Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực trạng tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế quận hải châu thành phố đà nẵng năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN ĐỨC BẢO

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
QUẬN HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN ĐỨC BẢO

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
QUẬN HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2016


LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
Mã số: 60.72.05.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.BS. NGUYỄN ĐĂNG QUỐC CHẤN

Nam Định -2016


i

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là bệnh mạn tính, phổ biến trên thế giới cũng như
ở Việt Nam, là mối đe doạ rất lớn đối với sức khỏe của con người. Mặc dù việc điều
trị THA rất hiệu quả, nhưng thực hiện tuân thủ điều trị của người bệnh là không tốt.
Nhiều yếu tố đã được tìm thấy có ảnh hưởng đến sự tn thủ và những điều này đã
được xem xét rộng rãi.
Mục tiêu: Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị và xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung
tâm Y tế quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang
mơ tả có phân tích trên 240 người bệnh đang điều trị tại Trung tâm Y tế quận Hải
Châu. Nhập và xử lý số liệu thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0. Phân tích mối
tương quan bằng kiểm định khi bình phương và để loại trừ yếu tố nhiễu dùng mơ
hình hồi quy logistic.
Kết quả: Chỉ có 48,3% người bệnh đạt về tuân thủ điều trị THA, tỷ lệ không
tuân thủ điều trị THA là 51,7%. Sau khi phân tích hồi quy đa biến thì có mối liên
quan giữa yếu tố giới tính, tuổi, trình độ học vấn, biến chứng của THA, tác dụng
phụ khi sử dụng thuốc và kiến thức về tuân thủ điều trị với thực hành tuân thủ điều
trị của người bệnh .

Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng huyết áp là 48,3%. Tỷ lệ tuân thủ điều
trị thấp hơn ở những người bệnh là nam giới, dưới 60 tuổi, có trình độ học vấn dưới
trung học phổ thông, chưa từng bị biến chứng của THA, có bị tác dụng phụ khi uống
thuốc điều trị THA và người bệnh có kiến thức chưa tốt về tuân thủ điều trị
Khuyến nghị: Cán bộ y tế cần tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh
THA về chế độ điều trị, tầm quan trọng của tuân thủ điều trị, các yếu tố có thể ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực đến tuân thủ điều trị THA.


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau gần 2 năm học tập tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, chuẩn bị
hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo của Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn
thành chương trình học tập.
Ban Giám đốc và Phòng Kế hoạch Tổng hợp Trung tâm Y tế Quận Hải Châu
thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là các bác sĩ, điều dưỡng của Khoa Khám bệnh nơi tôi
tiến hành nghiên cứu, đã tạo điều kiện giúp đỡ và tham gia vào nghiên cứu.
Người thầy với đầy nhiệt huyết hướng dẫn cho tôi từ xác định vấn đề nghiên
cứu, xây dựng đề cương, chia sẻ thông tin để giúp tôi trong nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Quý đồng nghiệp, sinh viên và đối tượng nghiên cứu cùng gia đình họ đã
nhiệt tình cộng tác trong thời gian thu nhập số liệu một cách thuận lợi và chính xác.
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã khuyến khích, giúp đỡ tơi học tập, nghiên
cứu và tất cả các bạn trong lớp Cao học Điều dưỡng khóa I đã cùng nhau học tập,
chia sẻ kinh nghiệm trong suốt thời gian qua.


Nam Định, ngày 23 tháng 02 năm 2017


iii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Người cam đoan

Nguyễn Đức Bảo


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp .................................................................. 4
1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp ........................................................................... 4
1.1.2. Phân loại mức độ tăng huyết áp theo chỉ số huyết áp ................................. 4

1.1.3. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tăng huyết áp ............................................ 5
1.1.4. Biến chứng của tăng huyết áp .................................................................... 6
1.1.5. Điều trị tăng huyết áp ................................................................................ 6
1.1.7. Theo dõi người bệnh tăng huyết áp ............................................................ 8
1.2. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam ........................................ 8
1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới ......................................................... 8
1.2.2. Tình hình tăng huyết áp ở Việt Nam ........................................................ 10
1.3. Tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp ........................................................... 10
1.3.1. Tuân thủ điều trị ...................................................................................... 10
1.3.2. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp ................................................................ 10
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp ........................ 12
1.4. Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới và ở Việt Nam ....... 13
1.4.1. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị THA trên thế giới ............................. 13
1.4.2. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị THA ở Việt Nam............................. 15
1.6. Tình hình tăng huyết áp ở thành phố Đà Nẵng ............................................ 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 19


v

2.3. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 19
2.4. Chọn mẫu ................................................................................................... 19
2.4.1. Cỡ mẫu: ................................................................................................... 19
2.4.2. Cách chọn mẫu ........................................................................................ 20
2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu.................................................... 20
2.5.1. Công cụ thu thập số liệu .......................................................................... 20
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 21
2.6. Biến số nghiên cứu ..................................................................................... 21

2.7. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị ..................... 21
2.7.1 Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức tuân thủ điều trị tăng huyết áp .................. 22
2.7.2. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp ................. 22
2.8. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................... 23
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................................ 24
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số .................. 24
2.10.1. Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................... 24
2.10.2. Biện pháp khắc phục sai số .................................................................... 24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 26
3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu ........................................................................ 26
3.1.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học ............................................................... 26
3.1.2. Đặc điểm về bệnh sử tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ................. 27
3.2. Kết quả nghiên cứu mức độ tuân thủ điều trị tăng huyết áp ......................... 29
3.2.1. Kiến thức về tuân thủ điều trị tăng huyết áp ............................................. 29
3.2.2. Thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp ................................................ 33
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị THA của ĐTNC ...................... 41
3.3.1. Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng ................................................. 41
3.3.2. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng ................................................. 415
Chương 4: BÀN LUẬN......................................................................................... 47
4.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu ........................................................................ 47
4.1.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học ............................................................... 47
4.1.2. Đặc điểm về bệnh sử tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ................. 49
4.2. Mức độ tuân thủ điều trị tăng huyết áp ........................................................ 50


vi

4.2.1. Kiến thức về tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu .......................... 50
4.2.2. Thực hiện tuân thủ điều trị tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ........ 53
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ................................................. 61

4.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị khi phân tích đơn biến .......... 61
4.3.2. Mơ hình hồi quy logistic dự đốn yếu tố ảnh hưởng đến TTĐT .............. 64
4.4. Những ưu điểm và hạn chế của đề tài.......................................................... 65
4.4.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 65
4.4.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................... 66
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 67
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Các biến số nghiên cứu
Phụ lục 2: Bản đồng thuận
Phụ lục 3: Phiếu phỏng vấn


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBYT:

Cán bộ y tế

ĐTNC :

Đối tượng nghiên cứu

HA :

Huyết áp

HATT:


Huyết áp tâm thu

HATTr:

Huyết áp tâm trương

JNC:

Ủy ban liên quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, đánh giá và

điều trị tăng huyết áp (Joint National Committee)
NB:

Người bệnh

NC:

Nghiên cứu

TBMMN :

Tai biến mạch máu não

THA :

Tăng huyết áp

THPT:

Trung học phổ thông


TTĐT:

Tuân thủ điều trị

WHO :

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp ở người ≥ 18 tuổi theo JNC VII (2003)................. 4
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức tuân thủ điều trị...................................... 22
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành tuân thủ điều trị ..................................... 22
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 26
Bảng 3.2. Tiền sử gia đình, tiền sử bản thân của đối tượng nghiên cứu .................. 27
Bảng 3.3. Các biến chứng và bệnh kèm theo thường gặp ...................................... 28
Bảng 3.4. Đánh giá kiến thức về tuân thủ điều trị tăng huyết áp............................ 29
Bảng 3.9. Thực hiện uống thuốc điều trị THA của đối tượng nghiên cứu............... 35
Bảng 3.10. Lý do người bệnh không uống thuốc liên tục lâu dài ............................ 36
Bảng 3.11. Thực hiện theo dõi huyết áp và khám bệnh của người bệnh ................. 36
Bảng 3.12. Thực hiện điều chỉnh lối sống trong điều trị tăng huyết áp ................... 38
Bảng 3.13. Thói quen uống rượu, hút thuốc của đối tượng nghiên cứu .................. 39
Bảng 3.15. Đánh giá của người bệnh về hỗ trợ từ gia đình, người thân trong điều trị ......... 40
Bảng 3.16. Đánh giá của ĐTNC về mối quan hệ với nhân viên y tế, cơ sở y tế ...... 40
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với tuân thủ điều trị ....... 41
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình về mắc bệnh THA ....................... 42

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian bị THA với thực hành tuân thủ điều trị ... 42
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa mức độ THA với thực hành tuân thủ điều trị ......... 43
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa biến chứng của bệnh THA với tuân thủ điều trị ..... 43
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa bệnh kèm với tuân thủ điều trị ............................... 43
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tác dụng phụ của thuốc với tuân thủ điều trị .......... 44
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị THA ....... 44
Bảng 3.25. Mơ hình hồi quy logistic dự đốn những yếu tố ảnh hưởng đến TTĐT 45
Bảng 4.1. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc điều trị THA trong nước và trên thế giới ....... 54
Bảng 4.2. Tỷ lệ người bệnh THA vẫn còn hút thuốc lá ở các nghiên cứu trong nước .... 58
Bảng 4.3. Tỷ lệ tuân thủ điều trị THA ở các NC trong nước và trên thế giới .......... 59


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ THA ở những người 25 tuổi trở lên ở các khu vực trên thế giới
theo WHO và ở các nhóm thu nhập theo Ngân hàng thế giới trong năm 2008 ....... 11
Biểu đồ 3.1. Biểu diễn tỷ lệ đạt kiến thức tuân thủ điều trị tăng huyết áp ............... 31
Biểu đồ 3.2. Trình độ học vấn và kiến thức về tuân thủ điều trị tăng huyết áp........ 32
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ kiến thức về việc uống thuốc điều trị tăng huyết áp .................. 35
Biểu đồ 3.4. Biểu diễn tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng huyết áp .................................... 36
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở hai giới nam và nữ ....................................... 37
Biểu đồ 3.6. Lý do người bệnh không đo HA và khám bệnh thường xuyên ........... 39
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ uống bia rượu, hút thuốc ở người bệnh nam và nữ ................... 41


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính, phổ biến trên thế giới cũng như ở

Việt Nam, là mối đe doạ rất lớn đối với sức khỏe của con người. Trong báo cáo của
Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong năm 2014 trên toàn cầu tỷ lệ người THA trên
18 tuổi là 22,2%, trong đó nam giới là 24,0%, nữ giới là 20,5% [57]. Các biến
chứng của THA gây ra khoảng 9,4 triệu ca tử vong trên toàn thế giới mỗi năm [56].
THA là yếu tố nguy cơ chính gây ra TBMMN, bệnh mạch vành và các bệnh tim
mạch khác [46]. Tại Việt Nam, tần suất THA tăng nhanh theo thời gian và đáng báo
động, đến năm 2008 tỷ lệ THA ở người từ 25 tuổi trở lên là 25,1% [5],[29].
Việc điều trị THA mức độ nhẹ đến trung bình có thể làm giảm nguy cơ đột
quỵ 30-43% và nhồi máu cơ tim 15%. Tuy nhiên việc duy trì hiệu quả và kiểm sốt
các phác đồ điều trị liên quan đến THA là một nhiệm vụ khó khăn. Khái niệm "tuân
thủ điều trị " đề cập đến mức độ tuân theo các biện pháp điều trị, với mục tiêu duy
trì HA ở mức bình thường [37]. Trên thế giới, mặc dù việc điều trị THA rất hiệu
quả, nhưng việc tn thủ là khơng tốt. Ước tính mức độ mà người bệnh tuân thủ
điều trị THA khoảng từ 50 đến 70% [53]. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc điều trị THA
trong một số nghiên cứu như sau: Vương quốc Anh là 74,1% [50], Nigeria là 54,2%
[44], ở Brazil là 45,1% [37].
Tại Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị ở người
bệnh THA, theo đó nhìn chung tỷ lệ người bệnh THA tn thủ điều trị còn rất hạn
chế. Tỷ lệ tuân thủ thủ điều trị trong một số nghiên cứu như sau: nghiên cứu của
Nguyễn Tuấn Khanh là 26,3% [12], trong nghiên cứu của Ninh Văn Đông tại Hà
Nội năm 2010 là 21,5% [7].
Tuân thủ điều trị là một yếu tố quan trọng trong việc đạt được kiểm soát HA
và giảm các biến chứng của THA [34],[53]. Chính vì thiếu sự tn thủ điều trị của
người bệnh THA, do đó xấp xỉ 75% người bệnh khơng kiểm sốt được HA một
cách tốt nhất. Hậu quả là gia tăng biến chứng của THA gây tổn thương cơ quan đích


2

như tim, não, thận và tăng tỷ lệ tử vong. Không tuân thủ điều trị là nguyên nhân

quan trọng nhất dẫn đến khơng kiểm sốt được huyết áp [53].
Nhiều yếu tố đã được tìm thấy có liên quan đến sự tuân thủ và những điều
này đã được xem xét rộng rãi. Những yếu tố quyết định tiềm năng của tuân thủ có
thể liên quan đến: yếu tố nhân khẩu học như tuổi tác và giáo dục, sự hiểu biết của
người bệnh và nhận thức về THA, chế độ chăm sóc sức khỏe, cơ sở y tế cung cấp
điều trị, mối quan hệ giữa người bệnh và nhân viên y tế, hệ thống chăm sóc sức
khỏe; phác đồ điều trị THA phức tạp, khả năng dung nạp thuốc, tác dụng phụ của
thuốc, chi phí thuốc và thời gian điều trị, thiếu hiểu biết về nhu cầu điều trị thường
xuyên và niềm tin vào điều trị. Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ
điều trị THA từ đó xây dựng chương trình can thiệp để cải thiện sự tn thủ điều trị
và kiểm sốt huyết áp [53].
Vì thế nghiên cứu tuân thủ điều trị của người bệnh THA ở các quốc gia cũng
như ở Việt Nam là rất quan trọng. Qua tìm hiểu tơi thấy có rất ít nghiên cứu về sự
tuân thủ điều trị ở người bệnh THA trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, vì vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh
hưởng ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế quận
Hải Châu thành phố Đà Nẵng năm 2016” để tìm hiểu việc tuân thủ trong quá
trình điều trị của người bệnh THA.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp điều trị
ngoại trú tại Trung tâm Y tế quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng, năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng
huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng,
năm 2016.



4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140
mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg [58].
Tăng huyết áp có thể là tăng cả HA tối đa và HA tối thiểu, hoặc chỉ tăng một
trong hai dạng đó. Các chỉ số huyết áp 120-139/80-90 mmHg, JNC VII khơng coi là
bình thường nữa mà gọi là “Tiền tăng huyết áp” nghĩa là sau này có nguy cơ bị
THA thật sự cao gấp 2 lần so với người có HA bình thường là < 120/80mmHg [52].
1.1.2. Phân loại mức độ tăng huyết áp theo chỉ số huyết áp
Hiện nay phân loại THA ở người lớn (từ 18 tuổi trở lên) mới thống nhất theo
JNC VII. Trong báo cáo JNC VII đưa ra thuật ngữ “tiền tăng huyết áp” để chỉ
những người có HATT trong khoảng 120-139 mmHg hoặc HATTr trong khoảng
80-89 mmHg, cách tính mới này có xu hướng xác định những người mà can thiệp
sớm bằng việc thay đổi lối sống sẽ có thể giảm được huyết áp.
Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp ở người ≥ 18 tuổi theo JNC VII (2003)
Loại huyết áp

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

<120

và < 80

Tiền tăng huyết áp


120–139

hoặc 80–89

Tăng huyết áp giai đoạn 1

140–159

hoặc 90–99

Tăng huyết áp giai đoạn 2

≥ 160

hoặc ≥ 100

Bình thường

Nguồn: The Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention,
Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure [52]
Tuy nhiên bảng phân loại này chưa được thống nhất trên toàn thế giới.
Khuyến cáo cập nhật sử dụng cách phân loại của Hội Tim mạch Việt Nam đã công
bố vào năm 2007. Đây là khuyến cáo dựa vào phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới/
Hiệp hội Tăng huyết áp Thế giới (WHO/ISH) năm 1999 và 2003, JNC VI năm
1997, Hội Tăng huyết áp châu Âu (ESH) năm 2003 [14],[18].


5

Bảng 1.2. Phân độ tăng huyết áp theo Hội tim mạch học Việt Nam (dựa

vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo được)
Phân độ huyết áp

Huyết áp tâm

Huyết áp tâm

thu (mmHg)

trương (mmHg)

Huyết áp tối ưu

< 120



< 80

Huyết áp bình thường

120 – 129

và/hoặc

80 – 84

Tiền tăng huyết áp

130 – 139


và/hoặc

85 – 89

Tăng huyết áp độ 1 (nhẹ)

140 – 159

và/hoặc

90 – 99

Tăng huyết áp độ 2 (trung bình)

160 – 179

và/hoặc

100 – 109

Tăng huyết áp độ 3 (nặng)

≥ 180

và/hoặc

≥ 110

Tăng huyết áp tâm thu đơn độc


≥ 140



< 90

Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì
chọn mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo các
mức biến động của huyết áp tâm thu [4],[14].
Nguồn: Bộ Y tế (2010), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp [4]
1.1.3. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tăng huyết áp
Tăng huyết áp thường khơng có triệu chứng rõ ràng. Triệu chứng quan trọng
nhất là đo HA thấy tăng. Chỉ có một số ít người bệnh THA là có một số triệu chứng
cơ năng gợi ý cho họ đi khám bệnh như:
- Đau đầu: đau khư trú vùng trán, chẩm hoặc thái dương, có khi đau nửa đầu,
thường đau về đêm, đau tăng khi bị các kích thích mạnh như ồn ào, tức giận… đau
âm ỉ nhưng cũng có khi đau dữ dội.
- Ù tai, hoa mắt, chóng mặt.
- Đi lại loạng choạng khơng vững.
- Hay qn, trí nhớ giảm, tập trung chú ý giảm.
- Rối loạn vận mạch: tê chân tay, mất cảm giác, run đầu chi…
- Chảy máu cam.
- Rối loạn thần kinh thực vật: hay có cơn bốc hỏa, đỏ mặt, nóng bừng
người… thường gặp về đêm. [1]


6

1.1.4. Biến chứng của tăng huyết áp

- Tim mạch: Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và nguyên
nhân gây tử vong cao nhất đối với tăng huyết áp.
- Não: Tai biến mạch não, thường gặp như nhũn não, xuất huyết não, tai biến
mạch não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú chỉ kéo dài không quá
24 giờ hoặc bệnh não do THA với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn mữa, nhức
đầu dữ dội.
- Thận: Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh, xơ thận gây tình trạng suy
thận dần dần, hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính. Ở giai
đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ renin và angiotensine II
trong máu gây cường aldosterone thứ phát.
- Mạch máu: Tăng huyết áp là yếu tố sinh vữa xơ động mạch, tạo điều kiện
cho sự hình thành vữa xơ động mạch. Phồng động mạch chủ, bóc tách.
- Mắt: Khám đáy mắt rất quan trọng vì đó là dấu hiệu tốt để tiên lượng, bao
gồm: Mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị. [1],[4]
1.1.5. Điều trị tăng huyết áp
1.1.5.1. Nguyên tắc Điều trị tăng huyết áp
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi, điều trị đúng và đủ hàng
ngày, điều trị lâu dài.
Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu”, “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là
< 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ
tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi
điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm
theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
Điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan đích.
Khơng nên hạ HA q nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ
tình huống cấp cứu.
Giải quyết nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát
Kiểm tra huyết áp thường xuyên để có thái độ xử trí kịp thời. [1],[4],[14]



7

1.1.5.2. Phương pháp điều trị
 Điều trị không dùng thuốc
Thay đổi lối sống một cách hợp lý là phương pháp chủ yếu để phòng ngừa,
cũng như điều trị THA. Đây là biện pháp an tồn và có hiệu quả giúp làm chậm
hoặc phòng ngừa THA ở người chưa bị THA, làm chậm hoặc phòng dùng thuốc ở
người bệnh THA độ 1, giúp giảm HA ở người THA đang điều trị thuốc, giảm liều
và tác dụng phụ của thuốc. Bên cạnh hiệu quả giảm HA, thay đổi lối sống còn giúp
kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và các bệnh khác, giảm nguy cơ tim mạch
tổng thể [25],[31].
Ở người bệnh THA độ 1, khơng có biến chứng bệnh tim mạch và khơng có
tổn thương cơ quan đích, đáp ứng với thay đổi lối sống xảy ra sau 4-6 tháng đầu.
Nên bắt đầu biện pháp thay đổi lối sống đồng thời với việc dùng thuốc ở người bệnh
THA nặng. Thay đổi lối sống bao gồm:
- Giảm cân nặng và vòng eo.
- Ăn hơi nhạt (hạn chế bớt lượng muối ăn hàng ngày, dưới 5 – 6 gam muối).
- Hạn chế uống rượu bia.
- Tăng cường vận động thân thể.
- Tăng cường ăn rau xanh, trái cây.
- Ngừng hút thuốc lá, thuốc lào.
- Giảm chất béo toàn phần, nhất là chất béo bão hòa.
- Tránh căng thẳng [4],[14],[25],[31] .
Biện pháp điều chỉnh lối sống được đề nghị cho tất cả người bệnh THA, bất
chấp mức HA thế nào, tất cả các cá nhân cần phải lựa chọn điều chỉnh lối sống phù
hợp. Hơn nữa, liệu pháp dùng thuốc có thể gây tác dụng ngoài ý muốn và giảm chất
lượng sống người bệnh, liệu pháp không dùng thuốc không gây các ảnh hưởng có
hại mà cịn cải thiện cảm giác sung mãn cho người bệnh và ít tốn kém [14].
 Điều trị bằng thuốc hạ huyết áp
- Mục đích dùng thuốc là nhằm hạ huyết áp vì HA càng cao nguy cơ càng

lớn, có thể sử dụng đơn trị liệu hoặc phối hợp.


8

- Việc chọn lựa thuốc hoặc phối hợp cần dựa vào các nguyên tắc như sau:
+ Người bệnh đã quen dùng nhóm thuốc đó.
+ Tác dụng đặc hiệu của nhóm thuốc trên nguy cơ tim mạch của người bệnh.
+ Sự có mặt tổn thương cơ quan trên lâm sàng, bệnh tim mạch, bệnh thận,
hoặc đái tháo đường.
+ Sự xuất hiện các rối loạn làm hạn chế sử dụng nhóm thuốc đó.
+ Tác dụng tương tác thuốc.
+ Giá thành thuốc.
+ Ưu thế thuốc có tác dụng 24 giờ với liều duy nhất trong ngày.
+ Các tác dụng phụ của thuốc. [7],[10]
1.1.7. Theo dõi người bệnh tăng huyết áp
Tăng huyết áp cần được khám định kỳ đều đặn nhằm điều chỉnh chế độ dùng
thuốc thích hợp với chỉ số HA cũng như phát hiện và xử trí các tác dụng khơng
mong muốn do thuốc gây ra.
- Tần suất theo dõi HA phụ thuộc vào đặc tính nguy cơ tồn bộ của người
bệnh cũng như mức độ THA [14].
- Khi bắt đâu sử dụng thuốc cho người bệnh THA nên tái khám sau 2 đến 4
tuần để đánh giá hiệu quả điều trị hạ HA và phát hiện các tác dụng phụ nếu có [25].
- Đối với người bệnh THA giai đoạn 1 hoăc có nguy cơ tim mạch thấp, có
thể khám định kỳ khoảng 1-3 tháng một lần, cần khuyên người bệnh tự đo HA tại
nhà để theo dõi tốt hơn chỉ số huyết áp. Đối với người bệnh có nguy cơ cao hoặc rất
cao, cần khám định kỳ với tần suất dày hơn.
- Việc điều trị THA thường kéo dài và liên tục, thậm chí là suốt đời. Việc tự
ngừng thuốc sẽ làm HA tăng cao trở lại gây biến chứng nguy hiểm [30].
1.2. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới
Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới. Theo WHO,
THA là một trong sáu yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng tới phân bố gánh nặng bệnh
tật toàn cầu [2],[56].


9

Theo báo cáo của WHO, trên toàn cầu tỷ lệ tổng thể của THA ở người lớn từ
25 tuổi trở lên là 40% vào năm 2008. Tỷ lệ dân số thế giới bị THA khơng được
kiểm sốt, giảm nhẹ giữa năm 1980 và 2008. Tuy nhiên, vì sự tăng trưởng dân số và
lão hóa, số lượng người bị THA đã tăng từ 600 triệu năm 1980 lên gần 1 tỷ trong
năm 2008. Tỷ lệ THA là cao nhất trong khu vực châu Phi với 46% từ 25 tuổi trở
lên, trong khi ở châu Mỹ có tỷ lệ thấp nhất với mức 35%. Trên khắp các nhóm thu
nhập của các quốc gia, ở các nước có thu nhập thấp, thu nhập trung bình thấp và thu
nhập trung bình cao có tỷ lệ THA khoảng 40% cho cả hai giới. Phổ biến ở các nước
có thu nhập cao là ở mức 35% cho cả hai giới (Biểu đồ 1.1) [54],[55],[56].
Tỷ lệ THA ở các nước phát triển khá cao: ở Ý là 38%, Thủy Điển 38%, Anh
42%, Tây Ban Nha 47%, Phần Lan 49%, Đức 55%, Thụy Sỹ 32%. Ở Mỹ do có
chương trình quốc gia phịng chống THA nên đã khống chế được ở mức 28%. Các
nước Châu Á, tỷ lệ THA thấp hơn ở Châu Âu nhưng cũng ở mức cao: Ấn Độ là
36%, Nepal 20%, Singapore 26%, Trung Quốc 27%, Malaysia 24%, Pakistan 23%,
Hồng Công 29%, Hàn Quốc 34%, Nhật Bản 45% [47].
Theo nghiên cứu của Patricia M Kearmey và các cộng sự, trong năm 2000
trên toàn thế giới có khoảng 972 triệu người trưởng thành bị THA và dự kiến đến
năm 2025 trên tồn thế giới có khoảng 1,56 tỷ người bị THA [45].

Nam

Nữ


Cả 2 giới nam và nữ

Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ THA ở những người 25 tuổi trở lên ở các khu vực trên thế giới
theo WHO và ở các nhóm thu nhập theo Ngân hàng thế giới trong năm 2008
Nguồn: WHO. Global status report on noncommunicable diseases 2010 [54]


10

1.2.2. Tình hình tăng huyết áp ở Việt Nam
Tại Việt Nam, tần suất THA gia tăng nhanh theo thời gian và đáng báo động.
Các số liệu điều tra THA ở Việt Nam cho thấy: năm 1960 THA chiếm 1,0% dân số,
1982 là 1,9%, năm 1992 tăng lên 11,7%, năm 2002 ở miền Bắc là 16,3%, đến năm
2008 tỷ lệ THA ở người từ 25 tuổi trở lên là 25,1% [5],[11],[14],[29].
Nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt và cộng sự năm 2008 taị 8 tỉnh và thành
phố trong cả nước ở những người trên 25 tuổi [29], tỷ lệ THA ở người trưởng thành
trong cộng đồng khá cao là 25,1%, nam cao hơn nữ, tăng 48% so với tỷ lệ mắc công
bố bởi điều tra y tế toàn quốc năm 2001-2002 [3]. Tỷ lệ người bị THA tăng theo
tuổi. Tỷ lệ THA ở thành thị cao hơn ở nông thôn (32,7% và 17,3%) [29].
Theo Niên giám thống kê y tế, trong năm 2013, THA nguyên phát là bệnh
mắc cao thứ ba ở nước ta với 359,5 người mắc trên 100.000 dân [6]. Trong báo cáo
của WHO, trong năm 2014 ở Việt Nam tỷ lệ người THA trên 18 tuổi là 22,2% [57].
1.3. Tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp
1.3.1. Tuân thủ điều trị
Theo WHO, tuân thủ điều trị được định nghĩa là mức độ mà một người thực
hiện uống thuốc, chế độ ăn uống và các thay đổi lối sống, tương ứng với các thỏa
thuận khuyến nghị từ một nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe.
Sự nhấn mạnh được đặt trên sự cần thiết phải phân biệt tuân thủ với sự phục
tùng yêu cầu. Sự khác biệt chính là sự tuân thủ đòi hỏi sự đồng ý của người bệnh

với các khuyến nghị. Người bệnh nên xem như là đối tác tích cực với chun gia y
tế trong chăm sóc của chính họ và giao tiếp tốt giữa người bệnh và nhân viên y tế là
phải cho một thực hành lâm sàng hiệu quả [53].
1.3.2. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Tuân thủ điều trị THA là người bệnh tuân thủ thực hiện chế độ ăn, luyện tập,
sinh hoạt, thực hiện uống thuốc và đi khám, kiểm tra HA theo chỉ dẫn của bác sĩ.
1.3.2.1. Thực hiện điều chỉnh lối sống


11

Người bệnh cần thực hiện một cách thích hợp để ngăn ngừa tiến triển và
giảm được chỉ số HA, giảm số thuốc cần dùng… cần theo dõi sát để khuyến khích
người bệnh và bắt đầu dùng thuốc khi cần.
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm mặn: ít hơn 100 mmol natri/ngày (< 6 gam NaCl/ ngày)
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi (≥ 5 suất tiêu chuẩn/ ngày)
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no
- Tích cực giảm cân nếu q cân, duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ
thể (BMI) từ 18,5 đến 23 kg/m2.
- Cố gắng duy trì vịng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ
- Hạn chế uống rượu bia: số lượng ít hơn 3 cốc/ ngày ở nam và ít hơn 2cốc/
ngày ở nữ và tổng cộng ít hơn 14 cốc/tuần (nam), ít hơn 9 cốc/ tuần (nữ): cốc tiêu
chuẩn tương đương với 341 ml bia (5%) hoặc 142 ml rượu vang (12%) hoặc 43 ml
rượu mạnh (40%).
- Bỏ hoàn toàn hút thuốc là biện pháp mạnh mẽ nhất để phòng ngừa THA và
các bệnh tim mạch khác. Bỏ thuốc lá không những đảm bảo sức khỏe, tăng tuổi thọ
và còn giúp tiết kiệm tài chính.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ, đạp xe
đạp, ít nhất 30 phút mỗi ngày với mức độ gắng sức trung bình, 5 – 7 ngày mỗi tuần.

- Tránh căng thẳng thần kinh, cần thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý [4],[25],[31].
1.3.2.2. Uống thuốc điều trị tăng huyết áp
- Phải tuân thủ uống thuốc theo đơn bác sĩ: có sự hợp tác chặt chẽ giữa thầy
thuốc, người bệnh và gia đình trong q trình điều trị
- Khơng tự ý thay đổi thuốc và liều lượng: số lượng loại thuốc, cách sử dụng
cần theo quy định chặt chẽ của bác sĩ, không được tự ý bỏ thuốc hay thay đổi thuốc.
- Uống thuốc liên tục, lâu dài kể cả khi huyết áp bình thường, bệnh THA cần
điều trị nhiều năm, có thể suốt đời [26].


12

1.3.2.3. Khám bệnh và kiểm tra huyết áp
Khi bắt đầu sử dụng thuốc cho người bệnh THA cần tái khám sau 2 đến 4
tuần để đánh giá hiệu quả điều trị hạ HA và phát hiện các tác dụng phụ nếu có. Khi
đã đạt được HA mục tiêu có thể tái khám định kỳ cứ sau mỗi 2 tháng [25].
Mỗi khi cần thay đổi hay có triệu chứng khác thường trong quá trình điều trị,
người bệnh hãy liên hệ với bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể [26].
Người bệnh THA cần theo dõi chỉ số HA thường xuyên có khi là hàng ngày,
hay là nhiều lần trong ngày khi cần thiết [38].
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Nhiều yếu tố đã được xác định góp phần vào sự tuân thủ và những yếu tố này
đã được xem xét rộng rãi. Hai trong số những yếu tố quan trọng nhất dẫn đến không
tuân thủ điều trị là bệnh THA khơng có triệu chứng và kéo dài suốt đời.
Những yếu tố quyết định tiềm năng khác đến tuân thủ điều trị có thể liên
quan đến:
- Các yếu tố nhân khẩu học như tuổi tác và trình độ học vấn.
- Yếu tố kinh tế xã hội: Tình trạng kinh tế xã hội nghèo; mù chữ; thất nghiệp;
cung cấp thuốc hạn chế; chi phí cao của thuốc.. những yếu tố này ảnh hưởng tiêu
cực đến tuân thủ điều trị.

- Hệ thống y tế và nhân viên y tế ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị:
+ Yếu tố ảnh hưởng đến sự không tuân thủ điều trị: Nhân viên y tế thiếu kiến
thức và chưa được đào tạo để quản lý người bệnh THA; thiếu liên kết giữa nhân
viên y tế và người bệnh; nhân viên y tế thiếu kiến thức, không đủ thời gian tham
vấn, thiếu sự khích lệ và thơng tin phản hồi về thực hiện điều trị của người bệnh.
+ Yếu tố thúc đẩy sự tuân thủ điều trị của người bệnh: mối quan hệ tốt giữa
người bệnh và nhân viên y tế; nhân viên y tế có thái độ đồng cảm, khơng phán xét
và sẵn sàng giúp đỡ người bệnh.
- Liệu pháp điều trị ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị:


13

+ Yếu tố ảnh hưởng đến sự không tuân thủ điều trị: Phác đồ điều trị phức
tạp, thời gian điều trị kéo dài, khả năng dung nạp thuốc thấp, tác dụng phụ của
thuốc điều trị.
+ Yếu tố thúc đẩy sự tuân thủ điều trị của người bệnh: Đơn trị liệu với lịch
trình dùng thuốc đơn giản, liều ít thường xun, ít thay đổi thuốc
- Yếu tố liên quan đến người bệnh ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị:
+ Những người bệnh có kiến thức về bệnh khơng đầy đủ, khơng có nhận
thức về chi phí và lợi ích của việc điều trị, không chấp nhận theo dõi điều trị là
những yếu tố dẫn đến tuân thủ điều trị kém.
+ Người bệnh có nhận thức về nguy cơ sức khỏe liên quan đến bệnh, tham
gia tích cực trong việc theo dõi bệnh và quá trình điều trị và tham gia quản lý bệnh
giúp làm tăng tỷ lệ tuân thủ điều trị. [53]
1.4. Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị THA trên thế giới
Tuân thủ điều trị có vai trị rất quan trọng trong điều trị THA, tuân thủ tốt có
liên quan đến kiểm soát HA và giảm các biến chứng của THA. Do đó, vì khơng
tn thủ điều trị, có khoảng 75% người bệnh với chẩn đốn THA khơng kiểm sốt

được HA tối ưu. Trên thế giới, mặc dù việc điều trị THA rất hiệu quả, nhưng việc
tuân thủ là không tốt. Ước tính mức độ mà người bệnh tuân thủ điều trị THA
khoảng từ 50 và 70% [53].
Tỷ lệ người bệnh THA tuân thủ dùng thuốc ở các nước trên thế giới có trong
một số nghiên cứu như sau: Vương quốc Anh có 74,1% [50], Pakistan 35,5% [51],
Nigeria là 54,2% [44], Gana 68,6% [42], Brazil 45,1% [37], Hồng Công 55,1%
[36], Malasia 53,4% [34], Saudi Arabia 35,1% [48], tỷ lệ người bệnh tuân thủ phác
đồ điều trị THA ở Trung Quốc, Gambia và Seychelles tương ứng là 43%, 27% và
26% [35],[41]. Ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, chỉ có 51% người bệnh được
điều trị THA tuân thủ các quy định xử lý [49].
Nghiên cứu của Camila Dosse và các cộng sự mơ tả trên 327 người bệnh
THA ở Brazil thì có đến 86,76% không tuân thủ phác đồ điều trị thuốc và 85,29%


14

không tuân thủ phác đồ điều trị không dùng thuốc, những lý do chính được báo cáo
bởi những người bệnh THA ở những người không tuân thủ điều trị là: tình cảm
(69,1%), khơng thể nói lý do (10,3%) và thói quen ăn uống (8,8%) [39].
Nghiên cứu của Eugenia và cộng sự, đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang
trên 1000 người bệnh THA ở Hy Lạp. Kết quả kiểm sốt HA đạt u cầu (mức
<140/90 mmHg) chỉ có 20% số người bệnh THA được điều trị và chỉ có 15% người
bệnh tuân thủ điều trị. Tuân thủ tốt hơn ở những người bệnh dưới 60 tuổi, người dân
thành phố, trình độ học vấn cao, được bác sĩ tư vấn. Về điều trị, tuân thủ tốt hơn ở
những người dùng một viên thuốc hạ HA mỗi ngày, không bao giờ thay đổi phác đồ
điều trị và không bao giờ thay đổi bác sĩ trong quá trình điều trị. Tuy nhiên nghiên
cứu này có hạn chế là thiếu lấy mẫu ngẫu nhiên dựa trên xác suất và có thể đã bị
ảnh hưởng bởi sự căng thẳng của hoạt động dự kiến [40].
Trong nghiên cứu của S. Ross và cộng sự ở nước Anh năm 2004, phân tích
cho thấy rằng những người bệnh tin tưởng vào sự cần thiết của thuốc tuân thủ tốt

hơn. Yếu tố dự báo quan trọng khác là tuổi tác, phản ứng cảm xúc bệnh tật và niềm
tin vào khả năng cá nhân để kiểm soát bệnh. Niềm tin về bệnh và về thuốc liên kết
với nhau và có xu hướng thiên về sự tuân thủ tốt hơn [50].
Trong nghiên cứu của Candy D. Kang và cộng sự tại Hồng Công trong năm
2014, là một nghiên cứu mô tả cắt ngang. Trong số 2445 người bệnh, 55,1% đạt
tuân thủ tối ưu và 52,5% kiểm sốt được HA. Trình độ học vấn, tình trạng cơng việc
và tự cảm nhận tình trạng sức khỏe tốt có liên quan với tn thủ tốt; trong khi đó kết
hơn và khơng có bệnh tật kèm theo có liên quan đến kiểm sốt HA tối ưu [36].
Nghiên cứu của Jelena Lalić và cộng sự ở miền nam Serbia trong năm 2013,
đây là một nghiên cứu cắt ngang trên 170 người bệnh THA đang điều trị ngoại trú.
Người bệnh tuân thủ tốt đạt tỷ lệ 74,12%. Người bệnh cao tuổi với thời gian dài bị
THA và dùng nhiều loại thuốc và nhiều tác dụng phụ trong điều trị cho thấy mức độ
tuân thủ thấp. Người bệnh dưới 65 tuổi tuân thủ phác đồ điều trị thuốc cao hơn so
với người bệnh cao tuổi. Không thường xuyên kiểm tra sức khỏe, không tuân thủ
phác đồ điều trị nhất là liều lượng và hay quên là những lý do chủ đạo cho sự không


×