Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cục hải quan tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN NGỌC LÂM

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN NGỌC LÂM

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 17AQTKD-HT08

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG



Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Cam đoan của tác giả đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ Cục hải quan tỉnh Hà Tĩnh”.
“ Tơi xin cam đoan đây là cơng trình khoa học do tác giả nghiên cứu. Các tài
liệu, thu thập các thông tin và quan sát, nghiên cứu thực trạng về chất lượng đội
ngũ nhân lực tại Cục hải quan Hà Tĩnh để đưa ra các giải pháp với mong muốn
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong tương lai cho đơn vị. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng
có nguồn dẫn rõ ràng.”

Tác giả

Nguyễn Ngọc Lâm

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả muốn gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thầy
giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Đại Thắng đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt
nhất giúp đỡ tác giả trong suất quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong Viện Kinh tế và
Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã trang bị những kiến thức cần thiết
để tác giả có thể triển khai và hoàn thành đề tài đúng yêu cầu.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ
trợ trong công tác thu thập nguồn dữ liệu cho việc phân tích, đánh giá để nghiên
cứu, thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả

Nguyễn Ngọc Lâm

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ 7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .............................................................................. 8
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH ................................................................................ 9
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC
NGÀNH HẢI QUAN ............................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về cán bộ, viên chức ngành Hải quan...................................... 5
1.1.1. Khái niệm cán bộ, viên chức ..................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, viên chức ngành Hải quan ..................................... 8
1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức ngành Hải quan ........................... 14
1.2.1. Khái niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức .................................. 14
1.2.2.Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức ......................... 16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức ........ 23
1.3. Các phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức ......... 28
1.3.1.Phương pháp phân tích - tổng hợp ........................................................... 28
1.3.2. Phương pháp điều tra - khảo sát .............................................................. 29
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC
CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH ........................................................... 31
2.1. Giới thiệu tổng quan về Cục hải quan Hà tĩnh ........................................ 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................. 31
iii


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục hải quan Hà tĩnh ..................................... 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cục hải quan Hà Tĩnh .................... 34
2.1.4. Một số kết quả hoạt động của cục hải quan Hà Tĩnh giai đoạn 2014-2018
........................................................................................................................... 35
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Cục hải quan Hà Tĩnh .......... 44
2.2.1. Cơ cấu cán bộ, viên chức theo ngạch ...................................................... 45
2.2.2. Cơ cấu cán bộ theo trình độ chun mơn ............................................... 46
2.2.3. Cơ cấu cán bộ theo độ tuổi ...................................................................... 46
2.2.4. Cơ cấu cán bộ theo giới tính .................................................................. 47
2.2.5. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ ...................................................... 48
2.3. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức của Cục Hải quan Hà
Tĩnh ...................................................................................................................... 48
2.3.1. Tiêu chí và phương pháp đánh giá .......................................................... 48
2.3.2. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức của Cục theo các tiêu chí .... 51

2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, viên
chức của Cục Hải quan Hà Tĩnh ....................................................................... 62
2.4.1. Công tác quy hoạch cán bộ ..................................................................... 62
2.4.2. Công tác tuyển dụng cán bộ, viên chức .................................................. 63
2.4.3. Công tác sử dụng cán bộ, viên chức ....................................................... 66
2.4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ...................................... 70
2.4.5. Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, viên chức ........................... 72
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..................................................................................... 76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH .......... 77
3.1. Phương hướng, quan điểm phát triển đội ngũ nhân lực Cục Hải quan
tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................................................... 77
3.1.1. Chiến lược phát triển nhân lực ngành Hải quan ..................................... 77
3.1.2. Quan điểm phát triển đội ngũ nhân lực Cục hải quan Hà Tĩnh ............. 79
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức Cục Hải
quan tỉnh Hà Tĩnh .............................................................................................. 81
3.3.1. Xác định ví trí việc làm, thực hiện phân tích cơng việc.......................... 81
3.3.2. Bố trí, sử dụng đúng CBVC vào từng vị trí việc làm ............................. 88
iv


3.3.3. Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng theo vị trí việc làm ....................... 95
3.3. Kiến nghị .................................................................................................... 104
3.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Hà Tĩnh ....................................................... 104
3.3.2. Kiến nghị Tổng cục Hải Quan .............................................................. 105
TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................... 106
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 108
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

BVMT

Bảo vệ môi trường

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

CBCC

Cán bộ công chức

CBNV

Cán bộ nhân viên

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

GTGT


Giá trị gia tăng

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

HQHT

Hải quan Hà Tĩnh

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QĐ-TCHQ

Quyết định – Tổ chức Hải quan

TCHQ

Tổng Cục Hải quan

UBNN

Ủy ban nhân dân


XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kim ngạch XNK Hà Tĩnh giai đoạn 2014 - 2018 .............................................. 36
Bảng 2.2: Số lượng tờ khai giai đoạn 2014 – 2018.............................................................. 37
Bảng 2.3: Cơ cấu số thu ngân sách giai đoạn 2014 - 2018 ................................................ 39
Bảng 2.4: So sánh cơ cấu thu ngân sách Hà Tĩnh 2017 và 2018 ........................................ 41
Bảng 2.5: Kết quả phân luồng, kiểm tra hải quan ................................................................ 42
Bảng 2.6. Công tác xử lý hàng cấm, buôn lậu ...................................................................... 43
Bảng 2.7: Số lượng cán bộ theo ngạch nhân sự Hải quan Hà Tĩnh 2018 .......................... 45
Bảng 2.8: Cơ cấu cán bộ Hải quan Hà Tĩnh theo trình độ chun mơn ............................ 46
Bảng 2.9: Cơ cấu cán bộ phân theo độ tuổi ......................................................................... 47
Bảng 2.10: Cơ cấu cán bộ phân theo giới tính năm 2018 .................................................. 47
Bảng 2.11: Cơ cấu cán bộ phân theo trình độ lý luận chính trị năm 2018......................... 48
Bảng 2.12: Kết quả điều tra mức độ nhận thức và sẵn sàng đáp ứng sự thay đổi công việc
trong tương lai.......................................................................................................................... 53
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát mức độ thành thạo công việc của CBCCVC....................... 55
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát các kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của CBCC........................ 56
Bảng 2.15: Kết quả điều tra mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBCCVC ....................... 58
Bảng 2.16: Thống kê về công tác bổ nhiệm 2014 - 2018.................................................... 62
Bảng 2.17. Kết quả điều động, luân chuyển cán bộ năm 2018........................................... 66
Bảng 2.18: Thang điểm đánh giá công chức hải quan Hà Tĩnh ......................................... 68
Bảng 2.19: Kết quả xếp loại cán bộ công chức giai đoạn 2016 - 2018 .............................. 70
Bảng 2.20: Kết quả đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên giai đoạn 2014 - 2018 ............ 71



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Số tờ khai Hải quan tại Hà Tĩnh....................................................................... 36
Biểu đồ 2.2: Diễn biến thu ngân sách cục Hải quan Hà Tĩnh (2014 - 2018)..................... 38
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn thu ngân sách chính 2014 - 2018 ............................................ 40
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn thu ngân sách Hà Tĩnh 2018 .................................................... 40
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu cán bộ theo ngạch hải quan Hà Tĩnh .................................................. 45
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu trình độ cán bộ Hải quan Hà Tĩnh so với toàn ngành ....................... 46


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan Hà Tĩnh ............................................... 34
Hình 3.1. Quy trình thực hiện xác định vị trí việc làm ........................................................ 84
Hình 3.2. Quy trình xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo vị trí việc làm .. 100
Hình 3.3. Mục đích của đào tạo, bồi dưỡng CBCC ........................................................... 102
Hình 3.4. Phương pháp đào tạo cùng tham gia (Trao đổi - Workshop)........................... 102


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu và rộng với các nước phát triển
trên thế giới thì cơng tác phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực là một
yêu cầu liên tục và khách quan. Chất lượng đội ngũ nhân lực là nguyên nhân của
thành công hay thất bại trong các hoạt động của một tổ chức, do vậy mục tiêu cơ
bản của bất cứ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức để đạt được mục đích của tổ chức
đó. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy được vai trò của yếu tố con người cho
các mục tiêu phát triển? Điều đó đặt ra cho tất cả các tổ chức, doanh nghiệp, trong
đó có ngành Hải quan.
Bối cảnh quốc tế và tình hình trong nước đã đặt ra những yêu cầu mới cho

công tác quản lý Hải quan, vừa phải tận dụng thời cơ, vượt qua các khó khăn thách
thức, xây dựng lực lượng, đổi mới phương thức quản lý, thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, phát triển sản xuất trong nước,
thu hút đầu tư nước ngoài; bảo vệ an ninh, an toàn xã hội; đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Để đạt được mục tiêu nói trên địi hỏi ngành Hải quan phải
thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ về khuôn khổ pháp lý, về thủ tục hải quan, về
yếu tố con người, về tổ chức bộ máy, về cơ sở vật chất, về cơng nghệ thơng tin...
Đối với ngành Hải quan trình độ và năng lực làm việc của mỗi cán bộ, công chức sẽ
có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của toàn ngành, việc phát triển và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức không chỉ là nhiệm vụ chung của tồn ngành mà
cịn là nhiệm vụ trọng tâm tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, là một cán bộ công tác trong ngành tác giả
chọn vấn đề: “ Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh" làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành quản
trị kinh doanh vừa có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, với hy vọng đề tài sẽ góp
phần vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ngành Hải quan nói

1


chung và Cục hải quan Hà Tĩnh nói riêng trước yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế
của Việt Nam.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh của Nguyễn Trọng Dũng (2017) với
đề tài “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Cục hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 2016 - 2020”. Trên cơ sỡ khoa học lý luận về công tác nguồn nhân lực từ
năm 2013 đến năm 2016 để phâ tích, đánh giá, chỉ ra những kết quả đạt được
những vấn đề còn tồn tại, hạn chế, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác phát triển nguồn nhân lực tại Cục hải quan tỉnh Hà Tĩnh.
- Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế của Nguyễn Thị Kim Lan (2018); với

đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
cơng đồn chun trách của Liên đồn Lao động tỉnh Bắc Giang”. Luận văn
nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực về năng lực đội ngũ cán bộ cơng đồn, trên
cơ sở đó tiến hành phân tích thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ cơng đoàn chuyên
trách của Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Giang, đánh giá những điểm mạnh, điểm
yếu tìm ra nguyên nhân của những yếu kém đó và đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách của Liên đoàn Lao động
tỉnh Bắc Giang.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh của Nguyễn Xuân Thành (2017) :
“Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Chi cục Kiểm
lâm Hà Tĩnh”. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhân
lực đối với đơn vị hành chính sự nghiệp, phân tích thực trạng công tác quản trị nhân
lực tại Chi cục Kiểm lâm Hà Tĩnh, làm rõ những kết quả hạn chế và những nguyên
nhân chủ yếu. Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản trị nhân lực tại Chi cục Kiểm lâm Hà Tĩnh.
Cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu khác, tuy nhiên đến thời điểm này, chưa
có luận văn, luận án nào nghiên cứu về: " Phân tích và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh” do vậy đề tài
không trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu khác.

2


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2018, để thấy được những điểm
mạnh và điểm yếu và nguyên nhân của những hạn chế; từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức Cục Hải quan tỉnh Hà
Tĩnh trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán
bộ, viên chức ngành Hải quan;
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức Cục Hải quan
tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Hải quan.
- Phạm vi nghiên cứu: về không gian, luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng
đội ngũ cán bộ, viên chức tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh; về thời gian, các số liệu,
tài liệu có liên quan đến đề tài được thu thập trong giai đoạn 2016 - 2018 và định
hướng phát triển đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các nhiệm vụ nêu trên, một số phương pháp nghiên cứu
sau đây sẽ được sử dụng trong luận văn như: thống kê, phỏng vấn, so sánh tổng hợp
và phân tích.
- Thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: được thu thập thông qua việc trao đổi, phỏng vấn với lãnh
đạo, cán bộ Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh.
+ Dữ liệu sơ cấp: được thu thập trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu, khảo
sát của các tạp chí, wedsite và các báo cáo của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh.
- Xử lý số liệu thu thập: Bằng phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp,
sử dụng phần mềm office.

3


6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức ngành Hải
quan
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức Cục Hải quan
tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên
chức Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC
NGÀNH HẢI QUAN
1.1. Tổng quan về cán bộ, viên chức ngành Hải quan
1.1.1. Khái niệm cán bộ, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công vụ,
thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Theo các cách tiếp cận
khác nhau, người ta đã đưa ra các giải thích khác nhau về các thuật ngữ “cán bộ”,
“viên chức”. Thuật ngữ “cán bộ” được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ
nghĩa và bao hàm trong phạm vi rộng những người làm việc thuộc khu vực Nhà
nước, các tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội. Tuy nhiên, để xác định
cụ thể những tiêu chí nào là cán bộ thì trước khi có Luật Cán bộ, cơng chức năm
2008, chưa có văn bản nào quy định chính thức.
Ở Việt Nam, trải qua một thời gian dài cho đến trước khi Luật Cán bộ, công
chức được ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng như trong các hoạt động quản
lý, chúng ta chưa xác định được rõ ràng cán bộ; công chức; viên chức. Trong hệ
thống pháp luật của nước ta, kể từ Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi, bổ sung) cho đến
các luật khác (ví dụ như Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân; Luật Bình đẳng giới; Luật Giáo dục;...) đều có những điều,
khoản sử dụng các thuật ngữ "cán bộ", "công chức", "viên chức", nhưng chưa có

một văn bản luật nào giải thích các thuật ngữ này.
Trong điều kiện thể chế chính trị của Việt Nam, có một điểm đặc biệt là đội
ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức ln có sự liên thông với nhau. Theo yêu cầu
nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể điều động, luân chuyển họ giữa các cơ
quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Với điểm đặc thù
này, việc nghiên cứu để xác định rõ cán bộ; công chức; viên chức một cách triệt để
rất khó và phức tạp.

5


Trong đời sống xã hội, từ lâu thuật ngữ "cán bộ" được sử dụng rộng rãi
nhưng không theo một quy định nào. "Cán bộ" không chỉ để gọi những người làm
việc trong các cơ quan của Đảng, của Nhà nước, của tổ chức chính trị - xã hội mà
cịn được sử dụng cả trong các hoạt động sự nghiệp như "cán bộ y tế", "cán bộ coi
thi", "cán bộ dân phố"... Tương tự, cụm từ "công chức" và "viên chức" cũng vậy.
Có khi người ta sử dụng ln cả cụm từ "cán bộ, công chức, viên chức" để chỉ
chung những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội. Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý, chính sách đãi ngộ
đối với cán bộ cũng như đối với công chức và viên chức hiện nay chưa thể hiện
được những điểm khác nhau giữa các nhóm, chưa gắn với đặc điểm và tính chất
hoạt động khác nhau của cán bộ, cơng chức và viên chức.
Vì khơng xác định và phân biệt được rõ thuật ngữ “cán bộ”; “công chức”;
“viên chức" nên đã dẫn đến những hạn chế và khó khăn trong quá trình xác định
những điểm khác nhau (bên cạnh những điểm chung) liên quan đến quyền và nghĩa
vụ, đến cơ chế và các quy định quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng,
kỷ luật, chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất, đặc điểm
hoạt động của cán bộ, cũng như của công chức, viên chức. Lần đầu tiên Luật Cán
bộ, cơng chức năm 2008 đã làm rõ được tiêu chí xác định ai là cán bộ, ai là công
chức.. .Từ đó, đã tạo cơ sở và căn cứ để đưa ra những nội dung đổi mới và cải cách

thể hiện trong Luật Cán bộ, công chức, nhằm giải quyết vấn đề mà thực tiễn quản lý
đặt ra. Qua đó xác định rõ phạm vi, đối tượng điều chỉnh làm cơ sở cho việc hình
thành Luật Viên chức năm 2010.
Theo quy định của Luật cán bộ, cơng chức 2008, thì cán bộ và cơng chức có
những tiêu chí chung là: cơng dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công vụ thường xuyên, làm
việc trong cơng sở; được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cơng
chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và cơng chức được phân định rõ theo tiêu
chí riêng, gắn với nguồn gốc hình thành.

6


Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: cán bộ là công
dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước. Theo quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ
các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thơng qua bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ. Thực tế
cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động của
họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu
trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Việc quản lý cán bộ phải
thực hiện theo các văn bản pháp luật chuyên ngành tương ứng điều chỉnh hoặc theo
Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các tiêu chí do Luật Cán bộ, cơng chức quy định, những

ai là cán bộ trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được các cơ quan
có thẩm quyền của Đảng căn cứ Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy
định cụ thể. Những ai là cán bộ trong cơ quan Nhà nước sẽ được xác định theo quy
định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Toà án
nhân dân, Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân, Luật Kiểm toán Nhà nước và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Có 3 loại hình cán bộ:
- Cán bộ lãnh đạo quản lý: Là người được bổ nhiệm hoặc được bầu ra để giữ
một trọng trách (chức vụ) có quyền hạn và trách nhiệm, thực hiện chức năng lãnh
đạo, quản lý quy tụ sức mạnh của tập thể để thực hiện mục tiêu chung.
- Cán bộ chun mơn: Là người có trách nhiệm tham mưu cho cán bộ lãnh
đạo quản lý trong thực hiện nhiệm vụ ở lĩnh vực cụ thể. Họ được đào tạo về chuyên
môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước, phát hiện, xử lý kịp thời
những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

7


- Cán bộ (nhân viên) trợ giúp:Là những người thực hiện các công việc phục
vụ như: văn thư, quản lý hồ sơ, thu thập và báo cáo các dữ liệu được đảm nhiệm và
một số vị trí thư ký khác.
Loại hình “cán bộ chun mơn” và “cán bộ (nhân viên) trợ giúp” theo Luật
Cán bộ, công chức năm 2008 được gọi là Công chức. Trong Luận văn này, thuật
ngữ “cán bộ” khi dùng được hiểu là bao hàm cả ba loại hình nói trên.
1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, viên chức ngành Hải quan
1.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của ngành Hải quan
a) Vị trí và chức năng
- Tổng cục Hải quan là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức

thực thi pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước.
- Tổng cục Hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài
khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định:
+ Các dự án Luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự thảo
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của
Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về hải quan;
+ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hành động, đề án, dự án quan trọng về hải quan;
+ Dự toán thu thuế xuất nhập khẩu hàng năm theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
+ Dự thảo thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về hải quan;
+ Kế hoạch hoạt động hàng năm của ngành hải quan;
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam theo quy định của
Luật Hải quan.

8


- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ;
văn bản cá biệt theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục
Hải quan.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình dự án, đề án về hải quan sau khi được cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc phê duyệt.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hải quan.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:

+ Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, q cảnh;
+ Phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong
phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện các biện pháp phịng, chống bn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động
hải quan theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong
hoạt động nghiệp vụ hải quan;
+ Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Tổ chức thực hiện cơng tác phân tích, kiểm tra về tiêu chuẩn, chất lượng,
kiểm dịch, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo đề nghị của các Bộ hoặc phân cơng của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện
cơng tác phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về hải quan;
+ Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương,
biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.

9


- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi
vi phạm pháp luật hải quan; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định
của pháp luật.

- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và phương pháp quản
lý hải quan hiện đại trong ngành hải quan.
- Hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về hải quan; hỗ trợ đối tượng nộp thuế
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về hải quan; tổ chức
thực hiện một cửa quốc gia, một cửa ASEAN và thực hiện cơ chế kết nối một cửa
quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế, các quốc gia, các vùng lãnh thổ theo các
cam kết quốc tế Việt Nam là thành viên hoặc theo phân công của Chính phủ; tổ
chức thực hiện thống kê nhà nước về hải quan.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về hải quan theo phân công, phân cấp của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Hải quan theo phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
- Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao
và theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2 Đặc điểm của cán bộ, viên chức ngành Hải quan
Luật cán bộ cơng chức được Quốc hội khóa XII thơng qua ngày 13/11/2008,
có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010. Luật này quy định về cán bộ công chức về:
Quyền của cán bộ, công chức, tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức trong đơn
vị sự nghiệp hành chính Theo đó:

10


Cán bộ là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức

vụ, chức danh trong cơ quan nhà nước ( gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập).
Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ công chức là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn,
chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức
vụ quản lý.
Từ đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của ngành Hải quan cho thấy: cán bộ, công
chức ngành Hải quan có một số đặc trưng ở những mặt cụ thể sau:

a) Nắm được chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nắm chắc quản lý hành chính, cải cách hành chính và phương hướng
chủ trương, chính sách của ngành, của đơn vị
b) Hiểu rõ và tuân thủ Luật, các chuẩn mực, các quy định của pháp luật khác
về cơng tác phịng chống bn lậu, ma túy, thương phẩm học và các nghiệp
vụ khác có liên quan;
c) Có chun mơn sâu về lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ, kiểm tra hàng
hóa, phịng chóng bn lậu, kế tốn, các quy định cụ thể về hình thức và
phương pháp; các chế độ áp dụng trong ngành; có khả năng quản lý và tổ
chức điều hành tốt công tác ở đơn vị, ngành, lĩnh vực;
d) Xây dựng phương án kế hoạch cụ thể và thông hiểu thủ tục hành chính
nghiệp vụ của ngành quản lý và viết văn bản tốt;
đ) Nắm được những vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, am hiểu thực tiễn sản
xuất, dịch vụ, kinh doanh, tình hình kinh tế - xã hội đời sống xung quanh các
hoạt động quản lý xuất nhập khẩu;
e) Nghiên cứu, đề xuất triển khai hoặc bổ sung, sửa đổi quy chế quản lý, quy
trình nghiệp vụ, tổng kết cải tiến nghiệp vụ quản lý nắm được xu thế phát
triển nghiệp vụ trong nước và thế giới;
g) Tổ chức triển khai các hoạt động về quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ,
quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp quản lý và điều hành đối với
nhiệm vụ trong đơn vị, ngành, lĩnh vực;

h) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt kiến thức kinh tế, phân tích tài chính và tổ
chức điều hành được ứng dụng các kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ thuật
hiện đại: trao đổi và sử dụng các tài liệu, thông tin, phần mềm, chứng từ điện
tử và giao dịch điện tử;

11


a) Công tác tuyển dụng công chức
Được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển nhưng phải dựa trên các
nguyên tắc sau:
- Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
- Bảo đảm tính cạnh tranh.
- Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
- Ưu tiên người có tài năng, người có cơng với cách mạng, người dân tộc
thiểu số.
b) Công tác đào tạo, bồi dưỡng
- Đào tạo: Là quá trình truyền thụ khối lượng kiến thức mới một cách có hệ
thống để người được đào tạo có trình độ cao hơn trước đó. Chương trình đào tạo
gắn liền với một trình độ học vấn ở một cấp độ nhất định, vì vậy sau một quá trình
đào tạo mỗi người học được cấp bằng. Đào tạo là một quá trình thay đổi dạng hoạt
động nghề nghiệp hay phương thức hoạt động nghề nghiệp (bao gồm kiến thức, kỹ
năng, thái độ đối với công việc phản ánh thông qua năng lực…) để phù hợp với mục
tiêu đào tạo. Thơng thường, đào tạo là một q trình trang bị kiến thức cơ bản mới
hoặc ở trình độ cao hơn.
- Bồi dưỡng: Là quá trình hoạt động làm tăng thêm kiến thức mới cho những
người đang giữ chức vụ, đang thực thi công việc của một ngạch, bậc nhất định để
hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Khối lượng kiến thức, kỹ năng được quy
định tại các chương trình, tài liệu phù hợp với từng đối tượng cơng chức. Kết quả

của các khóa bồi dưỡng, người học sẽ nhận được chứng chỉ ghi nhận kết quả như:
Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp, chun viên
chính hoặc bồi dưỡng chun đề, cơng tác chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ.
Theo Điều 33 của Luật viên chức số 58/2010/QH12 do Quốc hội ban hành
thì đào tạo, bồi dưỡng công chức được hiểu như sau:

12


- Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đối với công chức, viên chức trước
khi bổ nhiệm chức vụ quản lý, thay đổi chức danh nghề nghiệp hoặc nhằm bổ sung,
cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
- Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu
cầu bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
- Hình thức đào tạo, bồi dưỡng viên chức gồm:
+ Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ quản lý;
+ Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;
+ Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động
nghề nghiệp.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý nhà nước về các lĩnh vực hoạt
động của công chức, viên chức quy định chi tiết về nội dung, chương trình, hình
thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm việc trong ngành, lĩnh
vực được giao quản lý.
c) Bổ nhiệm công chức quản lý
- Việc bổ nhiệm công chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự
nghiệp công lập, tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ quản lý và theo đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục.
- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị sự nghiệp công lập, công chức giữ
chức vụ quản lý được bổ nhiệm có thời hạn không quá 05 năm. Trong thời gian giữ

chức vụ quản lý, công chức, viên chức được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý; được
tham gia hoạt động nghề nghiệp theo chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.
- Khi công chức quản lý hết thời hạn giữ chức vụ quản lý, phải xem xét bổ
nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Trường hợp không được bổ nhiệm lại, cấp có
thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm bố trí cơng chức vào vị trí việc làm theo nhu
cầu cơng tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của công chức, viên chức.
- Công chức, viên chức quản lý được bố trí sang vị trí việc làm khác hoặc
được bổ nhiệm chức vụ quản lý mới thì đương nhiên thơi giữ chức vụ quản lý đang
đảm nhiệm, trừ trường hợp được giao kiêm nhiệm.

13


- Thẩm quyền bổ nhiệm công chức giữ chức vụ quản lý do người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
theo phân cấp quản lý.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
d) Đánh giá công chức, viên chức
- Việc đánh giá công chức được xem xét theo các nội dung sau:
+ Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;
+ Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
+ Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với
đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;
+ Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của công chức.
- Việc đánh giá công chức quản lý được xem xét theo các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau:
+ Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
+ Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
- Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian
tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen

thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.
1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức ngành Hải quan
1.2.1. Khái niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức
a) Khái niệm về chất lượng nói chung
Chất lượng là phạm trù rất quen thuộc với con người ngay từ thời cổ đại, hiện
nay khái niệm chất lượng còn gây nhiều tranh cãi.
Trong cơ chế thị trường, chất lượng giữ vai trò quyết định đối với sự thành
công hay thất bại, sự tồn tại hay diệt vong của các tổ chức nói chung và mỗi sản
phẩm, dịch vụ nói riêng, vì thế chất lượng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các
tổ chức.
Thực tế có một số khái niệm về chất lượng:

14


×