Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐỖ THỊ HÒA
THAY ĐỔI KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ NHIỄM
KHUẨN HƠ HẤP CẤP TÍNH SAU GIÁO DỤC SỨC KHOẺ
CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN NHI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐỖ THỊ HÒA
THAY ĐỔI KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ NHIỄM
KHUẨN HƠ HẤP CẤP TÍNH SAU GIÁO DỤC SỨC KHOẺ
CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN NHI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
Chuyên ngành: Điều Dưỡng


Mã số: 60.72.05.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Vũ Văn Thành

Nam Định – 2017


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính sau giáo dục
sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam
Định năm 2017
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và đánh giá sự thay đổi
kiến thức, thái độ về bệnh, chăm sóc và dự phịng nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính của
các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cách chọn mẫu thuận tiện và can
thiệp một nhóm có so sánh trước sau cho 83 bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm
khuẩn hơ hấp cấp tính điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2017 với các
nội dung về bệnh, chăm sóc và dự phịng nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ở trẻ em.
Đánh giá kết quả dựa trên phiếu khảo sát tại các thời điểm trước và sau can thiệp.
Kết quả nghiên cứu:
Thực trạng kiến thức, thái độ của bà mẹ về bệnh, chăm sóc và dự phịng nhiễm
khuẩn hơ hấp cấp tính trước can thiệp cịn thấp. Về bệnh, chăm sóc và dự phịng
nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính của bà mẹ có điểm kiến thức lần lượt là: 3,5 ± 1,3; 4,3
± 1,8; 3,5 ± 1,1 và điểm thái độ lần lượt là: 7,9 ± 0,9; 11,6 ± 1,3; 20,4 ± 2,1. Có
15,7% bà mẹ có kiến thức đạt và 53% bà mẹ có thái độ đúng. Sau can thiệp, kiến
thức và thái độ của bà mẹ được cải thiện rõ rệt. Kiến thức đạt tăng từ 15,7% lên
77,1% và thái độ đúng tăng từ 53% lên 91,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05. Có mối tương quan thuận giữa kiến thức và thái độ của bà mẹ về nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính với r = 0,35 và p < 0,05.

Kết luận: Thực trạng kiến thức, thái độ của bà mẹ về bệnh, chăm sóc và dự
phịng nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính cịn thấp và có sự thay đổi rõ rệt về kiến thức
và thái độ của các bà mẹ sau can thiệp giáo dục sức khỏe.


i

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp, gia đình và bè bạn. Nhân dịp này tôi xin
chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học
Điều Dưỡng Nam Định cùng các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ và
trang bị những kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
TS Vũ Văn Thành, Trưởng khoa Y học Cơ Sở, Phó hiệu trưởng Trường Đại học
Điều Dưỡng Nam Định, Người thầy hướng dẫn đã giành nhiều tâm huyết và trách
nhiệm của mình giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc và các cán bộ lãnh đạo cùng
tập thể nhân viên Khoa Hô hấp và Khoa Cấp cứu sơ sinh – Bệnh viện Nhi tỉnh Nam
Định đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian tiến hành
nghiên cứu tại bệnh viện.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các đồng nghiệp tại Khoa Điều dưỡng
Hộ sinh Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định cùng gia đình, bạn bè và tập thể
lớp Cao học Điều dưỡng khoá II, những người đã ln động viên, khích lệ tơi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày 01 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn


Đỗ Thị Hòa


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu, kết quả của
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hòa


iii

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4

1.1. Bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ................................................................... 4
1.1.1. Kiến thức về bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ............................................... 4
1.1.2. Tình hình NKHHCT trên thế giới và Việt Nam .............................................. 11
1.2. Kiến thức và thái độ của các bà mẹ về NKHHCT ở trẻ em ............................. 15
1.2.1. Các nghiên cứu kiến thức và thái độ của các bà mẹ về NKHHCT ................. 15
1.2.2. Vai trị của truyền thơng - giáo dục sức khỏe .................................................. 20
1.3. Đôi nét về địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 22
1.4. Khung lý thuyết trong nghiên cứu ................................................................... 22
1.4.1. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 22
1.4.2. Cây vấn đề các yếu tố liên quan....................................................................... 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 24
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 24
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................................... 25
2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 27
2.6. Các biến số nghiên cứu, cách thức đo lường ................................................... 28
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................................ 32
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................... 33
2.9. Vấn đề đạo đức nghiên cứu............................................................................. 33


iv

2.10. Sai số và cách khắc phục sai số ..................................................................... 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 35
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 35
3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ của bà mẹ về NKHHCT trước GDSK ............... 38
3.3. Thay đổi kiến thức, thái độ của bà mẹ về NKHHCT sau GDSK ..................... 43
Chương 4: BÀN LUẬN......................................................................................... 50

4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 50
4.2. Kiến thức, thái độ của bà mẹ về bệnh, chăm sóc và dự phịng NKHHCT........ 51
4.3. Bàn luận về ưu điểm và hạn chế của đề tài ...................................................... 63
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 64
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 1
PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bản đồng thuận
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát

Phụ lục 3: Nội dung giáo dục sức khỏe
Phụ lục 4: Tài liệu phát tay
Phụ lục 5: Danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu
Phụ lục 6: Biên bản bảo vệ luận văn thạc sĩ
Phụ lục 7: Biên bản chỉnh sửa luận văn sau bảo vệ


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ARI: Acute Respiratory Infection
CSYT: Cơ sở y tế
GDSK: Giáo dục sức khoẻ
NKHHCT: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
RLLN: Rút lõm lồng ngực
PTTT: Phương tiện truyền thông
TCYTTG: Tổ chức Y tế Thế giới
THCS: Trung học cơ sở

THPT: Trung học phổ thông
TT - GDSK: Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ
TT – BYT: Thông tư - Bộ y tế
WHO: World Health Organization


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi cư trú và số con ........................ 36
Bảng 3.2. Các đặc điểm về thông tin GDSK .......................................................... 37
Bảng 3.3. Kiến thức của bà mẹ về bệnh NKHHCT ................................................ 38
Bảng 3.4. Kiến thức của bà mẹ về dấu hiệu bệnh NKHHCT .................................. 39
Bảng 3.5. Kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT ............................ 39
Bảng 3.6. Kiến thức của bà mẹ về dự phòng NKHHCT ......................................... 40
Bảng 3.7. Điểm kiến thức của bà mẹ về bệnh, chăm sóc, dự phòng NKHHCT ...... 40
Bảng 3.8. Thái độ của bà mẹ về bệnh NKHHCT ................................................... 41
Bảng 3.9. Thái độ của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT ................................ 41
Bảng 3.10. Thái độ của bà mẹ về dự phòng NKHHCT .......................................... 42
Bảng 3.11. Thái độ của bà mẹ về NKHHCT .......................................................... 42
Bảng 3.12. Thay đổi kiến thức của bà mẹ về bệnh NKHHCT ................................ 43
Bảng 3.13. Thay đổi kiến thức của bà mẹ về dự phòng NKHHCT ......................... 43
Bảng 3.14. Thay đổi kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT............. 44
Bảng 3.15. Sự thay đổi về điểm kiến thức của bà mẹ về bệnh, chăm sóc, dự phòng
NKHHCT ............................................................................................. 44
Bảng 3.16. Sự thay đổi về điểm kiến thức của bà mẹ về NKHHCT sau GDSK...... 45
Bảng 3.17. Sự thay đổi thái độ của bà mẹ về bệnh NKHHCT ................................ 46
Bảng 3.18. Sự thay đổi thái độ của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT ............ 46
Bảng 3.19. Sự thay đổi thái độ của bà mẹ về dự phòng NKHHCT ......................... 47

Bảng 3.20. Sự thay đổi về điểm thái độ của bà mẹ về NKHHCT sau GDSK ......... 48
Bảng 3.21. Thay đổi về phân loại kiến thức, thái độ của bà mẹ về NKHHCT sau
GDSK................................................................................................... 48
Bảng 3.22. Mối tương quan giữa kiến thức và thái độ về NKHHCT ...................... 49


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi ................................... 35
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn ......................... 36
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ................................ 37
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bà mẹ biết về bệnh NKHHCT ................................................... 38
Biểu đồ 3.5. Thay đổi kiến thức của bà mẹ về NKHHCT sau GDSK ..................... 45
Biểu đồ 3.6. Thay đổi thái độ của bà mẹ về NKHHCT sau GDSK......................... 47
Biểu đồ 3.7. Mối tương quan giữa kiến thức và thái độ về NKHHCT .................... 49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính là một bệnh phổ biến ở trẻ em, nhất là trẻ em
dưới 5 tuổi, chiếm vị trí hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong trên thế giới [52].
Tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ở các nước đang phát triển cũng như
ở Việt Nam cao gấp 30-50 lần ở các nước phát triển. Theo số liệu của Tổ chức Y tế
Thế giới, hàng năm có khoảng 4 triệu trẻ em tử vong vì nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
tính; Trong đó, trên 90% là các nước đang phát triển [15].
Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính hiện đang có tỷ lệ mắc và tử vong cao
[10], là nguyên nhân hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật và đứng thứ 3 gây tử vong ở
trẻ dưới 5 tuổi [25]. Mỗi năm có khoảng 20 đến 30 ngàn trẻ dưới 5 tuổi chết vì

nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính chủ yếu là do bệnh viêm phổi [34]. Các thống kê
nghiên cứu ở tuyến bệnh viện và ở cộng đồng đều cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn
hơ hấp cấp tính ở trẻ em những năm gần đây khơng có xu hướng thun giảm [32].
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính có tỷ lệ mắc bệnh cao và tái diễn nhiều lần trong
năm, xảy ra trung bình 4-6 đợt trên một trẻ /1 năm, gây tốn kém về chi phí điều trị.
Thời gian để chăm sóc cho trẻ ốm đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động
và ngày công của các bà mẹ, là gánh nặng với ngành y tế [17]. Nhiễm khuẩn hơ
hấp cấp tính là bệnh có thể phịng được.
Theo nghiên cứu của Lý Thị Chi Mai, Huỳnh Thanh Liêm năm 2011, các bà mẹ có
kiến thức đúng về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính thì con của họ mắc bệnh (31,2%)
thấp hơn con của các bà mẹ có kiến thức khơng đầy đủ về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
tính (47,9%) [22]. Nghiên cứu của Đàm Thị Tuyết năm 2010, kiến thức chăm sóc
trẻ của bà mẹ có liên quan chặt chẽ đến nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính dưới cấp cao
gấp 3,69 lần so với nhóm trẻ là con của bà mẹ có kiến thức trung bình, khá [34].
Do đó, việc chăm sóc, xử trí và phịng bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính khơng chỉ
phụ thuộc vào cán bộ y tế mà còn phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức của bà mẹ.
Cùng với kiến thức, bà mẹ cần có thái độ đúng khi chăm sóc và phịng bệnh cho
trẻ. Nếu bà mẹ có kiến thức, thái độ khơng đúng sẽ dẫn đến hậu quả xấu như bệnh
nặng hoặc tử vong. Một số nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả của can thiệp giáo dục


2

sức khoẻ tác động làm thay đổi kiến thức, thái độ và cải thiện thực hành của bà mẹ
về bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính [17], [34], [55]. Bà mẹ có kiến thức và thái
độ tốt góp phần quan trọng trong việc giảm tỷ lệ mắc và tử vong do nhiễm khuẩn
hơ hấp cấp tính ở trẻ em [15]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới có đến 75% bệnh nhi
nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính được điều trị, chăm sóc tại nhà. Kiến thức, thái độ của
bà mẹ về bệnh đóng vai trị quan trọng trong việc phịng bệnh, phát hiện sớm nhiễm
khuẩn hơ hấp cấp tính và đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời. Tuy nhiên, một số nghiên

cứu cho thấy kiến thức, thái độ của bà mẹ về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính còn thấp
[27], [34].
Tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, số trẻ mắc nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính phải
nhập viện điều trị cịn cao, trung bình là 753 lượt trẻ/tháng trong năm 2015 và 792
lượt trẻ/tháng trong 9 tháng đầu năm 2016. Theo thông tư số 07/2011/TT-BYT,
quy định rõ nhiệm vụ của điều dưỡng về công tác giáo dục sức khoẻ [11]. Do đó
phải đẩy mạnh cơng tác truyền thơng giáo dục sức khỏe đến mọi người dân. Việc
nâng cao kiến thức, thái độ cho các bà mẹ là việc vô cùng quan trọng nhằm phát
hiện sớm bệnh để đưa trẻ nhập viện điều trị kịp thời. Bà mẹ có kiến thức, thái độ tốt
khi chăm sóc trẻ mắc nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính góp phần hạn chế tối đa các hậu
quả do nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính gây ra. Từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề
tài “Thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính sau giáo
dục sức khỏe của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh
Nam Định năm 2017”


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ về bệnh, chăm sóc và dự phịng nhiễm
khuẩn hơ hấp cấp tính trước can thiệp giáo dục sức khỏe của các bà mẹ có con dưới
5 tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2017.
2. Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ về bệnh, chăm sóc và dự phịng nhiễm
khuẩn hơ hấp cấp tính sau can thiệp giáo dục sức khỏe của các bà mẹ có con dưới 5
tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.


4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
1.1.1. Kiến thức về bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
1.1.1.1 Khái niệm
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính là nhiễm trùng ở bất kỳ vị trí nào trên đường hơ
hấp, bao gồm: mũi, tai, họng, thanh quản, khí quản, phế quản, tiểu phế quản, phổi.
Thời gian bị bệnh không quá 30 ngày, ngoại trừ viêm tai giữa cấp là 14 ngày [1],
[26].
1.1.1.2. Phân loại về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính [1], [14], [15].
* Phân loại theo vị trí giải phẫu
Lấy nắp thanh quản là ranh giới để phân ra nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và
đường hô hấp dưới. Nếu tổn thương ở phía trên nắp thanh quản là nhiễm khuẩn hơ
hấp trên, tổn thương ở phía dưới nắp thanh quản là nhiễm khuẩn hô hấp dưới.
Theo quy định của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG):
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm: Viêm tai giữa, mũi, họng
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm: Viêm thanh quản, phế quản, phế nang.
Phần lớn nhiễm khuẩn của trẻ em là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (2/3 trường
hợp) như ho, cảm lạnh, viêm họng, viêm mũi, viêm VA, viêm xoang, viêm tai
giữa,….nhiễm khuẩn hô hấp trên thường nhẹ cịn nhiễm khuẩn hơ hấp dưới thường
ít hơn (1/3 trường hợp) nhưng thường nặng, dễ tử vong như viêm thanh quản, viêm
thanh khí - phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi cấp tính
ở trẻ nhỏ có tỉ lệ tử vong cao nhất, vì vậy cần phải theo dõi và phát hiện kịp thời
* Phân loại theo mức độ nặng nhẹ
Phân loại theo mức độ nặng nhẹ hay được sử dụng nhằm xử trí kịp thời các trường
hợp NKHHCT.
Theo TCYTTG có thể dựa vào dấu hiệu cơ bản như ho, thở nhanh, rút lõm lồng
ngực và một số dấu hiệu khác để phân loại xử trí theo mức độ nặng nhẹ của bệnh.
- Bệnh rất nặng: Trẻ có một trong các dấu hiệu nguy kịch



5

-Viêm phổi nặng: Trẻ có dấu hiệu rút lõm lồng ngực
- Viêm phổi: Trẻ có dấu hiệu thở nhanh, khơng rút lõm lồng ngực
- Không viêm phổi ( ho và cảm lạnh): Trẻ chỉ có dấu hiệu ho, chảy nước mũi,
không thở nhanh, không rút lõm lồng ngực [5], [8], [14] .
1.1.1.3. Các biểu hiện lâm sàng [5], [12], [14].
* Dấu hiệu thường gặp:
- Ho
- Sốt
- Chảy nước mũi
- Nhịp thở nhanh:
+ Trẻ < 2 tháng: nhịp thở ≥ 60 lần/phút là thở nhanh
+ Trẻ 2 – 12 tháng: nhịp thở ≥ 50 lần/phút là thở nhanh
+ Trẻ 12 tháng – 5 tuổi: nhịp thở ≥ 40 lần/phút là thở nhanh
--Rút lõm lồng ngực (RLLN):
+ Rút lõm lồng ngực là lồng ngực phía dưới bờ sườn hoặc phần dưới của
xương ức rút lõm xuống trong thì hít vào. Dấu hiệu RLLN xuất hiện khi trẻ phải
gắng sức nhiều hơn bình thường để hít vào. Bình thường, tồn bộ lồng ngực (phần
trên và dưới) và bụng phình ra khi trẻ hít vào. Khi có rút lõm lồng ngực, phần dưới
lồng ngực lõm xuống khi trẻ hít vào.
+ Ở trẻ dưới 2 tháng tuổi nếu chỉ có RLLN nhẹ thì chưa có giá trị chẩn đốn
vì lồng ngực của trẻ cịn mềm. RLLN phải mạnh và sâu mới có giá trị chẩn đốn.
+ Trong trường hợp có RLLN, dấu hiệu này phải rõ ràng và thường xun.
Nếu bạn chỉ nhìn thấy có RLLN khi trẻ khóc hoặc đang bú, hoặc chỉ có phần mềm
giữa các xương sườn lõm xuống khi trẻ hít vào, thì trẻ này khơng có dấu hiệu
RLLN.
-bThở khị khè
+ Tiếng thở khò khè là âm thanh êm dịu nghe thấy ở thì thở ra

+ Tiếng khị khè xuất hiện khi lưu lượng khơng khí bị tắc lại ở trong phổi vì
thiết diện các phế quản nhỏ bị hẹp lại


6

+ Khò khè hay gặp trong hen phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi
-0Thở rít:
+ Tiếng thở rít là tiếng thở thơ ráp nghe thấy ở thì hít vào.
+ Tiếng thở rít xuất hiện khi luồng khí đi qua chỗ hẹp ở thanh – khí quản.
+ Hay gặp trong mềm sụn thanh quản bẩm sinh, viêm thanh quản rít, dị vật
đường thở
- Tím tái
* Dấu hiệu nguy kịch [5], [8].
Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
- Trẻ không uống được hoặc bỏ bú
- Co giật
- Ngủ li bì hoặc khó đánh thức: Là khi gọi hoặc gây tiếng động mạnh trẻ vẫn ngủ li
bì hoặc mở mắt rồi lại ngủ ngay (khó đánh thức)
- Thở rít khi nằm yên
- Suy dinh dưỡng nặng
Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ dưới 2 tháng tuổi
- Bú kém hoặc bỏ bú
- Co giật
- Ngủ li bì hoặc khó đánh thức
- Thở rít khi nằm n
- Thở khị khè
- Sốt hoặc hạ nhiệt độ
1.1.1.4. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ [14], [33], [40].
* Nguyên nhân

Nguyên nhân thường gặp gây NKHHCT do virus và vi khuẩn [50]. Virus là
nguyên nhân chủ yếu gây NKHHCT ở trẻ em vì:
Virus có ái lực với đường hô hấp.
Khả năng lây lan của virus dễ dàng
Tỷ lệ người lành mang virus cao


7

Khả năng miễn dịch với virus ngắn và yếu.
Trẻ dưới 5 tuổi mắc NKHHCT do virus là khá cao [31]. Virus hay gặp nhất là virus
hợp bào hô hấp (RSV), sau đó đến Adenovirus, virus cúm, á cúm,…
Ở các nước đang phát triển vi khuẩn vẫn chiếm vị trí quan trọng trong NKHHCT.
Vi khuẩn hay gặp nhất là các vi khuẩn phế cầu và H.influenzae, sau đó đến tụ cầu,
liên cầu và các vi khuẩn khác [1].
Các nguyên nhân khác như nấm và ký sinh trùng ít gặp hơn [15]. Mycoplasma
thường gây NKHHCT ở trẻ em trên 5 tuổi, Pneumocystic carinii thường gặp ở trẻ
sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi [1].
* Các yếu tố nguy cơ
Nhiều công trình nghiên cứu ở các nước đang phát triển và ở nước ta đều có nhận
xét chung về các yếu tố dễ gây NKHHCT ở trẻ em (yếu tố nguy cơ) [30], [51].
- Trẻ đẻ ra có cân nặng thấp (dưới 2500g): Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chết
do viêm phổi ở trẻ dưới 1 tuổi có cân nặng lúc sinh dưới 2500g cao hơn so với trẻ
có cân nặng trên 2500g.
- Không được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ: nguy cơ tử vong do viêm phổi ở trẻ không
được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ cao hơn so với trẻ được ni bằng sữa mẹ.
- Ơ nhiễm nội thất, khói bụi trong nhà sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ
niêm mạc hô hấp, các lông rung, quá trình tiết chất nhày cũng như hoạt động của
đại thực bào, sự sản sinh các Globulin miễn dịch, do đó trẻ dễ bị NKHHCT.
- Khói thuốc lá cũng là một yếu tố gây ơ nhiễm khơng khí rất nguy hiểm cho trẻ

nhỏ
- Thời tiết lạnh, thay đổi là điều kiện thuận lợi gây NKHCT ở trẻ em.
- Ngoài các yếu tố trên, nhà ở chật chội, thiếu vệ sinh, đời sống kinh tế thấp, thiếu
vitamin A cũng là điều kiện làm trẻ dễ mắc NKHHCT.
Thiếu vitamin A làm giảm đáp ứng miễn dịch của cơ thể và giảm khả năng biệt
hố của các tổ chức biểu mơ dễ gây sừng hố niêm mạc, đặc biệt là niêm mạc
đường hơ hấp và đường tiêu hố, do đó trẻ dễ bị NKHHCT.


8

Theo nghiên cứu của Macedo S.E năm 2007 và một số tác giả khác cho thấy,
ngoài yếu tố liên quan đến NKHHCT ở trẻ dưới 1 tuổi là trẻ không được nuôi bằng
sữa mẹ, bà mẹ hút thuốc, thu nhập của gia đình, tình trạng nhà ở thấp, nhà đơng
người cịn có một số yếu tố liên quan khác như: Giới nam, trẻ dưới 6 tháng tuổi,
trình độ học vấn của bà mẹ [47].
1.1.1.5. Chăm sóc trẻ tại nhà [12], [14], [15].
* Chăm sóc trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
- Nuôi dưỡng:
+ Cho trẻ ăn tốt hơn khi ốm, bồi dưỡng thêm khi trẻ khỏi bệnh đề phòng suy
dinh dưỡng
+ Tiếp tục cho trẻ ăn lúc bệnh
+ Thức ăn giàu dinh dưỡng, dễ tiêu
+ Chia làm nhiều bữa trong ngày, mỗi bữa một ít vì trẻ bị chán ăn
+ Không kiêng trong chế độ ăn như: tôm, cua, dầu, mỡ…
- Cho trẻ uống nhiều nước (nước chín, nước chanh, nước cam )/ Bú mẹ nhiều lần
để bù lại lượng nước mất do sốt, thở nhanh, nôn trớ, tiêu chảy và hơn nữa nước cịn
có tác dụng làm lỗng đàm.
- Giảm ho, làm dịu đau họng bằng các loại thuốc đông y không gây độc hại như
quất hấp đường, hoa hồng hấp đường, mật ong,…[6].

- Lau sạch làm thông mũi
- Vấn đề quan trọng nhất là theo dõi và đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế nếu thấy 1 trong
các dấu hiệu sau:
+ Thở nhanh hơn
+ Khó thở hơn
+ Khơng uống được nước
+ Trẻ mệt hơn
* Chăm sóc trẻ dưới 2 tháng tuổi
- Cho trẻ bú mẹ nhiều hơn bình thường


9

+ Trẻ dưới 1 tháng tuổi, tăng cường bú mẹ bằng cách cho bú nhiều bữa hơn
trong ngày hoặc bú với một lượng nhiều hơn trong một lần bú.
- Làm sạch và thơng thống mũi nếu trẻ bị chảy mũi, tắc mũi ảnh hưởng đến việc
ăn, bú của trẻ.
- Cách làm:
+ Dùng giấy thấm hoặc vải thấm quấn thành sâu kèn
+ Đặt sâu kèn vào mũi khi sâu kèn thấm ướt lấy ra và đặt sâu kèn khác đến
khi khô
- Giữ ấm cho trẻ nhất là về mùa lạnh
- Quan trọng nhất là theo dõi và đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế nếu thấy 1 trong các
dấu hiệu sau:
+ Thở nhanh hơn
+ Khó thở hơn
+ Bú kém hơn (khi trẻ bú ít hơn phân nửa lượng sữa hàng ngày)
+ Trẻ mệt hơn
* Chăm sóc trẻ bị sốt
- Đặt trẻ nằm phịng thống mát

- Nới rộng quần áo, tã lót
- Cho trẻ uống nhiều nước
- Chườm mát
- Khi trẻ sốt ≥ 38,5 0C dùng thuốc hạ sốt Paracetamol 10 – 15mg/kg/lần.
1.1.1.6. Phịng bệnh [1], [14], [33].
- Làm tốt cơng tác quản lý thai nghén để đảm bảo trẻ không bị đẻ non, đẻ thấp cân.
Tổ chức cuộc đẻ an tồn, khơng để trẻ hít phải nước ối, khơng bị ngạt
- Đảm bảo nuôi trẻ bằng sữa mẹ, cho trẻ bú mẹ sau khi sinh càng sớm càng tốt, ăn
sam một cách khoa học đảm bảo chế độ dinh dưỡng, đủ vitamin, đặc biệt vitamin A
- Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch [56].


10

- Vệ sinh cá nhân và môi trường sạch sẽ. Nhà ở và lớp học của trẻ cần thoáng mát
về mùa hè, ấm về mùa đông, không đun bếp trong nhà, không hút thuốc lá trong
buồng trẻ.
- Giữ ấm cho trẻ về mùa đông và khi thay đổi thời tiết
- Phát hiện sớm và xử lý đúng các trường hợp mắc bệnh NKHHCT theo phác đồ
- Tuyên truyền GDSK cho bà mẹ về cách phát hiện, chăm sóc ni dưỡng trẻ khi bị
NKHHCT.
- Khi trẻ bị viêm đường hô hấp cần được khám bệnh và theo dõi kịp thời.
- Cách ly trẻ với người đang mắc bệnh hô hấp để tránh lây lan.
+ Đường lây truyền NKHHCT gồm lây truyền qua tiếp xúc, lây truyền qua giọt
bắn và qua không khí [13].
1.1.1.7. Nguyên tắc khi hướng dẫn bà mẹ [15], [23].
- Có thái độ tơn trọng, thơng cảm với hồn cảnh của cháu bé và bà mẹ.
Cần tạo được niềm tin tưởng của bà mẹ vào người cán bộ y tế. Bà mẹ cảm thấy
được tơn trọng, từ đó thấy thoải mái và dễ dàng chấp nhận những hướng dẫn của
cán bộ y tế.

- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, ngắn gọn, chính xác và dễ hiểu.
- Khen ngợi, khuyến khích và động viên đúng nơi, đúng lúc.
- Quan tâm lắng nghe những điều bà mẹ trình bày.
* Các phương pháp khi hướng dẫn bà mẹ [6], [7].
- Giao tiếp có ích thơng qua ngơn ngữ: là biểu thị thái độ thông qua dáng điệu, vẻ
mặt, hành động mà không qua lời nói. Qua đây, cán bộ y tế tỏ thái độ tơn trọng,
thơng cảm, quan tâm hồn cảnh của bé và bà mẹ, tạo cho bà mẹ cảm thấy được tơn
trọng.Từ đó, bà mẹ sẽ nói chuyện cởi mở và dễ dàng làm theo hướng dẫn của cán
bộ y tế.
- Phương pháp “HKKK”: hỏi, khen, khuyến khích, kiểm tra
+ Hỏi: để thu thập các thơng tin cần thiết có 2 loại câu hỏi
Câu hỏi đóng: Khi cần thơng tin đơn giản “Có” hoặc “Khơng”.


11

Câu hỏi mở: Khi cần thông tin đầy đủ, buộc bà mẹ khơng thể trả lời “có” hoặc
“khơng”, mà câu hỏi được bắt đầu bằng các mệnh đề: như thế nào, khi nào, làm
sao, bằng cách nào, bao nhiêu,…
+ Khen, khuyến khích thái độ có ích của bà mẹ
Thơng thường bà mẹ sẽ có phản ứng tốt trước những lời khen và bà mẹ cảm thấy
mình được tơn trọng.Từ đó bà mẹ lắng nghe lời khuyên của bạn, không nên dùng
từ phê phán. Cần khen ngợi những gì có ích mà bà mẹ đã làm cho trẻ. Đảm bảo lời
khen ngợi thật chân thật.
+ Khuyên bảo bà mẹ nên làm gì:
Cung cấp thơng tin: nói cho bà mẹ biết cách làm như thế nào, tại sao làm như vậy.
Nếu có thể, hãy sử dụng tranh ảnh hoặc những ví dụ thực tế để minh hoạ cho
những lời khuyên của bạn. Nhắc nhở bà mẹ về những việc làm có hại cho trẻ. Khi
sửa đổi những việc làm chưa tốt, cần phải giải thích rõ ràng và cần thận trọng để bà
mẹ khơng cảm thấy mình có lỗi và vụng về. Giải thích cho bà mẹ hiểu tại sao

những việc làm đó là có hại.
+ Kiểm tra lại sự hiểu biết của bà mẹ:
Thường dùng câu hỏi mở: yêu cầu bà mẹ nói lại, diễn tả lại hoặc làm lại những điều
vừa hướng dẫn. Tránh hỏi những câu hỏi mang tính chất dẫn dắt và những câu hỏi
có thể trả lời có hoặc khơng một cách đơn giản.
1.1.2. Tình hình NKHHCT trên thế giới và Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình NKHHCT ở trẻ em trên thế giới
Hiện nay các nước đang phát triển, các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp vẫn là
nguyên nhân mắc bệnh và tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi, chủ yếu do viêm
phổi [48], [54]. Theo số liệu của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), mỗi trẻ em trung
bình trong 1 năm mắc NKHHCT từ 4 đến 9 lần, ước tính trên tồn cầu mỗi năm có
khoảng 2 tỷ lượt trẻ mắc NKHHCT chiếm 19 – 20% số trẻ dưới 5 tuổi tử vong trên
toàn cầu. Tỷ lệ tử vong do NKHHCT ở các nước đang phát triển cũng như ở Việt
Nam cao gấp 30-50 lần ở các nước phát triển. Theo số liệu của WHO, hàng năm có
khoảng 4 triệu trẻ em tử vong vì NKHHCT, trong đó trên 90% là các nước đang


12

phát triển [15]. Tỷ lệ trẻ tử vong do viêm phổi chiếm gần 1/5 số trẻ tử vong trên
toàn thế giới. Ở Châu Âu, tỷ lệ viêm phổi chiếm từ 30 đến 40 trường hợp/1000
trẻ/năm [28], [38].
Theo nghiên cứu của Rudan và Igor năm 2008, viêm phổi là nguyên nhân hàng
đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt tỉ lệ tử vong ở nhóm tuổi này cao
hơn tại các nước đang phát triển [53].
Theo nghiên cứu của Harish Naire và các cộng sự ước tính có 66000-199000 trẻ
em dưới 5 tuổi chết vì nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp liên quan đến virus
trong năm 2005, với 99% các ca tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển [43].
Theo nghiên cứu của Ruan I năm 2005, trên 90% trẻ mắc viêm phổi trên thế giới là
ở các nước đang phát triển [34]. Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở

trẻ em trên thế giới [45].
Theo Singh Varinder đã đề cập đến gánh nặng viêm phổi ở trẻ em Châu Á và cho
rằng viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong khoảng 2 triệu trẻ em mỗi năm trên
toàn thế giới (20% trong tất cả tử vong ở trẻ), gần 70% trong số các trường hợp tử
vong xảy ra ở Châu Phi và Đông Nam Châu Á. Hầu hết các nước ở Châu Phi và
Châu Á trẻ em bị viêm phổi cao gấp từ 2 đến 20 lần so với trẻ em ở Hoa Kỳ [57].
Một nghiên cứu phân tích của Carrlos G và các cộng sự tại Mỹ chỉ ra hiệu quả
của tiêm phòng vaccine trong phòng bệnh viêm phổi ở trẻ, là bằng chứng về tác
dụng có lợi của vaccine trong phòng bệnh NKHHCT. Kết quả nghiên cứu cho thấy
đã giảm các trường hợp nhập viện vì viêm phổi sau khi chủng ngừa vaccine kết hợp
phế khuẩn [39].
Nghiên cứu của Shivaprakash N.C, Kutty D.N năm 2017 [56], là bằng chứng cho
thấy những trẻ được bú mẹ cũng như tình trạng dinh dưỡng tốt, tiêm phòng đầy đủ
giúp làm giảm nguy cơ mắc NKHHCT ở trẻ.
Viêm phổi gây ra khoảng 750.000 trẻ em tử vong mỗi năm ở các nước châu Phi,
vùng hạ Sahara. Việc thiếu khả năng tiếp cận để tư vấn và xử lý hiệu quả là một
đóng góp quan trọng đối với gánh nặng này [41] .


13

Nghiên cứu tại Nepal năm 2006, thấy rằng có 56,8% bà mẹ chăm sóc kịp thời,
26,4% bà mẹ chăm sóc hợp lý, tổng hợp lại chỉ có 11,3 % bà mẹ chăm sóc vừa kịp
thời và vừa hợp lý [59].
Theo nghiên cứu Gombojav N và cộng sự năm 2009, tác giả đưa ra nhận định: trẻ
mắc NKHHCT được tiếp cận với các dịch vụ y tế còn chậm và người chăm sóc trẻ
được hỗ trợ hạn chế. Do vậy, cần đẩy mạnh công tác truyền thông – giáo dục sức
khoẻ đến người chăm sóc trẻ sơ sinh trong quản lý NKHHCT, đặc biệt là những
người trẻ tuổi [42]. Một số nghiên cứu đã cho thấy được hiệu quả của can thiệp
giáo dục giúp nâng cao được kiến thức cho các bà mẹ và góp phần làm giảm tỷ lệ

mắc NKHHCT ở trẻ [44], [55].
1.1.2.2. Tình hình NKHHCT ở trẻ em tại Việt Nam
Tại Việt Nam, NKHHCT là bệnh phổ biến có tỷ lệ mắc và tử vong cao [10],
đứng đầu các bệnh trong nhóm nhiễm trùng cấp tính, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi
(Theo ước tính hàng năm có khoảng 30 – 50% số trẻ đến khám vì NKHHC) [24],
[35]. Mỗi năm có khoảng 20 ngàn đến 30 ngàn trẻ dưới 5 tuổi chết vì NKHHCT
chủ yếu là do bệnh viêm phổi chiếm khoảng 22 - 24 ngàn trẻ tử vong [26]. Qua
điều tra nghiên cứu 2821 trẻ sơ sinh vào điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa Khoa
Trung ương Thái Nguyên về tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh từ năm 2008 đến
năm 2010 cho thấy viêm phổi là một trong những bệnh thường gặp và tử vong cao
ở trẻ sơ sinh [19]. NKHHCT có tỷ lệ mắc bệnh cao và tái diễn nhiều lần trong năm,
xảy ra trung bình 4-6 đợt trên một trẻ /1 năm, đây là gánh nặng to lớn đối với
ngành y tế. Thời gian để chăm sóc cho trẻ ốm đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng
suất lao động và ngày công của các bà mẹ [15], [17]. Hiện nay, viêm phổi vẫn là
nguyên nhân tử vong cao nhất (31,3%) trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong
ở trẻ em, cao gấp 6 lần so với tử vong do tiêu chảy (5,1%). Trong số trẻ tử vong do
viêm phổi, chỉ có 52% trẻ được chăm sóc trước khi tử vong. Ngun nhân trẻ
khơng được chăm sóc y tế trước khi tử vong hoặc tử vong trước 24 giờ tại bệnh
viện cao là vì các bà mẹ khơng phát hiện được dấu hiệu của bệnh hoặc khi trẻ mắc
bệnh không được điều trị đúng đắn, đến khi bệnh nặng chuyển đi bệnh viện thì


14

bệnh đã quá nặng [4]. Theo Niên giám Thống kê Y tế năm 2011, NKHHCT có tỉ lệ
mắc và tử vong cao. Trong đó, viêm phổi đứng đầu trong 10 bệnh mắc cao nhất và
đứng thứ 2 trong 10 bệnh có tỉ lệ chết cao nhất trong tồn quốc [10]. Theo kết quả
nghiên cứu của Đàm Thị Tuyết và Trần Thị Hằng năm 2014 về tình hình
NKHHCT tại 2 xã huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An cho thấy tỷ lệ trẻ mắc
NKHHCT ở địa điểm nghiên cứu còn cao (38,34%). Độ tuổi trẻ mắc NKHHCT

chủ yếu là từ 12- 35 tháng tuổi (41,04%) [35]. Kết quả này cũng tương đồng với
nghiên cứu của Mai Anh Tuấn là nhóm tuổi mắc NKHHCT cao nhất là 12 đến 35
tháng tuổi chiếm 40,76%. Tác giả cũng cho thấy được thực trạng bệnh NKHHCT ở
trẻ dưới 5 tuổi còn cao chiếm tỷ lệ là 40,76%. Năm 2007, bệnh viện Lao và bệnh
Phổi Trung ương, dự án NKHHCT trẻ em đã tổ chức hội thảo “Triển khai kế hoạch
hoạt động dự án NKHHCT trẻ em các tỉnh trọng điểm năm 2007 và giai đoạn 2007
– 2010” cho thấy tình hình mắc NKHHC ở trẻ của các tỉnh miền núi là cao nhất
(62,8%), sau đó đến các tỉnh miền Trung (42,9%), đồng bằng tỷ lệ mắc bệnh ít hơn
(34,8%). Cịn đối với tình hình tử vong ở trẻ do NKHHC thì ở miền núi (0,28%0)
cao hơn so với đồng bằng (0,06%0 ) [3].
Với tỷ lệ tử vong cao ở trẻ em dưới 5 tuổi do NKHHCT, chương trình phịng
chống NKHHCT ở trẻ em đã được TCYTTG đề xuất từ năm 1981, chương trình
được triển khai tại Việt Nam từ năm 1984. Việt Nam là quốc gia thứ nhì trên thế
giới và đầu tiên của Châu Á có chương trình này [22]. Chương trình được triển
khai từ rất sớm và đã đạt được những kết quả đáng kể [9]. Tuy vậy, theo báo cáo
hàng năm của Bộ Y tế cho thấy NKHHCT ln nằm trong nhóm có tỷ lệ mắc và tử
vong cao nhất đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi [4]. Các thống kê nghiên cứu ở tuyến bệnh
viện và ở cộng đồng đều cho thấy tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em những năm gần đây
khơng có xu hướng thun giảm [32]. Mục đích cơ bản của chương trình
NKHHCT là làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi có liên quan đến NKHHCT
đặc biệt là viêm phổi. Giáo dục kiến thức cho bà mẹ để phát hiện sớm bệnh, đưa trẻ
đến cơ sở y tế kịp thời là một trong 3 nội dung hoạt động chính của chương trình.


15

Chiến lược thành công này là cải thiện kiến thức, hướng dẫn bà mẹ, phịng ngừa và
chăm sóc trẻ bệnh đúng [12], [24].
1.2. Kiến thức và thái độ của các bà mẹ về NKHHCT ở trẻ em
1.2.1. Các nghiên cứu kiến thức, thái độ của các bà mẹ về NKHHCT

1.2.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu của Kumar R năm 2012, đã chỉ ra kiến thức của bà mẹ về ngun
nhân gây NKHHCT cịn thấp. Chỉ có 28% bà mẹ biết đúng nguyên nhân của
NKHHCT . Nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành về NKHHCT cho các bà mẹ
có thể làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ do NKHHCT [46].
Theo nghiên cứu của Neeru G và các cộng sự cho thấy chỉ có 16% bà mẹ nhận
thức được về bệnh của trẻ. Kiến thức về các triệu chứng nguy hiểm về NKHHCT
của các bà mẹ còn thấp và các bà mẹ mong muốn nhận được tư vấn từ nhân viên y
tế [49].
Nghiên cứu tiến hành trên 140 bà mẹ có con dưới 5 tuổi về kiến thức bệnh viêm
phổi năm 2007 tại Thái Lan của tác giả Siswanto E và cộng sự cho thấy kiến thức
của bà mẹ cịn thấp. Chỉ có 19% bà mẹ có kiến thức tốt và cịn 15% bà mẹ có kiến
thức kém về bệnh [58].
Nghiên cứu của Prajapati và cộng sự chỉ ra sự thiếu hụt kiến thức của bà mẹ về
phịng và kiểm sốt bệnh NKHHCT. Cung cấp kiến thức cho bà mẹ có thể thay đổi
được thái độ và hành vi chăm sóc sức khoẻ cho trẻ NKHHCT [37].
Một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 132 bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại Nepal năm
2014 về kiến thức, thực hành quản lý bệnh NKHHCT [36], kết quả cho thấy phần
lớn là các bà mẹ ở nhóm tuổi 20 – 24 tuổi, nghề nghiệp chủ yếu là nội trợ, hầu hết
bà mẹ có thơng tin về bệnh (93%) trong đó nguồn thơng tin từ nhân viên y tế chiếm
30%. Về kiến thức nhận biết dấu hiệu bệnh, 2 dấu hiệu được bà mẹ biết đến nhiều
nhất là ho (78%), chảy nước mũi (71%). Chỉ có 48% bà mẹ biết đúng về dấu hiệu
nguy hiểm của bệnh. Sự thiếu hụt kiến thức về dấu hiệu nguy hiểm của bệnh đã đặt
ra một đề xuất về chương trình giáo dục tại cộng đồng cho các bà mẹ về NKHHCT.


×