp còi. Khoảng 1/3 trẻ em Việt
Nam bị suy dinh dưỡng thể thấp còi. Đây là một vấn đề cấp bách vì suy dinh dưỡng
thể thấp cịi khơng thể hồi phục được và có thể ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất
và nhận thức của trẻ trong tương lai [38].
1.1.6.1 Nuôi con bằng sữa mẹ
-
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ
nhỏ; các yếu tố chống nhiễm khuẩn, đặc biệt là kháng thể chỉ có trong sữa mẹ có tác
dụng giúp cho trẻ phòng ngừa, chống bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn đường hô hấp và
một số bệnh nhiễm khuẩn khác [5],[40]. Tuy nhiên trên thực tế, cứ 5 trẻ em ở Việt
Nam thì có 2 trẻ (chiếm 39,7%) được bú sữa mẹ lần đầu đúng thời gian thích hợp
(trong vịng 1 giờ sau khi sinh) và dưới 1 phần 5 số trẻ em (17%) được bú sữa mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu [31].
-
Trong 6 tháng đầu đời, trẻ cần được bú mẹ hồn tồn, có nghĩa là một đứa trẻ
khoẻ mạnh cần được bú sữa mẹ và không phải ăn hoặc uống thêm thứ gì khác như
nước, các loại nước chè, nước hoa quả, nước cháo, sữa động vật hoặc thức ăn nhân
tạo,... Trẻ được bú mẹ hoàn toàn sẽ ít mắc bệnh tiêu chảy và tỉ lệ tử vong thấp hơn
so với trẻ không được bú mẹ hoặc khơng được bú mẹ hồn tồn. Bú mẹ cũng làm
giảm nguy cơ dị ứng sớm, đồng thời cũng tăng sức đề kháng chống lại các bệnh
nhiễm trùng, làm giảm các đợt nhiễm trùng khác (ví dụ: viêm phổi). Nên cho trẻ bú
mẹ đến khi trẻ được 2 tuổi. Cho trẻ trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt ngay sau sinh mà
không cho ăn bất cứ loại thức ăn nào khác [3],[ 5],[ 40].
-
Những lợi ích của bú mẹ:
10
Sữa mẹ là thức ăn hoàn hảo nhất, cung cấp tất cả các chất dinh dưỡng và
nước cần thiết cho trẻ trong 6 tháng đầu đời và tiếp tục cung cấp tới một nửa các
chất dinh dưỡng cho đến khi trẻ 2 tuổi.
Thành phần dinh dưỡng của sữa mẹ là lý tưởng nhất cho trẻ bú mẹ. Sữa cơng
thức hay sữa động vật có thể bị pha lỗng, làm giảm giá trị dinh dưỡng, hoặc pha
quá đặc lại khơng cung cấp đủ nước. Do đó, tỷ lệ các chất dinh dưỡng bị mất cân
đối.
Sữa mẹ có chứa các chất miễn dịch, giúp trẻ chống lại bệnh nhiễm trùng, đặc
biệt là tiêu chảy. Các chất này khơng có trong sữa động vật hay thức ăn nhân tạo.
Bú mẹ là sạch nhất, không phải sử dụng chai, núm vú nhân tạo, nước và các
loại sữa khác. Những thứ này rất dễ bị nhiễm khuẩn, có thể gây tiêu chảy.
Bú mẹ ngay sau khi sinh giúp gắn kết tình cảm giữa mẹ và con, giúp cho đứa
trẻ cảm thấy an tồn, ấm cúng hơn.
Hiện tượng khơng dung nạp sữa rất hiếm gặp ở trẻ bú mẹ.
Nuôi con bằng sữa mẹ giúp cho bà mẹ đẻ thưa hơn. Những bà mẹ cho con bú
sẽ chậm thụ thai sau khi sinh hơn những bà mẹ không cho con bú.
-
Nếu khơng có điều kiện cho trẻ bú mẹ, cho trẻ ăn sữa động vật (cho trẻ ăn
trước 6 tháng) hoặc sữa cơng thức nên dùng thìa và cốc. Chai sữa và núm vú khơng
nên sử dụng vì khó làm sạch, dễ nhiễm khuẩn gây tiêu chảy. Cần hướng dẫn cách
pha sữa bằng nước sạch đun sôi để ấm khoảng 600C.
1.1.6.2 Cải thiện nuôi dưỡng bằng thức ăn bổ sung (ăn sam)
-
Vòng xoắn của suy dinh dưỡng và tiêu chảy có thể bị phá vỡ bằng cách tiếp
tục cung cấp cho trẻ các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng bao gồm cả sữa mẹ trong
đợt tiêu chảy, và bằng một chế độ ăn uống bổ dưỡng bao gồm cả cho trẻ bú hoàn
toàn trong 6 tháng đầu đời khi trẻ khoẻ mạnh [50].
-
Ăn bổ sung (hay còn gọi là ăn sam, ăn dặm) là cho trẻ ăn thêm các thức ăn
khắc ngoài sữa mẹ để đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng của trẻ trong giai
đoạn chuyển tiếp từ bú mẹ hoàn toàn sang ăn thức ăn gia đình. Trẻ cần được ăn bổ
sung từ tháng thứ 7 (tròn 180 ngày tuổi) đồng thời tiếp tục bú mẹ tới 24 tháng tuổi
11
hoặc lâu hơn [40]. Tuy nhiên, có thể cho trẻ ăn thức ăn bổ sung vào bất cứ thời gian
nào sau 4 tháng tuổi nếu trẻ phát triển kém. Thực hành ăn sam tốt bao gồm lựa chọn
thức ăn giầu chất dinh dưỡng và chế biến hợp vệ sinh. Lựa chọn thức ăn bổ sung
dựa vào chế độ ăn và thực phẩm an tồn sẵn có tại địa phương. Cùng với sữa mẹ
hoặc sữa khác, phải cho trẻ ăn thức ăn nghiền nhỏ và bổ sung thêm trứng, thịt, cá và
hoa quả. Những thức ăn khác phải nấu nhừ, có rau và cho thêm dầu ăn (5 10ml/bữa) [3].
1.1.6.3 Sử dụng nước sạch và cải thiện vệ sinh môi trường
-
Tiêu chảy là một triệu chứng của nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn, vi rút và
kí sinh trùng mà hầu hết có thể lây lan do nguồn nước bị ơ nhiễm, phổ biến ở nơi có
tình trạng thiếu nước sạch để uống, nấu ăn và vệ sinh. Nước có thể làm ơ nhiễm
thực phẩm trong q trình lưu thơng, cá và hải sản từ nguồn nước ơ nhiễm cũng có
thể là nguyên nhân gây tiêu chảy [50].
-
Tiêu chảy do vệ sinh kém, sử dụng thực phẩm không đảm bảo hoặc nguồn
nước bị ô nhiễm là nguyên nhân gây tiêu chảy phổ biến ở các nước đang phát triển,
nơi có khoảng 1 tỷ người không được tiếp cận với nước sạch và 2,5 tỷ người khơng
có điều kiện vệ sinh cơ bản [43].
-
Trên tồn thế giới ước tính có khoảng 1800 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong mỗi
ngày do tiêu chảy có liên quan đến nước sạch và vệ sinh môi trường; số liệu của
UNICEF cho thấy khoảng một nửa số ca tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi xảy ra ở 5 quốc
gia là Ấn Độ, Nigieria, Cộng hoà Dân chủ Công Gô, Pakistan và Trung Quốc,
những quốc gia này cũng có một số lượng lớn người dân khơng được sử dụng nước
sạch và không được hưởng điều kiện vệ sinh mơi trường phù hợp; ở Việt Nam có
khoảng ¼ dân số và hơn một nửa người dân tộc thiểu số không được sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh [32],[33],[37].
-
Tiếp cận nước sạch và thực hành vệ sinh tốt là cực kỳ hiệu quả trong việc
ngăn ngừa tiêu chảy ở trẻ em [49]. Nghiên cứu của Hoàng Văn Minh và cộng sự
năm 2010 cho thấy lợi ích đáng kể từ việc phòng ngừa được các trường hợp tiêu
12
chảy nhờ đầu tư cho các cơng trình nước sạch và vệ sinh môi trường [20]. Để đảm
bảo vệ sinh mơi trường tốt các hộ gia đình cần:
Chọn nguồn nước sạch nhất có thể.
Khơng được tắm, giặt và đại tiện gần nguồn nước. Xây hố xí cách nguồn
nước ít nhất 10 mét ở phía đất thấp hơn.
Không cho động vật đến gần nguồn nước.
Chứa nước trong chum, vại được rửa sạch hàng ngày, có nắp đậy. Không để
người và động vật uống nước trực tiếp ở chum vại. Dùng gáo cán dài để múc nước,
không chạm tay vào nước.
Nếu sẵn chất đốt thì sử dụng nước đã đun sôi cho trẻ uống và chế biến thức
ăn. Nước chỉ cần đun sôi chứ không cần đun sôi kéo dài tốn chất đốt.
Khối lượng và chất lượng nước dự trữ trong gia đình có thể ảnh hưởng tới tỷ
lệ mắc bệnh tiêu chảy. Nếu có thể thì để một lượng nước lớn sử dụng cho vệ sinh,
cịn nguồn nước sạch nhất thì chứa riêng dùng để uống và chế biến thức ăn.
Quan tâm đến chất lượng và vệ sinh của hố xí. Nếu hố xí khơng đạt tiêu
chuẩn thì phải đại tiện vào hố và chôn phân ngay sau khi đại tiện.
Phân của trẻ thường chứa tác nhân gây tiêu chảy, phải thu dọn, đổ vào hố xí
hoặc chơn ngay sau khi đi ngồi.
1.1.6.4 Rửa tay bằng xà phòng
-
Tất cả các nguyên nhân gây tiêu chảy được truyền bằng tay khi bị nhiễm bẩn
phân. Nguy cơ của tiêu chảy giảm đi khi thành viên gia đình thực hành rửa tay. Tất
cả thành viên trong gia đình cần phải rửa tay của họ thật kỹ sau khi đi ngoài, sau khi
vệ sinh cho trẻ đi ngoài, sau khi dọn phân cho trẻ, trước khi chuẩn bị thức ăn và
trước khi ăn. Rửa tay sạch đòi hỏi phải sử dụng xà phòng hoặc chất thay thế sẵn có
trong vùng như tro, có đủ nước để rửa tay thật kỹ [3].
-
Rửa tay bằng xà phòng đã được chứng minh là làm giảm hơn 40% tỷ lệ mắc
bệnh tiêu chảy và đây là một trong những biện pháp can thiệp hiệu quả nhất để giảm
tỷ lệ tử vong cho trẻ em [32],[51]. Theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2014 có
97,3% hộ gia đình được quan sát có chỗ để rửa tay [32]; tuy nhiên các nghiên cứu
13
về thực trạng rửa tay bằng xà phòng của các bà mẹ/người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi
tại một số tỉnh Việt Nam cho thấy tỷ lệ rửa tay bằng xà phòng của các đối tượng này
vào các thời điểm quan trọng (trước khi ăn, sau khi tiểu tiện, sau khi đại tiện, trước
khi cho trẻ ăn, sau khi rửa đít cho trẻ) là khá thấp [25],[37].
1.1.6.5 Thực phẩm an toàn
-
Thực phẩm dễ nhiễm các tác nhân gây tiêu chảy trong tất cả các khâu từ sản
xuất đến chế biến thức ăn bao gồm: ni trồng có sử dụng phân tươi, mua bán nơi
công cộng (chợ), chế biến thức ăn tại nhà hoặc quán ăn và bảo quản thức ăn sau chế
biến.
-
Thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm cá nhân cũng cần được nhấn mạnh.
Khi tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ cần tập trung vào thơng điệp chính về chế biến
và sử dụng thực phẩm.
Không ăn thực phẩm sống, trừ những rau quả đã bóc vỏ và phải ăn ngay.
Rửa tay kỹ với xà phòng sau đi ngoài và trước khi chế biến thức ăn hoặc ăn.
Nấu kỹ thức ăn.
Ăn thức ăn nóng hoặc hâm kỹ lại trước khi ăn.
Rửa sạch và làm khô tất cả dụng cụ trước, sau khi nấu và ăn.
Bảo quản thức ăn đã chế biến vào dụng cụ sạch riêng biệt để tránh nhiễm bẩn.
Sử dụng lồng bàn để tránh ruồi.
1.1.6.6 Phòng bệnh bằng vắc xin
-
Tiêm chủng đã bảo vệ cuộc sống của hàng triệu trẻ em trong suốt 4 thập kỷ
kể từ khi Chương trình tiêm chủng mở rộng được phát động vào năm 1974. Theo số
liệu cuộc điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam năm 2014, tỷ lệ
tiêm chủng đầy đủ trước khi tròn 1 tuổi của trẻ em từ 12-23 tháng tuổi là 75,6%; tỷ
lệ trẻ em khơng được tiêm chủng là 1,5% [32].
-
Tiêm phịng sởi có thể giảm tỷ lệ mắc và mức độ trầm trọng của tiêu chảy.
Tất cả trẻ em cần tiêm phòng sởi ở độ tuổi khuyến nghị [3]. Tuy nhiên tỷ lệ trẻ được
tiêm phòng sởi trước 12 tháng tuổi chỉ đạt khoảng 86% vào năm 2014 [32]. Như
14
vậy vai trị của truyền thơng, giáo dục sức khoẻ cần được nâng cao hơn nữa nhằm
thực hiện mục tiêu tất cả trẻ em đều được tiêm phòng sởi đầy đủ, đúng lịch.
-
Rotavi rút: Đã triển khai ở các nước phát triển cho thấy hiệu quả phòng ngừa
tiêu chảy do Rotavi rút rất tốt. Hiện nay, có nhiều dạng chế phẩm vắc xin phòng
Rotavi rút, liều lượng và cách sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất và Chương
trình tiêm chủng quốc gia. Từ tháng 6 năm 2009, Tổ chức Y tế thế giới đã chính
thức khuyến cáo đưa vắc xin Rotavi rút vào trong chương trình tiêm chủng mở rộng
cho trẻ em trên toàn cầu. Việt Nam đang cân nhắc việc đưa vắc xin phòng Rotavi
rút vào trong chương trình Tiêm chủng mở rộng trong tương lai.
-
Vắc xin tả uống và vắc xin thương hàn được chỉ định sử dụng cho những
vùng có nguy cơ dịch theo chỉ đạo của Cục Y tế Dự phịng và Chương trình tiêm
chủng mở rộng quốc gia.
1.1.7 Chăm sóc khi trẻ bị tiêu chảy
Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc và Tổ chức Y tế Thế giới liệu pháp bù
nước điện giải bằng đường uống nên kết hợp với những hướng dẫn thực hành ni
dưỡng thích hợp. Việc tiếp tục cho con bú giai đoạn cấp tính của bệnh tiêu chảy và
bảo vệ chống lại sự mất nước, chống lại sự mất protein và calo tiêu thụ có ảnh
hưởng lớn nhất vào việc giảm tiêu chảy và suy dinh dưỡng ở trẻ em [50].
1.1.7.1 Dùng dung dịch Oresol đúng cách
-
Oresol là một chất lỏng có chứa muối, đường, kaliclorua và citrate để bổ
sung lại lượng dịch và điện giải mà cơ thể bị mất [43].
-
Sử dụng Oresol là cách đơn giản nhất, hiệu quả nhất và rẻ tiền nhất để duy trì
sự sống cho trẻ trong thời gian bị tiêu chảy. Tháng 3 năm 2006 tại New York/
Geneva, Tổ chức Y tế Thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc đã công bố công
thức sản xuất Oresol mới; công thức cải tiến mới của Oresol chứa ít đường và Natri
(245 mmol/L thay vì 311 mmol/L như trước đây) [50]. Oresol chuẩn trước đây có
nồng độ thẩm thấu cao so với huyết tương nên có thể gây tăng Natri máu, đồng thời
gia tăng khối lượng phân thải ra, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ; ưu điểm của
Oresol có nồng độ thẩm thấu thấp là làm giảm khối lượng tiêu chảy và nơn, an tồn,