Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thay đổi kiến thức tự chăm sóc của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa nội hô hấp bệnh viện đa khoa tỉnh quảng ninh năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.99 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

BÙI VĂN CƯỜNG

THAY ĐỔI KIẾN THỨC TỰ CHĂM SĨC CỦA NGƯỜI
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI KHOA NỘI HÔ
HẤP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH
NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

BÙI VĂN CƯỜNG

THAY ĐỔI KIẾN THỨC TỰ CHĂM SĨC CỦA NGƯỜI
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI KHOA NỘI HÔ
HẤP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG


Mã số: 60.72.05.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỒNG HẠNH

Nam Định -2017


i

TĨM TẮT
Nghiên cứu can thiệp có so sánh trước sau cho 60 người bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh với nội dung cơ bản là
phương pháp tự chăm sóc của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với 2 mục
tiêu sau:
1. Khảo sát thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính tại khoa nội hơ hấp bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2017.
2. Đánh giá sự thay đổi kiến thức tự chăm sóc của người bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính tại khoa nội hơ hấp bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2017 sau
can thiệp giáo dục sức khỏe.
Kết quả: Sau can thiệp giáo dục sức khỏe, điểm trung bình kiến thức tự
chăm sóc của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đều tăng có ý nghĩa thống kê
với p< 0,05. Trước can thiệp điểm trung bình nhận thức là 31,05±6,8 tương ứng
với tỷ lệ người bệnh đạt kiến thức tự chăm sóc được là 26,7% và sau can thiệp tỷ
lệ này đạt 100%.
Kết luận: Chương trình can thiệp kiến thức tự chăm sóc của người
BPTNMT bước đầu đã cho thấy có hiệu quả.
Khuyến nghị: Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trên
các phương tiện thông tin đại chúng về kiến thức tự chăm sóc BPTNMT. Hỗ trợ,
tư vấn cung cấp kiến thức cơ bản, tầm quan trọng cũng như lợi ích cho người

bệnh về các phương pháp phục hồi chức năng hô hấp.


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau
Đại học trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo mọi điều kiện cho tơi
trong q trình học tập khóa học cao học Điều dưỡng.
Với tất cả lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới PGS.TS.BSCKII: Nguyễn Hồng Hạnh hiệu trưởng Trường Cao Đẳng Y Tế
Quảng Ninh đã tận tâm dìu dắt, hướng dẫn cho tơi trong học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn của mình.
Tơi xin cảm ơn Đảng ủy – Ban giám hiệu, phịng Tổ chức – Hành chính
– Quản trị, Khoa Điều dưỡng trường CĐYT Quảng Ninh tạo điều kiện, giúp đỡ
cho tôi trong công tác, được tham gia lớp học một cách thuận lợi nhất.
Tôi xin chân thành cám ơn Đảng ủy, Ban giám đốc, Phòng kế hoạch tổng
hợp Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh, tập thể cán bộ- nhân viên Khoa Nội
Hô Hấp và Bệnh Nghề Nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc liên hệ,
thu thập số liệu đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô đã giảng dạy trong chương
trình học Cao học Điều dưỡng tại Đại học Điều dưỡng Nam Định những người
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về ngành điều dưỡng làm cơ sở
cho tôi thực hiện tốt luận văn này và ứng dụng trong công tác.
Tôi xin cảm ơn quý đồng nghiệp và các đối tượng nghiên cứu đã nhiệt
tình cộng tác để tơi có được số liệu cho cơng trình nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã ln tạo
điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình học tập cũng như nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn.

BÙI VĂN CƯỜNG


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác, nếu sai tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Bùi Văn Cường


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

TÓM TẮT ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ………………………………………………………………….. .vi

ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1
MỤC TIÊU ........................................................................................................ 3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1. Đại cương về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. ............................................ 4
1.2. Tự chăm sóc ........................................................................................... 14
1.3. Các nghiên cứu trong và ngồi nước ...................................................... 18
1.4. Tóm tắt về địa bàn nghiên cứu ............................................................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 23
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 23
2.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 23
2.4. Cỡ mẫu .................................................................................................. 24
2.5. Cách chọn mẫu....................................................................................... 24
2.6. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ............................................... 24
2.7. Các biến số nghiên cứu .......................................................................... 25
2.8. Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá .................................................... 28
2.9. Thử nghiệm trước bộ công cụ nghiên cứu .............................................. 30
2.10. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 31
2.11. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................. 31


2.12. Sai số và biện pháp khắc phục sai số .................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 33
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .............................................. 33
3.2. Đặc điểm kiến thức tự chăm sóc của người BPTNMT............................ 35
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................... 46
4.1. Đặc điểm nghiên cứu.............................................................................. 46
4.2.Kiến thức của người bệnh ....................................................................... 48
4.3. Sự thay đổi kiến thức của người bệnh trước và sau khi can thiệp............ 54
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 59
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bộ câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 2. Nội dung can thiệp giáo dục sức khỏe
Phụ lục 3. Kế hoạch thực hiện
Phụ lục 4. Phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu
Phụ lục 5: Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Biên bản bảo vệ luận văn thạc sỹ
Biên bản nhận xét của phản biện 1
Biên bản nhận xét của phản biện 2
Biên bản chỉnh sửa luận văn sau bảo vệ


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BPTNMT

: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

CNHH

:

Chức năng hơ hấp

ĐTNC

:

Đối tượng nghiên cứu


FEV1 (Forced expiratory volume in Thể tích thở ra tối đa trong giây đầu
one second)

:

tiên

GOLD (Global Initiative for Chronic Chiến lược toàn cầu phịng chống bệnh
Obstructive Lung Disease)
FVC
NB

(Forced

vital

:

phổi tắc nghẽn mạn tính.

capacity): Dung tích sống thở mạnh.
:

Người bệnh

PTNMT

:


VPQMT

: Viêm phế quản mạn tính

WHO (World Health Organization) :

Phổi tắc nghẽn mạn tính

Tổ chức y tế thế giới


v

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới ...................... 33
Bảng 3.2. Yếu tố truyền thông của đối tượng nghiên cứu về tự chăm sóc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính ................................................................... 34
Bảng 3.3.Kiến thức về tên bệnh ........................................................................ 35
Bảng 3.4. Kiến thức về khái niệm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ...................... 36
Bảng 3.5. Kiến thức về dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ........................... 37
Bảng 3.6. Kiến thức về nguyên nhân chính gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . 37
Bảng 3.8. Kiến thức về biểu hiện của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ................ 39
Bảng 3.9 Kiến thức về dung thuốc dự phịng để kiểm sốt bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính ........................................................................................... 39
Bảng 3.10. Kiến thức về tái khám..................................................................... 40
Bảng 3.11. Kiến thức về thời điểm tái khám ..................................................... 40
Bảng 3.12. Kiến thức về xử trí khi thấy tình trạng bệnh nặng lên. .................... 41
Bảng 3.14. Kiến thức về phòng bệnh hoặc tránh tái phát bệnh phổi tắc nghẽn

mạn tính ........................................................................................... 42


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp .............................. 33
Biểu đồ 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn ....................... 34
Biểu đồ 3. Kiến thức về các phương pháp làm sạch đường thở ......................... 44
Biểu đồ 4. Kiến thức về kỹ thuật ho có kiểm sốt ............................................. 44
Biểu đồ 5. Đánh giá kiến thức chung của đối tượng về kiến thức tự chăm sóc
bệnh phỏi tắc nghẽn mạn tính ........................................................... 45


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tổ chức chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
(GOLD 2015 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease ) định
nghĩa về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tĩnh: là bệnh lý hơ hấp mạn tính có đặc trưng
bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra khơng hồi phục hồn tồn , sự cản trở này
thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi và
các phân tử hoặc khí độc hại , trong đó khói thuốc đóng vai trị hàng đầu. Bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính có thể dự phòng và điều trị được [4], [19], [20], [23].
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là nguyên nhân gây tàn tật và
tử vong hàng đầu trên thế giới. BPTNMT làm gia tăng đáng kể gánh nặng kinh
tế xã hội.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thế giới có khoảng 600

triệu người mắc BPTNMT [5], [17].Mỗi năm có khoảng hơn 3 triệu người chết
vì BPTNMT, chiếm khoảng 5% tổng số trường hợp tử vong trên toàn cầu [8],
[17]. Tại Pháp, tỷ lệ tử vong khoảng 40 trường hợp tử vong trên 100.000 dân . Ở
các nước đang phát triển, tỷ lệ tử vong cũng đang tăng lên, liên quan đến sự gia
tăng trong việc hút thuốc lá [30].
Cùng với gánh nặng về bệnh tật và tử vong của BPTNMT là gánh nặng về
kinh tế. Chi phí cho một bệnh nhân sẽ bao gồm chi phí cho phịng bệnh, chẩn
đoán bệnh, điều trị bệnh, phục hồi chức năng và những thiệt hại về vật chất do
mức độ tàn phế và tử vong của bệnh.
Ở Canada, BPTNMT là nguyên nhân gây tử vong thứ tư trong các bệnh.
Theo điều tra y tế cộng đồng chỉ ra chi phí trực tiếp chi trả cho COPD là
1977,81$/ người. Như vậy gánh nặng kinh tế hàng năm chi trả bởi BPTNMT là
vượt quá 2,4 tỷ $ [29].
Ở Mỹ, Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là ba nguyên nhân phổ biến nhất
gây tử vong ở Mỹ. Trong năm 2010, chi phí của BPTNMT ở Mỹ được dự báo là


2

khoảng 50 tỷ $, trong đó bao gồm 20 tỷ $ trong chi phí gián tiếp và $ 30 tỷ trong
chi phí chăm sóc sức khỏe trực tiếp [22].
Một nghiên cứu khác chỉ ra chi phí y tế cho BPTNMT ước tính là 23,9 tỷ
đơ la. Chi phí nằm viện sẽ chiếm trên 70% chi phí tổng thể cho điều trị
BPTNMT [13].
Tại Việt nam, theo điều tra toàn quốc của bệnh viện phổi trung ương năm
2007, chỉ có khoảng 4,3% trong số 25.000 người được phỏng vấn biết về bệnh
này. Chi phí nằm viện đối với đợt cấp BPTNMT rất cao với thời gian nằm viện
trung bình là 10 ngày và chi phí trung bình là 5,5 triệu đồng [13].
Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, theo các nhân viên y tế tại khoa
nội hô hấp ghi nhận trung bình một tháng có khoảng hơn 60 người mắc bệnh

đường hơ hấp trong đó có khoảng hơn 20 người BPTNMT chiếm 1/3 người bệnh
tại khoa vào nhập viên đại đa số trong tình trạng nặng của bệnh, đợt cấp của
BPTNMT, tình trạng suy hơ hấp nặng, tình trạng tái nhập viện… Do vậy để hạn
chế tình trạng trên người bệnh cần phải được trang bị những kiến thức tự chăm
sóc bản thân và tự quản lý. Theo một số báo cáo gần đây cho thấy phương pháp
điều trị chất lượng cao hơn làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do BPTNMT và tự
chăm sóc được tìm thấy để góp phần điều trị chất lượng cao hơn, hành vi tự
chăm sóc có thể làm giảm bớt các triệu chứng nghiêm trọng và tăng cường kết
quả lâm sàng và cũng làm giảm nhập viện [36], [37]. Vì tính phổ biến và nguy
hiểm như vậy và hiện nay trong tỉnh chưa có một đề tài nghiên cứu nào về vấn
đề này, vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thay đổi kiến thức tự chăm sóc
của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa nội hơ hấp bệnh viện đa khoa
tỉnh Quảng Ninh năm 2017” với 2 mục tiêu sau:


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Khảo sát thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính tại khoa nội hô hấp bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh
năm 2017
2. Đánh giá sự thay đổi kiến thức tự chăm sóc của người bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính tại khoa nội hô hấp bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm
2017 sau can thiệp giáo dục sức khỏe.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đại cương về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh lý hơ hấp mạn tính có đặc trưng bởi
sự tắc nghẽn luồng khí thở ra khơng hồi phục hoàn toàn, sự cản trở này thường
tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi và các phân
tử hoặc khí độc hại, trong đó khói thuốc đóng vai trị hàng đầu. Bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính có thể dự phịng và điều trị được [5], [20], [23].
1.1.2. Dịch tễ học
1.1.2.1. Tình hình dịch tễ thế giới
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) đến năm 1997 đã có khoảng 600 triệu
người mắc BPTNMT bệnh đc xếp hàng thứ 4 về nguyên nhân gây tử vong và là
nguyên nhân gây tàn tật thứ 12. Ước tính trong thập kỷ này số người mắc
BPTNMT tăng gấp 3 – 4 lần và đến năm 2020 bệnh sẽ đứng hàng thứ 3 về
nguyên nhân tử vong và đứng thứ 5 trong gánh nặng bệnh tật toàn cầu [5].
Nghiên cứu BOLD (Burden of Obstructive Lung Disease study) công bố
kết quả về tỷ lệ mắc của 12 điểm ở 12 quốc gia cho thấy tỷ lệ mắc BPTNMT cao
nhất tại thành phố Cape Town, Nam Phi 22,2% nam giới và 16,7% nữ giới. Các
điểm châu Á: Quảng Châu, Trung Quốc tỷ lệ mắc BPTNMT ở nam là 9,3% và
nữ là 5,1 %. Ở Manila, Phillippines tới 18,8% ở nam và 6,8% ở nữ giới. Tỷ lệ
mắc BPTNMT ở nam giới cao có thể một phần do sự cộng hưởng yếu tố nguy cơ
là hút thuốc lá ở nam giới cao hơn [13], [14]. Ở Canada, theo điều tra y tế cộng
đồng Canada năm 2005 xác định rằng: 4,4% dân số 35 tuổi trở lên thì có gần
750000 người bị mắc BPTNMT [29].
Theo S.K. Jindal và cộng sự (2006) nghiên cứu 35295 đối tượng tại Ấn
Độ cho thấy có 4,1% tỷ lệ người dân được chẩn đoán là BPTNMT trong đó tỷ lệ


5

nam và nữ lần lượt là 1,56 và 1. Tỷ lệ người hút thuốc lá và không hút thuốc lá

lần lượt là : 2,56 và 1 [25].
Nghiên cứu của A.Lokke và cộng sự (2006) nghiên cứu 8045 đối tượng
trong vòng 25 năm tại Copenhagen (Đan Mạch) đưa ra kết luận: chức năng phổi
bất thường từ 4% nam giới không hút thuốc ( 9% nữ giới) tăng lên 41% nam giới
liên tục hút thuốc (31% ở phụ nữ hút thuốc) [26].
Cũng theo nghiên cứu của G. Viegi và cộng sự (2007) nghiên cứu ở Na
Uy tỷ lệ mắc BPTNMT theo GOLD xác định là 8,6% ở nam giới , 3,6% ở nữ
giới, 1,8% ở những người không hút thuốc lá bao giờ và tăng lên 22,7% ở những
người hút thuốc lá liên tục trên 20 gói [33].
Tỷ lệ mắc BPTNMT tính cao nhất ở những nước đã thịnh hành việc hút
thuốc, ngược lại tỷ lệ mắc BPTNMT thấp ở những nước ít hút thuốc hơn hay
những nước có tỷ lệ tiêu thụ thuốc lá trên mỗi cá thể thấp [5].
1.1.2.2. Tình hình dịch tễ tại Việt Nam
Ở Việt Nam, Ngơ Q Châu và cộng sự (2006) nghiên cứu tỷ lệ mắc
BPTNMT trong dân cư một số tỉnh thành phố phía Bắc cho thấy tỷ lệ mắc bệnh
chung cho 2 giới là 5,1%, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là 6,7% , và ở nữ giới là
3,3% [5].
Báo cáo của Đinh Ngọc Sỹ và cộng sự trong Hội nghị Lao và Bệnh phổi
tháng 6 năm 2011 cho biết tỉ lệ BPTNMT trong cộng đồng dân cư Việt Nam từ
40 tuổi trở lên là 4,2%; trong đó nam là 7,1% và nữ là 1,9%. Nếu chia theo khu
vực thì nơng thơn là 4,7%, thành thị là 3,3% và miền núi là 3,6%. Các yếu tố
nguy cơ cho BPTNMT tại Việt Nam cũng như mọi nơi khác trên thế giới là hút
thuốc, vốn gây tỉ lệ mắc BPTNMT tăng lên gấp 4 lần. Các tác giả cũng chú ý đến
chất đốt sinh khối và cho thấy đun bếp với củi, rơm rạ làm tỉ lệ mắc BPTNMT
tăng lên gấp 2 lần so với khí đốt. Ngồi thuốc lá và chất đốt sinh khối, tình trạng
ơ nhiễm mơi trường và đặc biệt là lao phổi đã làm tăng tỉ lệ mắc BPTNMT tại
Việt Nam [4].


6


Một nghiên cứu khác của Đinh Ngọc Sỹ và Nguyễn Viết Nhung (2010)
nghiên cứu tình hình dịch tễ Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc BPTNMT chung toàn
quốc ở tất cả các lứa tuổi nghiên cứu là 2,2%, tỷ lệ mắc BPTNMT ở nam là 3,4
và nữ là 1,1%. Tỷ lệ mắc BPTNMT ở lứa tuổi 40 là 4,2%, trong khi ở nhóm dưới
40 tuổi, tỷ lệ chỉ là 0,4%. Có sự khác biệt rõ rệt giữa tỷ lệ BPTNMT ở nam/nữ ở
lứa tuổi này (7.1% và 1.9%). Ở nông thơn có tỷ lệ mắc BPTNMT cao hơn miền
núi và thành thị, song sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Trong cộng đồng
dân cư từ 40 tuổi trở lên, miền Bắc tỷ lệ mắc BPTNMT là cao nhất (5,7%) so với
miền trung là 4,6 % và miền nam là 1,9 % [14].
Nghiên cứu của Hoàng Thị Lâm và Nguyễn Văn Tường (2010): Tỉ lệ
BPTNMT ở những người từ 23 đến 72 tuổi trong nghiên cứu là 7,1% trong đó
nam giới chiếm 10,9%, nữ giới là 3,9%. 10% dân số hơn 40 tuổi mắc BPTNMT .
Hơn một nửa số bệnh nhân là BPTNMT giai đoạn I. Bệnh tăng dần theo tuổi và
có mối liên quan chặt chẽ với hút thuốc lá. BPTNMT gặp nhiều ở bệnh nhân cao
huyết áp, bệnh tim mạch, hen phế quản, viêm phế quản mạn . Tỉ lệ BPTNMT ở
người lớn từ 23 đến 72 tuổi ở địa bàn Hà Nội là 7,1%. Tóm lại BPTNMT trong
giai đoạn 2009-2010 ở Hà Nội, tăng dần theo tuổi và có mối liên quan đến hút
thuốc lá và các bệnh mạn tính đường hơ hấp, tim mạch [12].
1.1.3 Các yếu tố nguy cơ gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.3.1 Hút Thuốc
Đây là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Khoảng 15- 20% số người hút thuốc lá có triệu chứng lâm sàng của bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính và có khoảng 80-90% bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính có
hút thuốc. Trẻ em trong gia đình có người hút thuốc lá bị các bệnh đường hô hấp
với tỷ lệ cao hơn trẻ em ở gia đình khơng có người hút thuốc lá [4], [5].
Xu hướng hút thuốc lá ở Việt Nam bắt đầu giảm, nhưng tỷ lệ hút vẫn còn
cao. Năm 2010, tỷ lệ hiện hút thuốc lá (gồm cả thuốc lào) trong số những người
từ 15 tuổi trở lên là 47,4% ở nam giới và 1,4% ở nữ giới. Việt Nam vẫn nằm



7

trong nhóm 15 nước có số người hút thuốc lá nhiều nhất trên thế giới với khoảng
15,3 triệu người trưởng thành đang hút thuốc lá. Đặc biệt, tỷ lệ hút thuốc lá của
thanh thiếu niên Việt Nam vẫn ở mức cao và độ tuổi bắt đầu hút thuốc lá ngày
càng trẻ [1].
Với tỷ lệ hút thuốc cao, Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ người
mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đứng đầu khu vực và thế giới. Theo ghi nhận
của Bộ Y tế, BPTNMT không những tăng số người nhập viện điều trị mỗi năm
với tần suất khoảng 6,7% mà còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Trong đó,
đối tượng nam giới bị ung thư phổi liên quan đến BPTNMT chiếm một tỷ lệ
phần lớn. Cứ 100 người có 6 người mắc.
Theo đánh giá của Hội lồng ngực Mỹ cho thấy, thuốc lá (cả hút thuốc chủ
động và thụ động) là yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính lớn
nhất hiện nay 90% người BPTNMT là do thuốc lá gây nên [6]. Người hút thuốc
lá hoặc người đã từng hút thuốc lá ≥ 20 gói / năm có nguy cơ mắc COPD cao
gấp 7,15 lần so với người không hút thuốc [6].
1.1.3.2 Các yếu tố mơi trường
- Ơ nhiễm mơi trường: Tiếp xúc nhiều với bụi và hóa chất nghề nghiệp (
hơi, chất kích thích, khói), ơ nhiễm khơng khí trong và ngồi nhà ( khói bếp do
đun than củi, rơm, than…)
- Nhiễm trùng đừờng hô hấp: Nhiễm trùng đường hô hấp ở trẻ em dưới 8
tuổi gây tổn thương lớp tế bào biểu mô đường hô hấp và các tế bào lông chuyển,
làm giảm khả năng chống đỡ của phổi. Nhiễm virus, đặc biệt virus hợp bào hô
hấp có nguy cơ làm tăng tính phản ứng phế quản, làm cho bệnh phát triển.
- Yếu tố cá thể tăng tính phản ứng của phế quản: là yếu tố nguy cơ phát
triển bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn. Tăng tính phản ứng phế quản gặp với tỷ lệ 814% ở người bình thường.
- Thiếu anpha1 – antitrypsin: là yếu tố di truyền được xác định chắc chắn
gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.



8

- Tuổi: tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cao hơn ở người già.
- Giới tính: Người ta thấy rằng tỷ lệ mắc BPTNMT của nam giới cao hơn
nữ giới liên quan tới hút thuốc lá. Nhưng những năm trở lại đây tỷ lệ mắc
BPTNMT ở nữ ngày càng tăng. Sự khác nhau về giới trong BPTNMT là kết quả
của sự tương tác về gen giới tính và sự khác biệt giới tính về văn hố xã hội
trong thời kỳ niên thiếu, dậy thì và trưởng thành.Sự khác biệt về giới tính trong
chức năng sinh lý của phổi và đáp ứng của hệ miễn dịch ảnh hưởng đến
BPTNMT. Ngày càng có nhiều bằng chứng rằng những hormon giới tính ảnh
hưởng đến sự phản ứng của đường thở trong suốt cả cuộc đời. Ngồi ra sự khác
biệt này cịn liên quan đến sự khác nhau ở mức độ phơi nhiễm và các loại yếu tố
phơi nhiễm khác như khói thuốc lá, nghề nghiệp và ô nhiễm môi trường…và
thường giới nữ có nhiều rủi ro hơn nên cần lưu ý hơn nhất là ơ nhiễm trong nhà.
Yếu tố giới tính, hút thuốc lá, tiếp xúc với chất đốt sinh khói cho thấy có
liên quan đến BPTNMT, yếu tố giới tính đã hiệu chỉnh qua phân tích hồi quy đa
biến, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu cho thấy nguy cơ nam giới
mắc cao gấp 2,83 lần so với nữ giới người hút thuốc lá nguy cơ mắc BPTNMT
cao gấp 7,15 lần so với người không hút thuốc lá và cho thấy người tiếp xúc
với chất đốt sinh khói thì nguy cơ mắc bệnh BPTNMT tăng gấp 3,6 lần so với
người bệnh không tiếp xúc với chất đốt sinh khói [5], [6], [19], [23].
1.1.4. Triệu chứng
1.1.4.1 Các triệu chứng cơ năng
Các triệu chứng cơ năng chủ yếu của người BPTNMT đó là: ho (thường
kèm theo khạc đờm) và khó thở khi gắng sức.
+ Ho có đờm thường gặp ở 50% số đối tượng hút thuốc và có thể xuất
hiện ngay trong 10 năm đầu tiên hút thuốc. Ho khạc đờm mạn tính thường vào
buổi sáng hoặc sau khi hút điếu thuốc đầu tiên. Ho thường nặng lên trong những

tháng mùa đông và đặc biệt là sau nhiễm khuẩn hơ hấp. Lúc đầu là ho ngắt
qng sau đó là ho hàng ngày và thường ho cả ngày. Ở giai đoạn ổn định ho


9

kèm theo khạc đờm nhầy, số lượng đờm thay đổi tuỳ theo từng người bệnh đờm
trở thành đờm mủ trong đợt cấp.
+ Sự xuất hiện khó thở khi gắng sức làm cho tiên lượng bệnh tồi hơn và
chứng tỏ sự suy giảm chức năng hơ hấp nặng lên. Khó thở tiến triển từ từ và
người bệnh cố gắng làm giảm cảm giác khó thở bằng cách tự giảm gắng sức biến
đổi kiểu thơng khí để thích nghi do vậy việc phát hiện bệnh bị chậm trễ. Mức độ
khó thở khi gắng sức có thể đánh giá dựa trên khả năng hoạt động của người
bệnh trong cuộc sống hàng ngày (leo cầu thang, khoảng cách đi bộ trên đường
phẳng) và lượng giá theo thang khó thở.
+ Sự giảm sút cân, ăn kém, yếu và suy nhược cơ thể thường gặp trong các
giai đoạn tiến triển của bệnh.
1.1.4.2 Các triệu chứng thực thể
+ Khám lâm sàng người mắc BPTNMT khơng thấy có biểu hiện bệnh lý
nếu chưa có tắc nghẽn mức độ trung bình hoặc nặng.
+ Kiểu thở chúm mơi ở cuối thì thở ra thường gặp ở người bệnh thuộc giai
đoạn nặng, kiểu thở này nhằm làm chậm xẹp đường thở ở thì thở ra.
+ Kiểu thở ra kéo dài (trên 4 giây) tương quan với mức độ tắc nghẽn
phế quản.
+ Xương ức lồi ra tăng đường kính trước sau dẫn đến biến dạng lồng ngực
tạo cho lồng ngực có hình thùng.
+ Dấu hiệu Hoover: Sự giảm bất thường đường kính lồng ngực khi hít vào
(ở người bình thường đường kính lồng ngực tăng khi hít vào).
+ Sự co các cơ hơ hấp phụ lúc nghỉ ngơi (cơ ức địn chũm) là dấu hiệu
chứng tỏ bệnh đã tiến triển nặng hoặc là trong đợt cấp.

+ Khám phổi: Rì rào phế nang giảm ở những người bệnh có giãn phế nang
nặng. Đơi khi có thể có ran ngáy thay đổi với ho. Thở rít là triệu chứng gặp
thường xun. Có thể có ran nổ.


10

+ Có thể có dấu hiệu của tăng áp lực động mạch phổi và tâm phế mãn:
Phù, thổi tâm thu nghe thấy ở mũi ức, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính,
tĩnh mạch cổ nổi [2], [5], [19], [23].
1.1.5. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.5.1. Lựa chọn điều trị
- Cai thuốc lá: hút thuốc lá có khả năng rất lớn ảnh hưởng tới tiến triển tự
nhiên của bệnh. Nhân viên y tế nên khuyến khích người bệnh bỏ thuốc.
- Điều trị thuốc và nicotine thay thế làm gia tăng tỷ lệ bỏ thuốc
thành công.
- Tất cả các người bệnh PTNMT đều có lợi từ việc tập luyện và nên
khuyến khích người bệnh duy trì hoạt động.
- Điều trị thuốc phù hợp giúp làm giảm triệu chứng BPTNMT, giảm tần
xuất và độ nặng các đợt cấp, cải thiện tình trạng sức khỏe chung và khả năng
gắng sức
- Khơng có thuốc điều trị hiện tại nào có thể làm thay đổi tiến trình xấu đi
của chức năng phổi
- Tiêm vắc xin phòng cúm và phế cầu
1.1.5.2. Các thuốc điều trị BPTNMT
- Beta2-agonists: Cường beta2-tác dụng ngắn (Short Acting Beta Agonists
- SABA). Cường beta2 tác dụng kéo dài (Long Acting Beta Agonists - LABA)
- Kháng Cholinergic:Tác dụng ngắn (Short Acting Muscarinic
Antagonists - SAMA). Tác dụng kéo dài (Long Acting Muscarinic Antagonists LAMA)
- Kết hợp thuốc tác dụng ngắn beta2 - agonists + anticholinergic trong

một ống hít.
- Methylxanthines
- Corticosteroids dạng hít (Inhaled corticosteroid - ICS)


11

- Kết hợp thuốc tác dụng kéo dài beta2 -agonists + corticosteroids trong
một ống hít
- Corticosteroid tồn thân
- Các chất ức chế Phosphodiesterase-4 (PDE4-inhibitor)
* Thuốc giãn phế quản:
Giãn phế quản là thuốc chủ lực trong điều trị triệu chứng BPTNMT.
Thuốc giãn PQ được dùng khi cần hoặc điều trị hàng ngày nhằm ngăn ngừa triệu
chứng BPTNMT.
Lựa chọn thuốc dựa vào mức độ nặng của bệnh, sự sẵn có của thuốc, đáp
ứng của người bệnh và tác dụng phụ. Thuốc giãn phế quản dùng là: cường beta
2, kháng cholinergic, theophyllin hoặc dùng kết hợp nhiều thuốc.
Giãn phế quản dạng hít tác dụng kéo dài hiệu quả hơn thuận tiện hơn so
với giãn phế quản tác dụng ngắn.
Giãn phế quản tác dụng kéo dài giúp giảm nguy cơ đợt cấp, nguy cơ nhập
viện, cải thiện triệu chứng và chất lượng cuộc sống. Trong đó Tiotropium
bromide được chứng minh cải thiện chức năng hô hấp hiệu quả.
Phối hợp thuốc giãn phế quản với cơ chế khác nhau giúp nâng cao hiệu
quả và giảm tác dụng phụ so với việc tăng liều một thuốc giãn phế quản.
*Corticoid dạng khí dung (Inhaled corticosteroid - ICS):
- ICS giúp cải thiện CNHH, giảm triệu chứng và giảm tỷ lệ đợt cấp ở
người bệnh PTNMT có FEV1 < 60%.
- Điều trị với ICS có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ viêm phổi.
- Ngưng điều trị đột ngột ICS có thể khiến một vài bệnh nhân rơi vào cơn

kịch phát.
- Đơn trị liệu kéo dài với ICS khơng được khuyến cáo
* Corticosreroid tồn thân:
- Khơng được khuyến cáo vì khơng mang lại nhiều lợi ích hơn nguy cơ.


12

* Thuốc ức chế Phosphodiesterase-4:
- Ở người BPTNMT nặng và rất nặng (GOLD 3 and 4) và có tiền sử đợt
cấp, viêm phế quản mạn, đợt cấp thường xuyên kiểm sốt khơng đủ với giãn phế
quản tác dụng kéo dài, thuốc ức chế phospodiesterase-4 (PDE-4), roflumilast,
giúp làm giảm đợt kịch phát
* Methylxanthines:
- Theophylline không hiệu quả và dung nạp kém hơn giãn phế quản kéo
dài và không được khuyến cáo sử dụng như là thuốc giãn phế quản chủ yếu.
- Có bằng chứng về tác dụng nhẹ, giảm triệu chứng so với placebo trên
BN BPTNMT. Thêm Theoppyline với Salmeterol tốt hơn Salmeterol riêng lẻ.
- Theophylline liều thấp giảm đợt kịch phát nhưng không cải thiện CNHH
sau test giãn phế quản.
* Các lựa chọn điều trị khác:
- Tiêm phịng cúm có thể làm giảm các đợt cấp nặng. Vaccin phòng phế
cầu được khuyến cáo cho những người bệnh BPTNMT có tuổi > 65, và cho
những người BPTNMT trẻ hơn nhưng FEV1 < 40%
- Dùng kháng sinh ngoài mục tiêu điều trị bội nhiễm hiện không được
khuyến cáo.
- Phục hồi chức năng: giúp cải thiện khả năng gắng sức, cải thiện triệu
chứng khó thở, mệt mỏi. Thường một chương trình phục hồi chức năng thường
kéo dài 6 tuần, tuy nhiên càng kéo dài thì lợi ích càng rõ rệt và nên tiếp tục duy
trì chương trình tập tại nhà.

- Điều trị oxy: điều trị oxy dài hạn (> 15 giờ/ ngày) cho những người bệnh
có suy hơ hấp mạn tính được chứng minh làm gia tăng tỷ lệ sống ở những bệnh
nhân giảm oxy máu nặng khi nghỉ.
Chỉ định điều trị oxy dài hạn: người BPTNMT giai đoạn IV có biểu hiện:
PaO2 < 55 mmHg hoặc SaO2 < 88% có kèm hay không tăng CO2 máu. PaO2 từ
55 – 60 mmHg hoặc SaO2 < 88%, có bằng chứng tăng áp phổi, phù ngoại biên,


13

suy tim sung huyết, đa hồng cầu. Dụng cụ cung cấp oxy nên là mặt nạ (face
mask) hoặc ống thông mũi (nasal cannula), FiO2 từ 24 – 35%, tối thiểu 15
giờ/ngày.
- Thơng khí hỗ trợ: Kết hợp thơng khí khơng xâm lấn và oxy dài hạn có
thể hữu ích ở một số người bệnh, đặc biệt bệnh nhân đã được biết có tăng CO2
ban ngày.
- Phẫu thuật giảm thể tích phổi (Lung volume reduction surgery - LVRS)
là lựa chọn hiệu quả hơn điều trị nội khoa cho những người bệnh có giãn phế
nang ưu thế thùy trên và khả năng gắng sức kém. LVRS hiệu quả kinh tế tương
đối so với các chương trình chăm sóc khơng có phẫu thuật. Ở những người
BPTNMT rất nặng, được chọn lựa phù hợp, ghép phổi cũng được chứng minh
làm cải thiện chất lượng cuộc sống và khả năng hoạt động [2], [11], [19], [23].
1.1.6 Phịng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- Để phịng hoặc tái phát BPTNMT, người bệnh cần bỏ thuốc lá, thuốc
lào, hạn chế đến mức thấp nhất tiếp xúc với khí, hóa chất, khói độc hại, bụi. Nếu
cơng việc phải tiếp xúc không thể tránh khỏi (do nghề nghiệp) cần có bảo hộ lao
động đúng tiêu chuẩn. Cần vệ sinh họng, miệng, răng sạch sẽ để không mắc
bệnh đường hô hấp. Nếu đã bị viêm phế quản mạn tính cần được khám bệnh và
điều trị triệt để. Tránh lạnh đột ngột (khơng tắm nước lạnh, khơng cho quạt xốy
vào người, khi nằm ngủ ở phòng máy lạnh nên để nhiệt độ khoảng 26-27 độ).

Nên tập thể dục đều đặn hàng ngày, nhất là hít thở khơng khí trong lành trước và
sau khi ngủ dậy. Người bệnh BPTNMT nên đi bộ và hít thở đúng cách. Đi bộ
nhanh nhất có thể nhưng đừng chạy và không cần gắng sức quá mức. Thời gian
đi bộ ít nhất 30 phút đến 1 giờ vào buổi sáng hoặc tối. Hằng ngày tập hít thở kiểu
thở chúm mơi: hít vào bằng mũi (mím mơi), thở ra từ từ bằng miệng (chúm môi
lại như thổi sáo). Thời gian thở ra gấp đơi thời gian hít vào. Nếu hít sâu được thì
càng tốt nhưng khơng cần gắng sức q. Khi nào khó thở khi vận động thì dùng
cách hít thở này.


14

- Hướng dẫn bệnh nhân tự làm sạch dịch ứng đọng ở phế quản tại nhà
bằng cách uống nhiều nước ( nếu chưa có suy tim) , ho có hiệu quả , nằm tư thế
dẫn lưu.
- Hướng dẫn bệnh nhân điều trị triệt để những nhiễm khuẩn đường hô hấp
theo đơn của thầy thuốc.
- Tránh những yếu tố gây kích thích niêm mạc đường hơ hấp như bỏ thuốc
lá, thuốc lào, tránh thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh, nơi khơng khí bị ơ nhiễm.
- Khun bệnh nhân ăn uống bồi dưỡng, tập luyện đúng mức để nâng cao
thể trạng và tắng sức đề kháng của cơ thể [9], [18].
1.2. Tự chăm sóc
1.2.1. Định nghĩa tự chăm sóc
Tự chăm sóc là một khái niệm đa chiều và có rất nhiều các định nghĩa
khác nhau.
Theo Orem (1995), tự chăm sóc là một chức năng điều tiết của con người
mà dựa trên khả năng của bản thân để thực hiện các hoạt động chăm sóc của bản
thân. Orem lưu ý rằng tự chăm sóc là hành vi được học và có thể được thực hiện
bởi bản thân của họ. Nói cách khác, nếu nhu cầu tồn tại mà không thể được đáp
ứng bởi các cá nhân thì có thể được cung cấp ở các mức độ khác nhau của sự hỗ

trợ , từ hướng đơn giản đến giảng dạy để hoàn thành chăm sóc. Do đó, tự chăm
sóc phụ thuộc vào khả năng của một người hay một cơ quan thực hiện tự chăm
sóc, lần lượt là tác dụng của các yếu tố điều kiện cơ bản như nhân khẩu học , gia
đình và mơi trường. Yếu tố điều kiện cơ bản kết nối con người với mơi trường
của họ do đó ảnh hưởng tới hành vi tự chăm sóc [34].
Cịn theo tổ chức y tế thế giới đã đưa ra định nghĩa về tự chăm sóc là các
hoạt động của cá nhân, gia đình và cộng đồng thực hiện nhằm tăng cường sức
khỏe, ngăn ngừa bệnh tật, hạn chế dịch bệnh và phục hồi sức khỏe.
Mặt khác, theo nghiên cứu của Jarrsma và cộng sự (2003) nhận thấy rằng
tự chăm sóc có thể được định nghĩa là các hoạt động nhằm duy trì ổn định thể


15

chất, phịng tránh các hành vi có thể làm trầm trọng thêm tình trạng của
bệnh [35].
Các lĩnh vực của tự chăm sóc bao gồm tăng cường sức khỏe, phịng
chống, kiểm soát bệnh tật, tự dùng thuốc và phục hồi chức năng [34].
1.2.2. Mục đích
- Cung cấp cho người bệnh các kiến thức tự chăm sóc BPTNMT cơ bản
như hiểu thế nào là bệnh PTNMT, các kiến thức về nguyên nhân, các yếu tố
nguy cơ, các biểu hiện của bệnh.
- Giúp cho người bệnh có kiến thức về phịng bệnh và tránh tái phát
BPTNMT như sử dụng các thuốc dự phòng, tái khám hay các yếu tố làm nặng
thêm tình trạng của bệnh hay có kiến thức để xử trí khi bệnh có biểu hiện nặng
hơn để từ đó giảm tải tình trạng tái nhập viện của người bệnh.
- Ngồi ra còn cung cấp cho bệnh nhân các biện pháp nhằm tăng cường
sức đề kháng, phòng tránh bệnh tật như là các bài tập phục hồi chức năng hô hấp
giúp bệnh nhân duy trì và bảo tồn hơ hấp, hướng dẫn bệnh nhân tập luyện các
hoạt động sinh hoạt hàng ngày để người bệnh có thể hịa nhập với cuộc sống

tốt hơn.
1.2.3. Các biện pháp nhằm nâng cao kiến thức tự chăm sóc của người bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính
- Hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho người bệnh hiểu các kiến thức cơ bản
về BPTNMT như các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân hoặc biểu hiện của bệnh như
thế nào.
- Để phòng hoặc tái phát BPTNMT, người bệnh cần bỏ thuốc lá vì hút
thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ra BPTNMT. Không hút thuốc lào, hạn
chế đến mức thấp nhất tiếp xúc với khí, hóa chất, khói độc hại, bụi. Nếu cơng
việc phải tiếp xúc khơng thể tránh khỏi (do nghề nghiệp) cần có bảo hộ lao động
đúng tiêu chuẩn. Cần vệ sinh họng, miệng, răng sạch sẽ để không mắc bệnh
đường hô hấp.


×