Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thay đổi kiến thức về bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ coa con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 73 trang )

i

TÓM TẮT
Thay đổi kiến thức về bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi
điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2016

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng kiến thức về bệnh tiêu chảy và đánh
giá sự thay đổi kiến thức về bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều
trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau can thiệp giáo dục năm 2016.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp giáo dục có so sánh
trước sau cho 66 bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy điều trị tại bệnh viện Nhi
tỉnh Nam Định với các nội dung liên quan đến bệnh tiêu chảy trẻ em. Đánh giá kết
quả dựa trên phiếu khảo sát tại các thời điểm trước và sau can thiệp.
Kết quả nghiên cứu: Kiến thức chưa đúng của các bà mẹ trước can thiệp về
định nghĩa, loại nước pha ORS, cách uống, chế độ ăn lần lượt là 43.9%; 40.9%;
39.4%; 71.2%. Điểm trung bình kiến thức về bệnh tiêu chảy sau can thiệp là 44.63
± 5.63 cao hơn trước can thiệp là 24.74 ± 6.46, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0.001.
Kết luận: Thực trạng kiến thức về bệnh tiêu chảy của các bà mẹ chưa tốt và
có sự thay đổi rõ rệt về kiến thức bệnh tiêu chảy của các bà mẹ sau can thiệp giáo
dục.


ii

LỜI CẢM ƠN
Hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ từ nhiều đơn vị cá
nhân.Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình về sự giúp đỡ lớn lao đó:
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu cùng tất cả các thầy cô
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, đã hết lòng dạy dỗ truyền thụ kiến thức,
đồng thời trao dồi cho tơi có một phẩm chất đức tính của người làm cơng tác khoa


học trong suốt khố học này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS Vũ Văn Thành - Phó hiệu trưởng
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định - Người thầy đã hướng dẫn khoa hoc tận
tình, thường xun quan tâm động viên giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Hội đồng nghiệm thu đề cương Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã có
nhiều góp ý và chỉnh sửa quý báu trong đề cương nghiên cứu.
Ban Giám Đốc và tập thể cán bộ nhân viên Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thu thập số liệu của nghiên cứu.
Tập thể giảng viên Bộ môn điều dưỡng Nhi và Trung tâm Thực hành Tiền
lâm sàng đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian theo học cao học.
Và cuối cùng xin cảm ơn gia đình và những người thân đã giúp đỡ cho tôi
vượt qua những khó khăn trở ngại trên con đường học vấn.

Học viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào.

Học viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG NGHIÊN CỨU ..........................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG NGHIÊN CỨU ...................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. Bệnh tiêu chảy .............................................................................................. 4
1.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về chủ đề nghiên cứu của đề tài......... 16
1.3. Vai trị của truyền thơng giáo dục sức khỏe ................................................. 18
1.4. Cây vấn đề các yếu tố liên quan .................................................................. 20
1.5. Đôi nét về bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định .................................................... 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: .............................................................. 21
2.3. Thiết kế: ...................................................................................................... 21
2.4. Cỡ mẫu ....................................................................................................... 21
2.5. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................... 22
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 22
2.7. Các biến số nghiên cứu: .............................................................................. 23
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá .................................................................................... 24
2.9. Phương pháp phân tích số liệu:.................................................................... 25
2.10. Chương trình can thiệp .............................................................................. 25
2.11. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ................................................................. 26
2.12. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số................... 26

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 27
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................. 27
3.2. Thực trạng kiến thức về bệnh tiêu chảy của các bà mẹ trước can thiệp ........ 30


v

3.3. Thay đổi kiến thức về bệnh tiêu chảy của các bà mẹ sau can thiệp .............. 33
3.4. Phân loại kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy …………………………44
Chương 4: BÀN LUẬN ....................................................................................... 46
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................................ 46
4.2. Thực trạng và sự thay đổi kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy trẻ em sau
can thiệp ............................................................................................................ 48
4.3. Thực trạng và sự thay đổi kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ tiêu chảy sau
can thiệp ............................................................................................................ 50
4.4. Thực trạng và sự thay đổi kiến thức của bà mẹ về phòng bệnh tiêu chảy sau
can thiệp ............................................................................................................ 54
4.5. Phân loại kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy trẻ em trước và sau can
thiệp ................................................................................................................... 55
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 57
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CDD


Control Diarrhoea Disease
(Chương trình phịng chống tiêu chảy)

ORS

Oresol

UNICEF

United Nations International Children's Emergency Fund
(Quĩ Nhi đồng Liên hợp quốc)

WHO

World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Phân công nhóm tuổi và nơi cư trú của bà mẹ

27

Bảng 3.2. Phân bố số con trong gia đình

28


Bảng 3.3. Nguồn thơng tin mong muốn nhận được

29

Bảng 3.4. Đặc điểm của trẻ bị tiêu chảy

29

Bảng 3.5. Kiến thức về định nghĩa bệnh tiêu chảy

30

Bảng 3.6. Kiến thức đúng về nguyên nhân gây bệnh

30

Bảng 3.7. Kiến thức đúng về dấu hiệu mất nước

30

Bảng 3.8. Kiến thức về thời điểm ăn sam và cai sữa

31

Bảng 3.9. Kiến thức về loại nước uống và tác dụng của ORS

31

Bảng 3.10. Kiến thức về loại nước pha, cách pha và cách uống ORS


32

Bảng 3.11. Kiến thức về chế độ nuôi dưỡng trẻ tiêu chảy

32

Bảng 3.12. Kiến thức đúng về cách phòng bệnh tiêu chảy

33

Bảng 3.13. Kiến thức về định nghĩa tiêu chảy sau can thiệp

33

Bảng 3.14. Kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ gây bệnh sau can thiệp

35

Bảng 3.15. Kiến thức đúng về dấu hiệu mất nước sau can thiệp

36

Bảng 3.16. Điểm trung bình kiến thức về bệnh tiêu chảy trước và sau

37

can thiệp
Bảng 3.17. Kiến thức về loại nước uống sau can thiệp

38


Bảng 3.18. Kiến thức về tác dụng của ORS sau can thiệp

39

Bảng 3.19. Kiến thức về loại nước pha và cách pha sau can thiệp

39

Bảng 3.20. Kiến thức về cách cho uống và xử trí nơn sau can thiệp

40

Bảng 3.21. Kiến thức về dung dịch thay thế ORS sau can thiệp

41

Bảng 3.22. Kiến thức về chế độ ăn kiêng sau can thiệp

42

Bảng 3.23. Kiến thức đúng về dấu hiệu đưa trẻ đến cơ sở y tế sau can

42

thiệp
Bảng 3.24. Điểm trung bình kiến thức về cách chăm sóc trước và sau

43


can thiệp
Bảng 3.25. Kiến thức đúng về cách phòng bệnh tiêu chảy sau can thiệp

43


viii

Bảng 3.26. Điểm trung bình kiến thức phịng bệnh trước và sau can

44

thiệp
Bảng 3.27. Xếp loại chung kiến thức bệnh tiêu chảy của bà mẹ trước và

44

sau can thiệp
Bảng 3.28. Điểm trung bình chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy trước và
sau can thiệp

44


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG NGHIÊN CỨU
Biểu đồ 3.1. Phân bố trình độ văn hóa của bà mẹ

27


Biểu đồ 3.2. Phân bố nghề nghiệp của bà mẹ

28

Biểu đồ 3.3. Kiến thức đúng về nguyên nhân gây bệnh sau can thiệp

34

Biểu đồ 3.4. Kiến thức đúng về hậu quả bệnh tiêu chảy sau can thiệp

36

Biểu đồ 3.5. Kiến thức về thời điểm cho trẻ ăn sam sau can thiệp

37

Biểu đồ 3.6. Kiến thức về thời điểm cai sữa cho trẻ sau can thiệp

38

Biểu đồ 3.7. Kiến thức về bảo quản dung dịch ORS sau can thiệp

40

Biểu đồ 3.8. Kiến thức về chế độ ăn sau can thiệp

41



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chảy là bệnh phần lớn do nhiễm trùng đường tiêu hóa khá phổ biến ở trẻ
em dưới 5 tuổi, đặc biệt là lứa tuổi 6 – 24 tháng tuổi và bệnh có tỷ lệ mắc và tử
vong cao ở trẻ em nhất là ở các nước đang phát triển; trong đó, có Việt Nam [14].
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), năm 2003 có khoảng 1,87
triệu trẻ dưới 5 tuổi tử vong do tiêu chảy; trong đó, 80% là trẻ từ 0 - 2 tuổi [5]. Bệnh
tiêu chảy vẫn là nguyên nhân thứ hai dẫn tới tử vong trẻ em (16%) sau bệnh viêm
phổi (17%) ở nhóm cùng lứa tuổi [47]. Tiêu chảy giết chết trẻ em nhiều hơn hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), bệnh sốt rét và sởi cộng lại [49]. Năm
2013, ước tính có khoảng 2000 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong mỗi ngày vì bệnh tiêu
chảy và trong đó khoảng 1800 trường hợp tử vong có liên quan đến nước sạch và vệ
sinh môi trường [25]. Điều này đã giảm so với tỉ lệ tử vong 5 triệu mỗi năm so với
hai thập kỷ trước đây. Ngồi ra, trung bình trẻ dưới 3 tuổi mắc từ 3 đến 4 lần tiêu
chảy, thậm chí có những trẻ bị 8 - 9 lần mỗi năm [9].
Ở Việt Nam, tình hình tiêu chảy cũng tương tự như ở các nước đang phát
triển, tiêu chảy vẫn còn là một bệnh phổ biến. Theo thống kê của Quĩ Nhi đồng Liên
hợp quốc (2012), Viêm phổi và tiêu chảy vẫn là hai nguyên chính gây tử vong ở trẻ
em, chiếm 12 % và 10% tổng số tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi [25]. Năm 2013, khoảng
1100 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong do tiêu chảy [25].
Tiêu chảy gây ra nhiều hậu quả nặng nề; ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em
gồm thể chất yếu ớt, kém phát triển trí tuệ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập
của các bệnh nhiễm trùng khác và là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng ở
trẻ em. Bên cạnh đó, theo thống kê cho thấy trong các khoa Nhi của bệnh viện,
khoảng 30% số giường dành cho bệnh tiêu chảy. Chi phí vào thuốc, trang thiết bị
và cả nhân lực cho vấn đề sức khoẻ này rất lớn; chưa tính đến thời gian, sức lực mà
gia đình phải mất. Như vậy, tiêu chảy không những gây bệnh tật, tử vong mà còn là
gánh nặng cho nền kinh tế quốc gia và còn đe doạ đến cuộc sống sinh hoạt hàng
ngày của nhiều gia đình [30].



2

Có nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu hậu quả của bệnh tiêu chảy gây ra trong
đó biện pháp cung cấp cho bà mẹ những kiến thức đúng về tiêu chảy rất được chú
trọng. Trong thời gian qua, nhiều chương trình tuyên truyền giáo dục sức khỏe
nhằm cung cấp cho bà mẹ những kiến thức để chăm sóc và phịng bệnh tiêu chảy
cho trẻ nhưng vẫn cịn khơng ít bà mẹ chưa có kiến thức đúng về bệnh tiêu chảy
như cho trẻ ăn kiêng trong q trình bị bệnh, khơng biết cách sử dụng Oresol để bù
nước điện giải ….nên dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe của trẻ. Nghiên cứu của Yasmin Mumtaz và cộng sự (2014), kiến thức
của bà mẹ về dấu hiệu mất nước: 40% bà mẹ không biết và 26% trả lời có bị mắt
trũng là dấu hiệu duy nhất , trong khi 35% trả lời hai dấu hiệu là khát nước và niêm
mạc môi, miệng khô [49].
Tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, trẻ nhập viện vì tiêu chảy chiếm tỷ lệ khá
cao 30% và theo nghiên cứu của Hoàng Thị Vân Lan (2010), 52% bà mẹ chưa biết
cách cho trẻ uống ORS đúng, 40% bà mẹ có kiến thức chưa đúng về dinh dưỡng
cho trẻ [18]. Vì vậy, để nâng cao kiến thức của bà mẹ trong chăm sóc và phịng
bệnh tiêu chảy cho trẻ, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thay đổi kiến thức
về bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi
tỉnh Nam Định năm 2016”


3

MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng kiến thức về bệnh tiêu chảy của các bà mẹ có con dưới 5
tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.
2. Đánh giá sự thay đổi kiến thức về bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ có con dưới

5 tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau can thiệp giáo dục.


4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh tiêu chảy
1.1.1. Định nghĩa
Theo tổ chức Y tế thế giới: Tiêu chảy là đi ngoài 3 hoặc trên 3 lần trong
ngày (24 giờ) phân lỏng hoặc nhiều nước [1]. Riêng đối với trẻ cịn đang bú mẹ,
phân có thể nhão hơn bình thường số lần có thể 3 - 4 lần, nhưng khơng phải là bệnh
tiêu chảy. Đối với những trẻ này khi xác định bệnh tiêu chảy, thực tế là dựa vào số
lần tiêu chảy tăng dần hoặc tăng mức độ phân lỏng kèm theo lời phàn nàn của bà
mẹ cho là bất thường [5].
Đợt tiêu chảy: Là giai đoạn bắt đầu từ khi tiêu chảy trên 3 lần trong 24 giờ,
cho đến ngày cuối cùng trong đó cịn tiêu chảy trên 3 lần, ngày cuối cùng phải kế
tiếp ít nhất là 2 ngày trẻ đi ngồi phân trở lại bình thường. Nếu sau 2 ngày trẻ tiếp
tục đi tiêu chảy lại trên 3 lần trong 24giờ, thì phải đánh giá lại đợt mất nước và ghi
nhận là đợt tiêu chảy mới [13].
1.1.2. Phân loại
Tiêu chảy cấp tính: Khởi đầu đột ngột, cấp tính kéo dài khơng q 14 ngày
(thường là dưới 7 ngày), phân lỏng hoặc toé nước, không thấy máu. Với trẻ ở trong
tình trạng này, sự cần thiết phải bù ngay một lượng nước đã mất và một lượng nước
dự phịng có thể mất tiếp theo do bệnh tiêu chảy cấp gây ra và được thực hiện sớm
tại nhà [5].
Tiêu chảy kéo dài: Là tiêu chảy khởi đầu cấp tính, sau đó kéo dài tới 14 ngày
hoặc lâu hơn nữa. Trong trường hợp này bà mẹ cần đưa con em của mình đến cơ sở
y tế khám để xác định rõ nguyên nhân [1].
Hội chứng lỵ: Đây là tiêu chảy thấy có máu trong phân có thể kèm theo chất
nhày mũi, thường kèm theo triệu chứng sốt. Tốt nhất đưa đến cơ sở y tế để tìm căn

nguyên gây bệnh và chọn phác đồ điều trị đặc hiệu [27],[13].
1.1.3. Dịch tễ học
Đường lây truyền: Các tác nhân gây tiêu chảy lây truyền theo con đường
phân - miệng thông qua thức ăn hoặc nước uống bị ô nhiễm hay lây do tiếp xúc


5

trực tiếp với phân người bị bệnh tiêu chảy, hoặc qua trung gian truyền bệnh như
ruồi, dán [5]. Sự lan truyền trực tiếp có thể ngăn chặn được hay khơng là tùy
thuộc vào sự cải thiện vệ sinh cá nhân và gia đình [8].
 Tình hình tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi trên Thế giới
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), năm 2003 có khoảng 1,87
triệu trẻ dưới 5 tuổi tử vong do tiêu chảy, trong đó 80% là trẻ từ 0 - 2 tuổi [5]. Bệnh
tiêu chảy vẫn là nguyên nhân thứ hai dẫn tới tử vong trẻ em (16%) sau bệnh viêm
phổi (17%) ở nhóm cùng lứa tuổi [47]. Tiêu chảy giết chết trẻ em nhiều hơn hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), bệnh sốt rét và sởi cộng lại [49]. Năm
2013, ước tính có khoảng 2000 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong mỗi ngày vì bệnh tiêu
chảy và trong đó khoảng 1800 trường hợp tử vong có liên quan đến nước sạch và vệ
sinh môi trường [25] . Điều này đã giảm so với tỉ lệ tử vong 5 triệu mỗi năm so với
hai thập kỷ trước đây. Từ năm 1817 đến nay đã có tất cả 7 trận đại dịch hoành hành
trên toàn thế giới như dịch tả, gây thương vong nhiều triệu người ở châu Á, châu
Phi, châu Âu và Bắc Mỹ. Các chuyên gia phòng chống tả của WHO tổng kết thấy
rằng: Ở vùng dịch tả lưu hành, hơn 70% số mắc là trẻ em dưới 5 tuổi. Biện pháp
chăm sóc và điều trị hữu hiệu nhất là bù nước điện giải bằng đường uống [30].
Năm 1978, Tổ chức Y tế Thế giới đã thiết lập chương trình tồn cầu phịng
chống tiêu chảy (Control Diarrhoea Disease: CDD). CDD là một khâu cấp thiết trong
hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu và trực tiếp phục vụ cho đối tượng là trẻ em
dưới 5 tuổi nhằm mục tiêu trước mắt là giảm tỷ lệ tử vong và mục tiêu lâu dài là giảm
tỷ lệ mắc bệnh. Hoạt động của chương trình bao gồm nhiều lĩnh vực: công tác đào

tạo, tuyên truyền giáo dục, sản xuất ORS, nghiên cứu. Sau hơn 30 năm thực hiện
CDD, tỷ lệ tử vong của trẻ em do tiêu chảy đã giảm đi rất nhiều, chi phí cho điều trị
đã giảm đáng kể, tỷ lệ mắc bệnh cũng có xu hướng giảm rõ rệt.
Để nâng cao hiệu quả của chương trình, CDD cịn phối hợp các chương trình
Chăm sóc sức khỏe ban đầu, chương trình phịng chống nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
tính, chương trình tiêm chủng mở rộng và chương trình ni con bằng sữa mẹ, các
chương trình này trong quá trình hoạt động đã hỗ trợ lẫn nhau để đem lại hiệu quả


6

cao nhất với mục tiêu là chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cộng đồng của mỗi quốc
gia.
 Tình hình tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển, nhiều năm trở lại đây tình hình bệnh
tiêu chảy đã có nhiều cải thiện; tuy nhiên, tiêu chảy vẫn là vấn đề sức khoẻ cộng
đồng; do vậy, các nhà khoa học, cùng các nhà hoạch định chính sách cần quan tâm
tìm hiểu và đầu tư thoả đáng trong cơng tác phịng chống bệnh tiêu chảy nhằm hạn
chế tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và những thiệt hại đi song hành với căn bệnh này.
Theo thống kê của Quĩ Nhi đồng Liên hợp quốc (2012), Viêm phổi và tiêu
chảy vẫn là hai nguyên chính gây tử vong ở trẻ em, chiếm 12 % và 10% tổng số tử
vong ở trẻ dưới 5 tuổi [25]. Năm 2013, khoảng 1100 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong do
tiêu chảy [25]. Một nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi đồng II khẳng định, tỷ lệ trẻ nhập
viện vì bệnh tiêu chảy rất cao so với các bệnh khác và số lượng không thay đổi
nhiều qua các năm. Mỗi năm có gần 7.000 bệnh nhi nhập viện này vì bệnh tiêu
chảy. Hơn 90% trong số đó là trẻ các quận, huyện ngoại thành, chiếm 30% số
giường bệnh nội trú. Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là trẻ dưới 3 tuổi [24].
Năm 1982, với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới, nước ta đa triển khai
chương trình phịng chống tiêu chảy với nhiều biện pháp thiết thực như quản lý cứu
chữa người bệnh, khống chế dịch đường ruột và giáo dục tuyên truyền y tế. Kết quả

là tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy đã giảm đáng kể.
1.1.4. Nguyên nhân gây bệnh
1.1.4.1.

Tác nhân gây bệnh chính

 Virus
Rotavirus là tác nhân quan trọng nhất gây tiêu chảy nặng và đe doạ tính mạng
trẻ em dưới 2 tuổi trên toàn thế giới. Ở các nước phát triển có 35-52% trẻ em bị tiêu
chảy cấp do Rotavirus. Ở các nước đang phát triển Rotavirus là nguyên nhân phổ
biến gây tiêu chảy cấp và tử vong cho trẻ em dưới 2 tuổi [7],[28]. Khoảng 1/3 số trẻ
dưới 2 tuổi bị ít nhất 1 đợt tiêu chảy do Rotavirus, nó có khả năng lây lan trực tiếp
từ người [33],[47].


7

Các virus khác: Adenovirus, Norwalkvirus cũng gây tiêu chảy [22],[26].
 Vi khuẩn
Coli đường ruột gây 25% tiêu chảy cấp. Có 5 nhóm gây bệnh là: Coli sinh
độc tố ruột (Enterotoxigenic Escherichia Coli), Coli bám dính (Enteroadherent
Escherichia Coli), Coli gây bệnh (Enterpathogenic Escherichia Coli), Coli xâm
nhập (Enteroinvasive Escherichia Coli). Coli gây chảy máu (Enterohemorhagia
Escherichia Coli). Trong đó, Coli sinh độc tố ruột (ETEC) chiếm 10 - 20% các
trường hợp. Nó là tác nhân quan trọng gây tiêu chảy cấp phân toé nước cả trẻ em và
người lớn tại các nước đang phát triển, ETEC lây lan chủ yếu qua nước và thực
phẩm bị ô nhiễm [7],[28].
Lỵ trực trùng Shigella: chiếm 5-15% các trường hợp [7]. Nó là tác nhân quan
trọng nhất gây bệnh lỵ, đã được tìm thấy trong khoảng 60% các đợt lỵ [13].
Shigella lây lan chủ yếu trực tiếp từ người.

Campylobacter jejuni chiếm 10 - 15% các trường hợp [8],[13]. Nó lây lan
qua tiếp xúc phân, nước uống bẩn, dùng thực phẩm bị ơ nhiễm. C.Jejuni có thể gây
tiêu chảy tóe nước chiếm 2/3 trường hợp hoặc hội chứng lỵ chiếm 1/3 các trường
hợp [26].
Salmonella không gây thương hàn: chiếm 1-5% các trường hợp [5]. Hầu hết
nhiễm Salmonella không gây thương hàn là do lây từ súc vật nhiễm trùng
hoặc các thức ăn đông vật đã bị ô nhiễm. Tiêu chảy do Salmonella thường là
phân tóe nước, nhưng đơi khi cũng có biểu hiện như hội chứng lỵ [5].
Phảy khuẩn tả Vibrio Cholerae 01: Bệnh tả chiếm 5 - 10% ở những vùng lưu
hành dịch [5]. Có hai type sinh vật và hai type huyết thanh. V.Cholerae 01 gây tiêu
chảy không qua xâm nhập mà qua trung gian độc tố tả, làm xuất tiết ồ ạt nước và
điện giải ở ruột non. Tiêu chảy có thể nặng dẫn tới tình trạng mất nước và truỵ
mạch trong vịng vài giờ nếu không bồi phụ nước và điện giải kịp thời.


8

 Ký sinh trùng
Entamoeba hystolytica (Lỵ amip): Entamoeba hystolytica xâm nhập vào liên
bào đại tràng hay hồi tràng, gây nên các ổ áp xe nhỏ, rồi loét, làm tăng tiết chất
nhày lẫn máu [22].
Giardia lamblia (Trùng roi): Là đơn bào bám dính lên liên bào ruột non, làm
teo các nhung mao ruột, dẫn đến giảm hấp thu, gây ra ỉa chảy [27].
Cryptosporidium: chiếm 5 - 15% các trường hợp [28]. Nó thường gây tiêu
chảy ở trẻ nhỏ, ở những bệnh nhi suy giảm miễn dịch và cũng gây bệnh ở nhiều loại
gia súc. Chúng bám dính lên liên bào ruột non, làm teo nhung mao ruột, gây tiêu
chảy nặng và kéo dài. Hiện chưa có thuốc điệu trị đặc hiệu [5].
1.1.4.2.

Các yếu tố nguy cơ


Yếu tố nguy cơ: Là tất cả các yếu tố nội sinh và ngoại sinh có liên quan đến
việc hình thành, diễn biến của bệnh trạng trong quần thể đều được nhìn nhận là
những yếu tố nguy cơ [30].
- Tuổi: tiêu chảy thường xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi, đặc biệt là trẻ từ 6 – 11
tháng tuổi. Theo Tổ chức Y tế thế giới lứa tuổi này dễ mắc bệnh tiêu chảy vì thời kỳ
này trẻ phải ăn thức ăn bổ sung, trong khi đó các yếu tố bảo vệ chống tiêu chảy
trong sữa mẹ lại giảm [5].
- Tình trạng suy dinh dưỡng: Bệnh tiêu chảy và suy dinh dưỡng liên quan
chặt chẽ với nhau nhất là đối với những trẻ suy dinh dưỡng nặng, những trẻ đó sự
hồi phục niêm mạc ruột bị chậm trễ do thiếu vitamin, giảm sức đề kháng của cơ thể,
mức độ trầm trọng kéo dài thì nguy cơ tử vong do tiêu chảy sẽ gia tăng đối với
những trẻ bị suy dinh dưỡng. Ngược lại tiêu chảy sẽ làm cho tình trạng suy dinh
dưỡng trở nên trầm trọng thêm [24].
- Tình trạng suy giảm miễn dịch: Trẻ bị bệnh sởi, HIV thường tăng tính cảm
thụ đối với bệnh tiêu chảy [1].
- Trẻ đẻ non,trẻ đẻ thấp cân: dưới 2500 gam [13].
- Trẻ khơng được ni hồn tồn bằng sữa mẹ trong 4-6 tháng đầu. Trong Y
văn đã nêu rõ vai trò của sữa mẹ trong việc bảo vệ trẻ nhỏ đối với bệnh tiêu chảy.


9

Sữa mẹ chứa các globulin miễn dịch chủ yếu là IgA (95%) và một số globulin khác
như IgM, IgG có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật và bệnh đường ruột do
virus. Lysozym là một men tìm thấy ở trứng và sữa nó là một yếu tố chống nhiễm
khuẩn khơng đặc hiệu, có khả năng phá huỷ một số vi khuẩn Gram(+) và cịn góp
phần vào việc phát triển và duy trì hệ vi khuẩn chỉ ở ruột của những trẻ nuôi bằng
sữa mẹ [26].
Theo tài liêu của WHO, trẻ từ 0-2 tháng tuổi mà không được bú mẹ thì tỷ lệ

tiêu chảy cao gấp 2 lần và nguy cơ tử vong tăng gấp 25 lần so với những đứa trẻ
được bú mẹ [24].
- Cho trẻ bú sữa chai hoặc bình: Khi cho sữa vào chai hoặc vào bình khơng
sạch thì sẽ bị ơ nhiễm, nếu trẻ khơng bú hết sữa trong bình thì sự ơ nhiễm bởi mầm
bệnh đường ruột khó rửa sạch và vi khuẩn sẽ phát triển [5],[8]. Theo nghiên cứu
của Khoshco và cộng sự ở Ấn Độ, đã chứng minh rằng tác nhân gây bệnh ở trong
các bình sữa để trong nhiệt độ phịng q 1 giờ, chính yếu tố này là ngun nhân
gây tiêu chảy [20].
- Tập quán cho trẻ ăn sam sớm (trước 4 tháng tuổi), ăn sam không đúng
cách: Ăn sam quá sớm hay quá muộn hoặc ăn sam không đúng cách, đều có thể
dẫn đến tiêu chảy và suy dinh dưỡng [13].
- Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm: Nước có thể bị nhiễm bẩn ngay tại nguồn
của nó hoặc trong suốt quá trình dự trữ tại nhà. Sự ô nhiễm tại nhà do bảo quản
hoặc sử dụng không hợp vệ sinh [6].
- Chế độ vệ sinh cá nhân, ăn uống kém: Như không rửa tay trước khi ăn, sau
khi đi ngoài, sau khi xử lý phân, trước khi chuẩn bị thức ăn và đặc biệt là sau khi vệ
sinh cho trẻ. Thói quen rửa tay là một hành vi tốt bảo vệ sức khỏe chung, đặc biệt
có hiệu lực đối với việc phịng tiêu chảy [30].
- Khơng xử lý phân một cách hợp vệ sinh: Nhiều bậc cha mẹ cho rằng
phân trẻ em là không nguy hiểm, nhưng thực ra chúng chứa rất nhiều virus, vi
khuẩn gây bệnh và phân súc vật cũng chứa nhiều vi sinh vật có thể truyền bệnh cho


10

con người. Vì vậy phân trẻ cần được xử lý hợp vệ sinh ngay sau khi trẻ đi ngồi
[17].
- Tính chất mùa: Thời tiết, khí hậu có liên quan rất lớn đối với bệnh tật, đặc
biệt là bệnh đường tiêu hố. Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa, khí hậu nóng
ẩm, đây là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn đường ruột phát triển. Bên cạnh đó khí

hậu nóng ẩm cũng là điều kiện phát triển cho các vecto truyền bệnh. Điều này cũng
là yếu tố làm cho bệnh tiêu chảy tản phát và phát triển [27].
Theo WHO có sự khác biệt theo mùa và theo địa dư. Vùng ôn đới tiêu chảy
do vi khuẩn thường xảy ra cao nhất vào mùa nóng, ngược lại tiêu chảy do virus như
Rotavirus thường xảy ra vào mùa đông. Vùng nhiệt đới tiêu chảy do Rotavirus
thường xảy ra quanh năm, nhưng tăng cao vào các tháng khô và lạnh. Ngược lại tiêu
chảy do vi khuẩn lại tăng vào mùa mưa và mùa nóng [1].
- Các nhiễm khuẩn ngồi ruột cũng có thể gây ỉa chảy như viêm phổi, viêm
tai giữa, viêm tai xương chũm, nhiễm trùng đường tiết niệu [13].
- Dùng kháng sinh không đúng: Trẻ dùng kháng sinh không đúng, nhất là các
loại kháng sinh dùng bằng đường uống sẽ tiêu diệt hết các vi khuẩn có lợi cho cơ
thể, gây nên tiêu chảy do loạn khuẩn [5].
1.1.5. Triệu chứng mất nước
- Quan sát toàn trạng và hành vi của đứa trẻ để đánh giá 3 mức độ mất nước:
Trẻ tỉnh táo bình thường, khi chưa có biểu hiện mất nước trên lâm sàng.
Trẻ kích thích, vật vã, quấy khóc là có biểu hiện mất nước.
Trẻ li bì, lờ đờ, mệt lả, hôn mê là mất nước nặng.
- Xác định dấu hiệu khát nước: Cho trẻ uống nước bằng cốc, chén, thìa và quan
sát để đánh giá mức độ mất nước:
Uống bình thường: Trẻ có uống nhưng khơng thích lắm hoặc từ chối uống,
khi chưa có biểu hiện mất nước trên lâm sàng.
Uống một cách háo hức: khi uống trẻ thường nắm giữ lấy thìa, ghì cốc vào
miệng hoặc khóc ngay khi ngừng cho uống và nhìn theo cốc nước đang bị lấy đi.
Đây là một trong các dấu hiệu quan trọng nói lên tình trạng mất nước.


11

Khơng uống được hoặc uống kém: khi đưa thìa nước vào miệng, trẻ không
uống hoặc uống yếu ớt, hồi lâu mới uống được một ít nước. Lúc này quan sát

thường thấy trẻ li bì hoặc hơn mê. Đây là một trong những biểu hiện của mất nước
nặng.
- Quan sát mắt của trẻ và nhận định
Trong tiêu chảy, mắt của trẻ có thể: Bình thường; Trũng hoặc Rất trũng.
Quan sát xem mắt trẻ khơ hay ướt. Khi trẻ khóc to, có thấy nước mắt chảy ra
khơng? Nếu mắt khơ, khóc khơng có nước mắt là trẻ có mất nước.
- Quan sát và thăm khám mơi, miệng, lưỡi: Nhìn xem mơi có khơ khơng.
Dùng ngón tay sạch, khơ sờ vào miệng, vào lưỡi của trẻ, rồi rút ra. Nếu thấy khơ,
khơng có nước bọt là có biểu hiện mất nước.
- Xác định độ chun giãn của da: Tại bụng hoặc đùi, ta véo da thành nếp rồi
bỏ ra, nếu thấy:
Nếp da véo mất nhanh: Chưa có biểu hiện mất nước trên lâm sàng.
Nếp da véo mất chậm: Có mất nước.
Nếp da véo mất rất chậm (trên 2 giây): Mất nước nặng.
1.1.6. Hậu quả của tiêu chảy
Mất nước, mất natri: Do giảm hấp thu và tăng bài tiết nước cùng với natri tại
ruột, rồi tống ra ngồi trong tình trạng phân lỏng, đã dẫn đến mất nước và mất natri.
Ngay sau lần ỉa phân lỏng đầu tiên đã thực sự làm cho cơ thể mất nước và natri
nhưng triệu chứng mất nước trên lâm sàng chỉ bắt đầu xuất hiện khi mất đi 5%
trọng lượng cơ thể. Nếu trẻ tiêu chảy mất tới 10% trọng lượng cơ thể thì sẽ xảy ra
sốc do giảm khối lượng tuần hoàn và mất trên 10% trọng lượng cơ thể thì khó có
thể tránh khỏi tử vong [13].
Mất kali và bicarbonat: Mất kali và bicarbonat là do chúng bị đào thải theo
phân, từ đó dẫn đến giảm kali máu và toan hoá máu. Khi kali máu giảm sẽ dẫn đến
giảm trương lưc cơ: nhẹ là liệt ruột cơ năng gây chướng bụng, nặng hơn sẽ gây
nhược cơ tồn thân, loạn nhịp tim và có thể tử vong. Thông thường, khi mất
bicarbonat, thận sẽ điều chỉnh và bù trừ được. Nhưng khi mất nước nặng, giảm khối


12


lượng tuần hồn thì lưu lượng máu đến thận giảm, do đó chức năng thận cũng bị
suy giảm theo, khơng thể điều chỉnh được [26].
Do vậy, cách đề phòng tử vong tốt nhất đối với trẻ bị tiêu chảy là không để
trẻ mất nước nặng bằng cách bồi phụ nước và điện giải cho trẻ ngay từ khi bắt đầu
tiêu chảy mà cách bồi phụ nước và điện giải an toàn nhất là bằng đường uống (uống
dung dịch Oresol) [24]
1.1.7. Một số khuyến cáo mới trong điều trị tiêu chảy
1.1.7.1. Tầm quan trọng của bổ sung kẽm trong điều trị tiêu chảy
Kẽm là một vi chất rất quan trọng cho sức khoẻ và sự phát triển của trẻ em.
Kẽm cũng có vai trị rất quan trọng cho hệ thống miễn dịch của trẻ. Trẻ tiêu chảy bị
mất một lượng lớn kẽm trong quá trình bị bệnh. Bù lại lượng kẽm bị mất đi do tiêu
chảy rất quan trọng để giúp trẻ sớm hồi phục bệnh (giảm thời gian, mức độ nặng
của tiêu chảy); đồng thời giúp cho trẻ tăng cường sức khỏe và giảm nguy cơ mắc
đợt tiêu chảy mới trong những tháng tiếp theo sau tiêu chảy [29].
1.1.7.2 Sử dụng Oresol có nồng độ thẩm thấu thấp trong điều trị tiêu chảy
Sự ra đời và hiệu quả của ORS nồng độ thẩm thấu thấp: Hiệu quả điều trị đối
với trẻ em sẽ tốt hơn nếu giảm nồng độ của natri, glucose và độ thẩm thấu toàn phần
xuống thấp hơn so với ORS chuẩn trước đây. ORS chuẩn trước đây có độ thẩm thấu
cao so với huyết tương nên có thể gây tăng natri máu, đồng thời gia tăng khối lượng
phân thải ra, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ [5].
Ưu điểm của ORS nồng độ thẩm thấu thấp làm giảm khối lượng tiêu chảy và
nơn. An tồn, hiệu quả trong điều trị và phòng mất nước bất kể ngun nhân gì.
1.1.8. Xử trí và chăm sóc trẻ em dưới 5 tuổi tiêu chảy tại nhà.
Nuôi con khoẻ mạnh, thông minh là niềm vui, hạnh phúc, là mong muốn của
mỗi người mẹ, mỗi gia đình và là trách nhiệm thiêng liêng đối với giống nòi, đất
nước. Muốn con khoẻ mạnh, mỗi người mẹ cần phải biết chăm sóc sức khoẻ của
con, đặc biệt là lúc con bị tiêu chảy.Việc xử trí chăm sóc tại nhà có hiệu quả chỉ có
thể thực hiện bởi người mẹ (hoặc người chăm sóc trẻ). Trong trường hợp trẻ bị các
bệnh mà dễ mất nước, điện giải, người mẹ phải biết pha chế và cho uống đúng cho



13

ăn thức ăn giàu dinh dưỡng và biết khi nào cần mang đến cơ sở y tế. Vì đây là giai
đoạn cần thiết trong điều trị bệnh tiêu chảy cấp và các bệnh gây mất nước, trong
quá trình xử lý bà mẹ phải biết được 3 nguyên tắc cơ bản.
Nguyên tắc 1: Đề phòng mất nước bằng cách uống ORS. Dùng 1 gói ORS
pha trong một lít nước đun sơi để nguội. Cho trẻ uống trong 24 giờ; nếu sau 24 giờ
uống khơng hết thì phải đổ đi và pha gói khác. Cho trẻ uống dung dịch Oresol ngay
sau lần ỉa phân lỏng đầu tiên với liều lượng như sau:
Tuổi

Lượng ORS cho uống sau mỗi lần đi ngoài

Dưới 2 tuổi

50 - 100ml

Từ 2 – 5 tuổi

100 - 200ml

Trên 5 tuổi

Uống theo nhu cầu

Nếu khơng có ORS thì cho trẻ uống các dung dịch thay thế ORS như nước
cháo muối hoặc nước muối đường hoặc nước dừa non với liều lượng như trên.
- Nước cháo muối: 1 nắm gạo + 6 bát (200ml/bát) nước + 1 nhúm muối, đun

sôi cho đến khi hạt gạo nở tung ra, chắt lấy 1000ml. Uống trong thời gian 6 giờ,
không hết đổ đi, nấu nồi khác.
- Nước muối đường: Hồ tan: 1 thìa cafe gạt bằng muối (3,5g) + 8 thìa cafe
gạt bằng đường (20g glucose và 20 fructose) + 1000ml nước sôi để nguội. Uống
trong vịng 24 giờ.
- Nước dừa non:1000ml + 1 thìa cafe gạt bằng muối. Uống trong 6 giờ.
Hướng dẫn bà mẹ cách cho trẻ uống có hiệu quả: Hướng dẫn người mẹ cho
trẻ uống liên tục, uống ít một bằng thìa, cứ 1 - 2 phút uống 1 thìa. Trẻ lớn cho uống
từng ngụm bằng cốc.
Nếu trẻ nơn thì dừng 5 - 10 phút, sau đó lại cho uống tiếp với tốc độ chậm
hơn.
Nguyên tắc 2: Cho trẻ ăn đầy đủ các chất, nhất là chất đạm để thúc đẩy q
trình đổi mới tế bào ruột và phịng bệnh suy dinh dưỡng bằng cách:
Tiếp tục cho trẻ bú mẹ đối với trẻ đang bú.


14

Tiếp tục cho trẻ ăn những thức ăn thay thế sữa mẹ phù hợp với tháng tuổi đối
với trẻ đang được nuôi dưỡng bằng chế độ ăn nhân tạo.
Tiếp tục cho trẻ ăn sam đối với trẻ đang trong thời kỳ ăn sam.
Tiếp tục cho trẻ ăn bình thường đối với trẻ lớn.
Thức ăn của trẻ tiêu chảy phải nấu nhừ, dễ tiêu hoá, giàu chất dinh dưỡng,
nhất là chất đạm, giàu Vitamin và muối khống.
Khuyến khích cho trẻ ăn nhiều bữa trong ngày.
Sau khi khỏi bệnh, cho trẻ ăn thêm mỗi ngày 1 bữa trong thời gian 2 - 4 tuần.
Nguyên tắc 3: Hướng dẫn bà mẹ biết khi nào phải đưa trẻ đến cơ sở y tế.
Phải đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay, khi thấy có một trong các dấu hiệu sau:
- Trẻ quấy khóc, kích thích vật vã.
- Trẻ khát nhiều.

- Trẻ nơn nhiều.
- Trẻ ỉa phân có nhày máu.
- Trẻ khơng đái được.
Phải đưa trẻ đến cơ sở y tế khám lại nếu sau 5 ngày khơng tiến triển tốt.
1.1.9. Phịng bệnh tiêu chảy
Điều trị tiêu chảy đúng làm giảm nguy cơ tử vong nhưng không làm giảm tỷ
lệ mắc bệnh tiêu chảy. Cơ sở y tế là nơi tốt nhất để điều trị và hướng dẫn các thành
viên của gia đình trẻ, giúp họ thực hiện các biện pháp phòng bệnh tiêu chảy.
Nâng cao sức đề kháng cho trẻ:
- Nuôi con bằng sữa mẹ: Trong 6 tháng đầu đời, trẻ cần được bú mẹ hồn
tồn, có nghĩa là một đứa trẻ khoẻ mạnh cần được bú sữa mẹ và không phải ăn hoặc
uống thêm thứ gì khác như nước, các loại nước chè, nước hoa quả, nước cháo, sữa
động vật hoặc thức ăn nhân tạo,... Trẻ được bú mẹ hồn tồn sẽ ít mắc bệnh tiêu
chảy và tỉ lệ tử vong thấp hơn so với trẻ không được bú mẹ hoặc không được bú mẹ
hoàn toàn. Bú mẹ cũng làm giảm nguy cơ dị ứng sớm, đồng thời cũng tăng sức đề
kháng chống lại các bệnh nhiễm trùng, làm giảm các đợt nhiễm trùng khác. Nên cho


15

trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 2 tuổi. Cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt ngay sau sinh
mà không cho ăn bất cứ loại thức ăn nào khác [1].
- Ăn sam đúng theo ô vuông thức ăn (tô màu bát bột): Thức ăn bổ sung nên
cho ăn khi trẻ 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, có thể cho trẻ ăn thức ăn bổ sung vào bất cứ
thời gian nào sau 4 tháng tuổi nếu trẻ phát triển kém. Thực hành ăn sam tốt bao gồm
lựa chọn thức ăn giầu chất dinh dưỡng và chế biến hợp vệ sinh. Lựa chọn thức ăn
bổ sung dựa vào chế độ ăn và thực phẩm an tồn sẵn có tại địa phương. Cùng với
sữa mẹ hoặc sữa khác, phải cho trẻ ăn thức ăn nghiền nhỏ và bổ sung thêm trứng,
thịt, cá và hoa quả. Những thức ăn khác phải nấu nhừ, có rau và cho thêm dầu ăn
[46].

- Thực hiện tiêm phòng đầy đủ 7 bệnh thường gặp, tiêm đúng lịch: Phải tiêm
phòng đầy đủ các loại vắc xin theo lịch tiêm chủng mở rộng. Tiêm phịng sởi có thể
giảm tỷ lệ mắc và mức độ trầm trọng của tiêu chảy. Tất cả trẻ em cần tiêm phòng
sởi ở độ tuổi khuyến nghị. Rotavirus: đã triển khai ở các nước phát triển cho thấy
hiệu quả phòng ngừa tiêu chảy do Rotavirus rất tốt. Hiện nay, có nhiều dạng chế
phẩm vắc xin phịng Rotavirus, liều lượng và cách sử dụng theo hướng dẫn của nhà
sản xuất và Chương trình tiêm chủng quốc gia. Vắc xin tả uống và vắc xin thương
hàn được chỉ định sử dụng cho những vùng có nguy cơ dịch theo chỉ đạo của Cục Y
tế Dự phòng và Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia [48].
- Giữ ấm cho trẻ.
Vệ sinh, an toàn thực phẩm:
- Sử dụng nguồn nước sạch (nước máy, nước giếng khoan, nước mưa...)
- Ăn chín, uống sơi.
- Thức ăn của trẻ phải tươi, đảm bảo vệ sinh, bảo quản chu đáo.
- Rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi đổ bô, quét nhà, dọn dẹp...
- Tất cả mọi người trong gia đình đều sử dụng hố xí hợp vệ sinh, xử lý phân
tốt. Môi trường mất vệ sinh làm lan rộng các tác nhân gây tiêu chảy. Những tác
nhân này được bài tiết từ phân làm lây nhiễm cho người và động vật. Xử lý phân
đúng hạn chế sự lây nhiễm. Phân làm nhiễm bẩn nguồn nước nơi trẻ chơi, nơi bà mẹ


16

giặt quần áo và nơi lấy nước dùng cho gia đình. Các gia đình cần quan tâm đến chất
lượng và vệ sinh của hố xí. Nếu hố xí khơng đạt tiêu chuẩn thì phải đại tiện vào hố
và chơn phân ngay sau khi đại tiện. Phân của trẻ em thường chứa tác nhân gây tiêu
chảy, phải thu dọn, đổ vào hố xí hoặc chơn ngay sau khi đi ngồi [5].
- Quản lý tốt phân, nước thải, rác [6],[27].
1.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về chủ đề nghiên cứu của đề tài
Trong nhiều năm qua, đã có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan

tâm đến vấn đề tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi nhằm làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong ở
trẻ.
Một nghiên cứu can thiệp của Gloria Villareal và cộng sự (2011), cho thấy
có sự cải thiện kiến thức về tiêu chảy của các bà mẹ sau can thiệp giáo dục sức
khỏe: trước can thiệp, kiến thức đầy đủ là 47% và chưa đầy đủ là 53%. Sau can
thiệp, kiến thức đầy đủ tăng 94.1% và chưa đầy đủ là 5.9% [36].
Năm 2012, nghiên cứu của Manijeh Khalili và cộng sự đã chỉ ra 64.3% bà
mẹ có kiến thức về tiêu chảy và chế độ ăn trong đó chỉ có 3.7% là kiến thức tốt.
56.3% bà mẹ có kiến thức thực hành về bệnh tiêu chảy và chế độ ăn, trong đó có
2.3% là kiến thức tốt [39] và nghiên cứu của Kevisetuo Anthony Dzeyie (2012),
80% bà mẹ cho rằng thực phẩm ô nhiễm và nguồn nước là nguyên nhân gây tiêu
chảy; 83% và 77% bà mẹ chọn sử dụng nước sạch và rửa tay bằng xà phòng là biện
pháp phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ. Trong q trình chăm sóc trẻ tiêu chảy thì 68%
bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú; 42% có kiến thức về ORS; 25% cho rằng ORS là thuốc
điều trị chính và 75% bà mẹ sử dụng ORS cho trẻ khi bị tiêu chảy [38].
Một nghiên cứu mô tả cắt ngang của Sillah F (2013), thu được kết quả: giá trị
trung bình của kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh tiêu chảy của các bà mẹ lần
lượt là 14.4, 6.3 và 33.9. Trong đó tỷ lệ sử dụng ORS cho trẻ tiêu chảy rất thấp chỉ
có 4 % [44].
Yasmin Mumtaz và cộng sự (2014), nghiên cứu cho thấy, kiến thức của bà
mẹ về những nguyên nhân của tiêu chảy là nước bị ô nhiễm 17%, ăn bẩn 14% và
mọc răng 10%. Về dấu hiệu mất nước, 40% bà mẹ khơng biết và 26% trả lời có bị


×