Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

lý luận chung về hoạt động nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.95 KB, 25 trang )

lý luận chung về hoạt động nhập khẩu hàng hoá của
các doanh nghiệp Việt Nam.
I. Nhập khẩu và vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với từng
quốc gia.

1.Thực chất của hoạt động xuất nhập khẩu.
Sản xuất hàng hoá phát triển kéo theo sự phát triển không ngừng của trao
đổi và lu thông hàng hoá cũng nh sự phát triển của phân công lao động xà hội và
chuyên môn hoá sản xuất. Nền thơng mại nói chung và nền thơng mại quốc tế nói
riêng cũng ra đời và phát triển cùng với sự phát triển hàng hoá.
Kinh doanh thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc
thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa [1]. Trao đổi hàng hoá là hình
thức của mối quan hệ xà hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngời
sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Hình thức xuất nhập
khẩu hàng hoá là sự phát triển tất yếu của quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá
để tạo ra hiệu quả kinh tế cao trong mỗi nền kinh tế. Ban đầu, do sự khác biệt về
điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia nh : đất đai, khí hậu, khoáng sản đa đến tình
trạng mỗi quốc gia có lợi thế trong việc sản xuất một số sản phẩm nào đó và họ
trao đổi cho nhau nhằm cân bằng giữa phần d thừa của loại sản phẩm này với sự
thiếu hụt về loại sản phẩm khác. Tiếp theo do sự phát triển không đều về khoa học
kỹ thuật và kinh tế giữa các quốc gia đa đến sự khác nhau về điều kiện tái sản
xuất giữa chúng. Sự phân công lao động xà hội dần dần vợt ra ngoài biên giới
quốc gia đến sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất nhằm đạt tới qui mô s¶n
xt tèi u.
ViƯc më réng quan hƯ giao lu quan hệ quốc tế giữa các quốc gia giúp cho
các thơng nhân nhận thấy đợc những lợi ích to lớn thu đợc từ việc trao đổi lợi thế
thơng mại. Đây là cơ sở lý luận của thơng mại quốc tế quy luật về lợi thế so
sánh và lợi thế tuyệt đối. Quy luật này nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản
xuất : Nếu mỗi quốc gia chỉ chuyên môn hoá vào sản xuất các sản phẩm có lợi thÕ



tơng đối cao hay hiệu quả sản xuất cao của nớc mình thì sẽ thu đợc lợi thế thơng
mại khi đem sản phẩm đó trao đổi trên thị trờng thế giới.
Điều kiện để có thơng mại quốc tế đó là trao đổi và chuyên môn hoá trên cơ
sở lợi thế so sánh [8].
Xu hớng chuyên môn hoá trong thế giới sản xuất rất phức tạp với qui mô lớn,
ngày nay không một quốc gia nào có thể sản xuất đợc đầy đủ và tốt nhất các hàng
hoá thoả mÃn mọi nhu cầu thị hiếu của con ngời cho dù có sản xuất đợc đầy đủ
các hàng hoá, sản phẩm cần thiết thì cũng mất một chi phí rất lớn, sản xuất nh vậy
sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Việc chuyên môn hoá vào sản xuất sản
phẩm có hiệu quả cao khi đem trao đổi trên thị trờng quốc tế sẽ đạt đợc lợi thế so
sánh để tiết kiệm chi phí sản xuất hàng hoá.
Sự khác nhau về sở thích, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, nhu cầu về hàng hoá
của mỗi nớc là động lực dẫn tới thơng mại quốc tế nhằm thoả mÃn đa dạng hoá
nhu cầu phong phú ngày càng tăng ở mỗi nớc. Ngay cả trong trờng hợp hiệu quả
tuyệt đối ở hai quốc gia sản xuất là nh nhau thì việc buôn bán vẫn có thể xảy ra do
có sự khác nhau về sở thích [2].
Thơng mại quốc tế tất yếu sẽ có lợi cho các quốc gia, nó chính là nguồn
động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân, là nguồn tiết kiệm nớc
ngoài, là nhân tố kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất của khoa học công
nghệ [1].
Hoạt động thơng mại quốc tế có tính chất sống còn đối với một quốc gia vì
nó mở rộng khả năng tiêu dùng của quốc gia đó, cho phép quốc gia tiêu dùng tất
cả các mặt hàng với lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với danh giới của đờng
giới hạn khả năng sản xuất trong níc nÕu thùc hiƯn chÕ ®é tù cung tù cÊp.
Víi nền kinh tế nớc ta hiện nay, hoạt động thơng mại quốc tế có vai trò rất
quan trọng, nó phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho nhân dân. Thông qua hoạt động thơng mại quốc tế chúng ta
có điều kiện khai thác tối u lợi thế so sánh của mình ( nh lợi thế về giá cả lao
động, về tài nguyên ..). Hoạt động thơng mại quốc tế t¹o ra ngn vèn ngo¹i tƯ



phục vụ công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc mở rộng quan hệ đối
ngoại, nâng cao uy tín của nớc ta trên thế giới.
Trong những năm gần đây chính sách nhập khẩu của nớc ta đợc định hớng nh
sau:
- Nhập khẩu chủ yếu những vật t phục vụ cho sản xuất nh xăng dầu , sắt thép
.. những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và hạn chế nhập những mặt hàng tiêu
dùng xa xỉ.
- Nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, dây chuyền sản xuất máy móc tiên tiến hiện
đại u tiên công nghệ cao cho sản xuất hàng xuất khẩu.
- Khuyến khích nhập khẩu hàng hoá phi mậu dịch.
Nh vậy, với chính sách phù hợp thì nhập khẩu trong giai đoạn tới sẽ đem lại
cho nền kinh tế nớc ta những chuyển biến đáng kể cả trong sản xuất và trong tiêu
dùng.
2.Các hình thức nhập khẩu.
2.1. Nhập khẩu trực tiếp.
Là một hoạt động nhập khẩu nhằm có hàng hoá để kinh doanh. Hoạt động
này hoàn toàn dựa trên chi phí của doanh nghiệp nhập khẩu, phải nghiên cứu thị
trờng trong nớc và nớc ngoài, chịu mọi trách nhiệm và đảm bảo có lÃi trong kinh
doanh, đúng phơng hớng, tuân thủ đúng và đầy đủ chính sách luật pháp quốc gia
cũng nh thông lệ quốc tế. Doanh nghiệp phải ký cả hợp đồng nội và hợp đồng
ngoại, trên cơ sở đó đợc tính kinh ngạch nhập khẩu, doanh số chịu thuế và thuế
VAT[6].
Với đặc điểm nh sau:
-Trong hoạt động nhập khẩu trực tiếp thì doanh ngiệp xuất khẩu phải tự chịu trách
nhiệm hoàn toàn về vốn, về hợp đồng mua bán quốc tế. Do đó, doanh nghiệp phải
xem xét kỹ lỡng từ bớc nghiên cứu thị trờng cho đến khi hạch toán kinh doanh có
lÃi.
-Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch nhập khẩu đợc tính vào
doanh thu và chịu thuế doanh thu.



-Thông thờng doanh nghiệp chỉ lập một hợp đồng ngoại thơng với bên nớc ngoài,
còn sau khi hàng về mà các doanh nghiệp khác có nhu cầu thì sẽ lập hợp đồng
mua bán nội địa và lập hoá đơn tài chính đỏ cho ngời mua.
2.2. Nhập khẩu uỷ thác.
Là hoạt động nhập khẩu mà doanh nghiệp nhập khẩu ( bên nhận uỷ thác
bên B) tiến hành nhập khẩu dựa trên cơ sở đặt hàng của doanh nghiệp trong nớc
(bên uỷ thác- bên A). Bên B phải ký 2 hợp đồng ( hợp đồng ngoại và hợp đồng uỷ
thác ), đợc tính kim ngạch nhập khẩu, chịu thuế về phí uỷ thác và không đợc tính
doanh số. Bên A có thể uỷ thác cho một doanh nghiệp khác[6].
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm nh sau:
-Trong hoạt động uỷ thác, doanh nghiệp nhập khẩu không phải bỏ vốn (có trờng
hợp bên uỷ thác nhờ bên nhận uỷ thác trả tiền cho ngân hàng và tính lÃi), không
phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ nhng phải
nghiên cứu thị trờng đầu vào (nếu bên uỷ thác cha có quan hệ với nớc ngoài). Bên
nhận uỷ thác sẽ thay mặt bên uỷ thác tiến hành khiếu nại đòi bồi thờng với đối tác
nớc ngoài (nếu có) và chịu trách nhiệm về mặt pháp lý của hợp đồng ký kết với nớc ngoài.
-Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ đợc
tính phí kim ngạch xuất khẩu chứ không đợc tính doanh số, doanh số chỉ đợc tính
vào phần chi phí uỷ thác. Các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải chịu thuế doanh
thu, phí nhập khẩu uỷ thác và thuế lợi tức.
- Khi nhận uỷ thác, doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải ký hai hợp đồng.
2.3.Nhập khẩu liên doanh.
Hoạt động nhập khẩu trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các
liên doanh ( phải có ít nhất một bên có chức năng nhập khẩu ). Bên có chức năng
nhập khẩu sẽ đứng ra nhập khẩu đề ra các chủ trơng biện pháp. Các bên liên
doanh sẽ phân chia quyền lợi và trách nhiệm trong phạm vi đóng góp vốn của
mình. Bên nhập khẩu phải ký hợp đồng ngoại thơng và một hợp đồng liên doanh.
Bên liên doanh đợc tính kim ngạch nhập khẩu nhng khi tiêu thụ hàng hoá chỉ đợc



tính doanh số theo giá trị vốn góp đồng thời chịu mọi khoản thuế trên phần doanh
số đó[6].
2.4. Nhập khẩu đổi hàng.
Là hình thức buôn bán đối lu trên cơ sở thanh toán bằng một hàng hoá có giá
trị tơng đơng. Trong nhập khẩu đổi hàng yêu cầu cân bằng về : mặt hàng, giá cả,
tổng giá trị hàng hoá và điều kiện giao hàng. Đây là một hoạt động rất có lợi vì
cùng một lúc ta có thể vừa xuất hàng, vừa nhập hàng để kiếm lÃi kép, phân chia
rđi ro ( l·i cđa kinh doanh nµy bï cho các hoạt động kia). Doanh nghiệp đợc tính
cả kim ngạch nhập khẩu và xuất khẩu, doanh số tiêu thụ hàng xuất khẩu . Biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng ở hình thức này là dùng th tín dụng đối ứng
( Reciprocal L/C)[6].
2.5. Tạm nhập tái xuất.
Hình thức này gần giống nhập khẩu kinh doanh. Điều khác biệt ở đây là nhập
khẩu hàng hoá thay vì để tiêu thụ ở thị trờng trong nớc mà là để xuất khẩu sang
một nớc thứ 3 (không qua chế biến sản xuất ở nớc tái xuất). Doanh nghiệp nhập
khẩu tái xuất phải ký hợp đồng nhập khẩu và phải chịu thuế VAT.
Hàng hoá cã thĨ chun ngay tõ níc xt khÈu ®Õn níc nhập khẩu (nớc thứ 3).
Để đảm bảo thanh toán trong hình thức này ngời ta thờng dùng th tín dụng giáp lng (Back to back L/C)[6].
2.6. Đấu thầu quốc tế.
Đấu thầu quốc tế trong thơng mại quốc tế là một phơng thức giao dịch đặc
biệt mà trong đó ngời mua (tức là ngời gọi thầu) công bố trớc các điều kiện mua
hàng để ngời bán( tức là ngời dự thầu ) báo giá và các điều kiện công nghệ khác.
Sau đó, ngời mua sẽ chọn mua của ngời bán nào có điều kiện công nghệ đáp ứng
yêu cầu tơng đơng với gía cả phù hợp nhất.
Đặc điểm của đấu thầu quốc tế:
-Khai thác sự cạnh tranh của ngời bán để mua hàng với giá thấp nhất cộng với
điều kiện công nghệ kỹ thuật phù hợp.
-Đấu thầu thờng đợc sử dụng chủ yếu trong các hợp đồng nhập khẩu cho các công

trình với giá trị lớn.


3. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thơng mại quốc tế. Nhập khẩu tác
động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để
tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các
hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nớc không sản xuất đợc, hoặc sản xuất không
đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu mà sản xuất
trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Làm đợc nh vậy sẽ tác động tích cực
đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc
dân về sức lao động, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa häc kü tht .
Trong ®iỊu kiƯn níc ta hiƯn nay, vai trò nhập khẩu đợc thể hiện ở các khía cạnh
sau[1]:
- Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự
phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả
năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế .
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao
động góp phần cải thiện và nâng mức sống của nhân dân.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lợng sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng
Việt nam ra nớc ngoài đặc biệt là nớc nhập khẩu.
- Tăng cờng sự hiểu biết, thắt chặt mối quan hệ kinh tế, văn hoá đối ngoại với
các nớc bạn bè trên thế giới thông qua quan hệ làm ăn buôn bán.
Một nền kinh tế mở với những ®iỊu kiƯn hÊp dÉn thu hót vèn ®Çu t níc ngoài
và hoạt động nhập khẩu sẽ tạo cho sản xuất trong níc nh÷ng bíc tiÕn kú diƯu. ChØ
trong mét thêi gian ngắn từ năm 1990 đến nay nhập khẩu phát huy đợc hết vai trò
to lớn của nó. Thị trờng trong nớc sôi động, tràn ngập hàng hoá và tạo ra sự cạnh
tranh mạnh mẽ, sự phá sản ở các doanh nghiệp yếu kém và vơn lên đối với doanh

nghiệp năng động thuộc các thành phần kinh tế, tốc độ tăng trởng kinh tế cao : Từ
năm 1991- 1996 là 8,9%/năm, năm 1997 là 9%, năm 2002 là 7,2%.


Hoạt động nhập khẩu thời kỳ 1991- 2000 có sự chuyển dịch tích cực và tăng
với tốc độ khá. Năm 1990 thiết bị toàn bộ và máy móc dụng cụ chiếm 27,4%tổng
kim ngạch nhập khẩu, năm 2000 tăng lên gần 40%. Nguyên nhiên liệu phục vụ
sản xuất luôn chiếm tỷ trọng cao, hàng năm đều tăng, năm 1990 chiếm 59,4 %
tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng lên 63,8% năm 2000. Hàng tiêu dùng giảm tơng
đối, năm 1990 chiếm 13,2% tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 2000 chỉ còn 5,3%.
Hiện nay Việt Nam nhập khẩu hàng hoá từ trên 130 nớc và lÃnh thổ. Thị phần
chủ yếu là các nớc Châu á, trong đó Nhật Bản và hàn Quốc chiếm một vị trí quan
trọng. Tỷ trọng thị tròng nhập khẩu chủ yếu, thời kỳ 1990- 1995, Châu á chiếm
66,9%; Đông Âu 10,5%; EU10,2% vµ mü lµ 0,7%; sang thêi kú 1996- 2000 Châu
á 71,9%, Đông Âu 2,2%, EU 10%, Mỹ 2,4%. Bằng con đờng nhập khẩu và kêu
gọi đầu t nớc ngoài chứng ta chủ trơng nhanh chóng đổi mới cơ së vËt chÊt kü
tht cđa nỊn kinh tÕ, x©y dùng cơ sở hạ tầng tạo đà đi lên cho một nền kinh tế
phát triển ổn định. Theo tài liệu của bộ thơng mại thì nguồn thu từ xuất khẩu đÃ
đáp ứng đợc khoảng từ 80-90% vốn cho nhập khẩu[10].
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu ở các doanh nghiệp
Việt Nam

Giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ ngoại thơng bao giê cịng rÊt phøc t¹p,
cã nhiỊu sù rđi ro so víi trao ®ỉi trong níc, víi lý do cã sự khác nhau về nhiều
mặt. Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đứng trên góc độ nhà nhập khẩu
thì phải xem xét về hậu quả kinh tế, tức là mức lợi nhuận thông qua của hoạt động
nhập khẩu này. Nh vậy muốn hoạt động thu đợc hiệu quả kinh tế xà hội thì
doanh nghiệp phải tuân thủ các nghiệp vụ sau:
1. Nghiên cứu thị trờng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về thị trờng, nhng theo quan điểm hiện đại

thì : Thị trờng đợc hiểu là tổng lợng cầu có khả năng thanh toán và khả năng
cung ứng theo cách hiểu này thị trờng không chỉ bao gồm ngời bán, ngêi mua


mà còn có cả dung lợng thị trờng. Thị trờng quốc tế là thị trờng vớt ra ngoài biên
giới quốc gia và có ảnh hởng mạnh đến thị trờng trong nớc thông qua giá cả cung
cầu.
Để đảm bảo thành công trong kinh doanh, trớc khi vào kinh doanh thơng mại
quốc tế, doanh nghiệp cần biết mình sẽ hoạt động trong môi trờng nh thế nào, đặc
điểm và sự biến động của thị trờng trong nớc và nớc ngoài ra sao để có biện
pháp sử lý phù hợp.
1.1.Nghiên cứu thị trờng trong nớc.
Đây là thị trờng đầu ra của doanh nghiệp, thông qua công tác nghiên cứu,
doanh nghiệp thu thập đợc đầy đủ các thông tin cần thiết về thị trờng phục vụ
trong việc kinh doanh. Đây là một quá trình liên tục từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc kinh doanh.
Trên thị trờng luôn có những biến động mà bản thân doanh nghiệp rất khó lờng
trớc đợc. Đồng thời cơ hội kinh doanh luôn xuất hiện dới nhiều hình thức ở mọi
nơi, nhng nó không chờ đợi và tự đến với ai cả. Để phát hiện, đón đợc những cơ
hội và thời cơ trên thị trờng, biến nó thành thời cơ hấp dẫn thì buộc doanh nghiệp
luôn phải theo sát, am hiểu thị trờng thông qua hoạt động nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp cần phải trả lời đợc những
câu hỏi sau: Thị trờng trong nớc đang cần mặt hàng gì ? Tìm hiểu về mặt hàng,
qui cách chủng loại bao bì , nhÃn hiệu Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ra sao ?
Nó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống ? Tình hình sản xuất kinh doanh của
mặt hàng đó nh thế nào ? Tỷ xuất ngoại tệ bao nhiêu?
1.2.Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài (thị trờng nớc xuất khẩu).
Với mục đích lựa chọn đợc nguồn hàng nhập khẩu và đối tác giao dịch một
cách tốt nhất. Do đây là thị trờng nớc ngoài cho nên việc nghiên cứu gặp rất nhiều
khó khăn và không kỹ lỡng nh thị trờng trong nớc. Khi nghiên cứu doanh nghiệp

cần biết đến các yếu tố và tình hình phát triển kinh tế xà hội nh : các yếu tố về văn
hoá, chính trị, ph¸p lt, c¸c chÝnh s¸ch, phong tơc tËp qu¸n …cđa thị trờng cần
thâm nhập, cũng nh khả năng sản xuất, cung cấp, giá cả, sự biến động của thị trờng.


Khi nghiên cứu thị trờng xuất khẩu, doanh nghiệp phải nghiên cứu dung lợng
thị trờng và các nhân tố ảnh hởng tới chúng .
Tóm lại, nghiên cứu thị trờng hàng hoá phải căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá
để đánh giá đúng ảnh hởng của các nhân tố. Điều quan trọng là phải xác định đợc
nhân tố nào có ý nghĩa quyết định xu hớng phát triển của thị trờng vào thời điểm
nghiên cứu. Bên cạnh đó để lựa chọn thị trờng xuất khẩu phù hợp nhất, doanh
nghiệp cũng phải tìm hiểu tình hình vận chuyển hàng hoá, cớc phí vận chuyển,
các chi phí khác ..
1.3. Xác định mặt hàng nhập khẩu và lựa chọn đối tác.
Nghiên cứu thị trờng giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng, lựa
chọn phơng thức buôn bán, điều kiện giao dịch thích hợp. Lựa chọn bạn hàng (bên
xuất khẩu) là hết sức quan trọng. Vì vậy, việc lựa chọn phải tiến hành một cách
cẩn thận và kỹ lỡng; nhất là trong điều kiện giao lu quốc tế mở rộng, thông tin
nhanh nhạy từ nhiều nguồn .. Ngày nay để việc kinh doanh thực sự an toàn và ổn
định thì doanh nghiệp còn phải nghiên cứu môi trờng chính trị, pháp luật, tập
quán buôn bán và hệ thống tài chính tiền tệ của quốc gia đối tác. Từ đó, doanh
nghiệp rút ra những đặc điểm cơ bản nhằm điều chỉnh quan hệ giao cho phù hợp.
Khi lựa chọn đối tợng giao dịch ngời ta thờng dựa trên những cơ sở sau:
-Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh; khả năng cung
cấp hàng hoá lâu dài, thờng xuyên và kịp thời của đối tác.
-Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp đối tác.
-Thái độ và quan điểm kinh doanh của doanh nghiệp đối tác( chiếm lĩnh thị trờng hay độc quyền, những quan điểm mua bán với bạn hàng).
-Uy tín của doanh nghiệp đối tác trong kinh doanh.
Trong lựa chon đối tác giao dịch, tốt hơn hết là nên lựa chọn đối tác giao dịch
trực tiếp, tránh những đối tác trung gian( trừ những doanh nghiệp muốn thâm

nhập mà cha có kinh nghiệm). Việc lựa chọn đối tác giao dịch có căn cứ khoa học
là điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi trong các hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế.
2. Lập phơng án kinh doanh.


Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp phải lựa chọn thị trờng
và mặt hàng kinh doanh nhập khẩu với mục tiêu doanh nghiệp đề ra là lập phơng
án kinh doanh. Các bớc lập phơng án kinh doanh cho một doanh nghiệp nh sau:
Bớc 1: Đánh giá tình hình thị trờng và các đối tác xuất khẩu: Những nét đặc trng, thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh dựa và một số tiêu thức nh :Tổng sản
phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc dân theo đầu ngời, vị trí địa lý, quan hệ
chính trị thơng mại ..
Bớc 2: Lựa chọn mặt hàng, điều kiện, cơ hội kinh doanh.
Bớc 3: Đề ra các mục tiêu cụ thể : Sẽ nhập khẩu ở thị trờng nào, giá cả và chi
phí khác là bao nhiêu ? .. xác định lợng mua tối u cũng là một nhiệm vụ trong
nghiên cứu thị trờng kinh doanh và quyết định kinh doanh của một mặt hàng nào
đó. Lợng đặt mua phải đảm bảo tối thiểu hoá các chi phí kinh doanh. Công thức
tính lợng đặt mua tối u nh sau :
Q = 2NP/S
N : Nhu cầu hàng hoá đặt mua.
P : Chi phí đặt mua tính cho mỗi đơn hàng
S : Chi phí lu kho của mỗi đơn vị hàng hoá đặt mua
Bớc 4 : Đề ra biện pháp thực hiện ; Đây là những công cụ nhằm đạt đợc mục
tiêu đà định.
Bớc 5 : Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Một số chỉ tiêu đợc sử
dụng để đánh giá.
+ Tỷ xuất hàng nhập khẩu:
Tổng giá thành của hàng hoá bán ra trong nớc
(VNĐ)
Giá thành chuyển đổi xk =
Tỉng chi phÝ nhËp khÈu .(USD)

NÕu tû st ngo¹i tƯ lớn hơn tỷ giá hối đoái thì nhập khẩu không có hiệu quả,
nếu tỷ suất ngoại tệ nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì nhập khẩu có hiệu quả.
+ Chỉ tiêu thời gian hoà vốn:
S


T=
B+A+I
Trong ®ã : S – Tỉng sè tiỊn bá ra ®Ó kinh doanh
B – L·i dù tÝnh
A- KhÊu hao
I – LÃi phải trả của tiền vay ngân hàng
+ Chỉ tiêu tỷ xuất doanh lợi(Rb)
B+A
Rb =

X 100%
S

+ Chỉ tiêu để hoà vèn:
d
SO =
I – V/S
Trong ®ã :d- Tỉng chi phÝ cè định
V- Tổng chi phí biến đổi
S -Tổng doanh thu bán hàng
SO- Doanh thu để hoà vốn
Thời gian đạt hoà vốn (T0)[3].
3. Giao dịch và ký kết hợp đồng.
3.1. Giao dịch và đàm phán

Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng trớc hết hai bên phải thoả
thuận đợc những thoả thuận chung trong buôn bán. Trong quá trình đàm phán hai
bên sẽ đa ra nhũng yêu cầu, ý muốn của mình để cùng nhau xem xét, thảo luận để
cùng thống nhất làm căn cứ cho một hợp ®ång mua b¸n cã thiƯn chÝ. Ngêi ta
thõng dïng 3 hình thức đàm phán nh sau: đàm phán qua th tín, qua điện thoại, gặp
gỡ trực tiếp. Nhng trên thực tế do tính chất đặc trng của buôn bán quốc tế mà việc
đàm phán nghiêng về đàm phán trực tiếp nhiều hơn. Song đàm phán dới hình thức
nào cũng thông qua c¸c bíc nh sau[6]:


- Hỏi giá (Inquity) là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho mình biết về giá
cả và các điều kiện mua bán.
- Phát giá chào hàng (offer) là đề nghị ký kết hợp đồng của ngời bán gửi cho
ngời mua để thể hiện ý định bán của mình.
- Đặt hàng (Oder) là đề nghị ký kết hợp đồng của ngời mua dới hình thức đơn
đặt hàng. Thực tế chỉ nên đặt hàng với những khách hàng có quan hệ thờng
xuyên.
- Hoàn giá (Connter- offer) khi nhận đợc chào hàng hoặc đặt hàng nếu không
chấp nhận hoàn toàn nội dung trong đó thì đa ra một lời đề nghị mới gọi là
hoàn giá và chào hàng (đặt hàng ) trớc coi nh bị huỷ bỏ.
- Chấp nhận( acceptance) là sự chấp nhận hoàn toàn mọi điều kiện trong chào
hàng ( đặt hàng). Chấp nhận này phải đợc chính ngời chấp nhận ký phát dới
sự đồng ý vô điều kiện , mọi nội dung trong thời hạn hiệu lực phải giữ lại thì
mới có giá trị pháp lý.
- Xác nhận (confirmation) là sự xác nhận mua bán hàng hoá theo những thoả
thuận đà thống nhất giữa các bên với nhau.
Trong kinh doanh nhập khẩu, các doanh nghiệp Việt nam là bên mua có thể
lựa chọn một trong các phơng pháp đàm phán nh sau:
Phơng án 1 : Hỏi giá - chấp nhận hoàn giá - chấp nhận xác nhận
Phơng án 2 : Hỏi giá - đặt hàng hoàn giá - chấp nhận

Phơng án 3 : Hỏi giá - đặt hàng chấp nhận
Sau quá trình đàm phán, nếu hai bên có thiện chí và có tiếng nói chung thì
sẽ dẫn đến ký kết hợp đồng mua bán.
3.2.Ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Hợp đồng kinh tế ngoại thơng là sự thoả thuận của những đơng sự có quốc
tịch khác nhau. Trong đó phải có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một khối lợng
hàng hoá cho bên mua và bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng. Trong
thơng mại quốc tế hợp đồng đợc lập bằng văn bản đó là chứng từ cụ thể và cần
thiết về sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán. Mọi thoả thuận chung, mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đợc thể hiện rõ ràng trong văn bản của hỵp


đồng sau khi hai bên ký kết trên nguyên tắc tự nguyện cùng có lợi. Vì vậy văn
bản hợp đồng chính là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên có tranh
chấp, vi phạm hợp đồng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thống kê theo dõi, kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của các bên. Có thể ký kết hợp đồng theo
phơng pháp nh sau[6] :
+ Hai bên ký vào hợp đồng mua bán.
+Bên mua xác nhận th chào hàng của bên bán
+Ngời bán xác nhận (bằng văn bản ) đơn đặt hàng của ngời mua .
+Ngời bán xác nhận bằng văn bản là do ngời mua đà đồng ý với các điều
khoản của th chào hàng do ngời mua viết đúng thủ tục cần thiết.
Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải có đủ t cách pháp nhân, năng lực
hành vi, năng lực pháp lý và đủ thẩm quyền theo qui định của pháp luật. Một
hợp đồng mua bán ngoại thơng thờng có những nội dung sau :
- Số hiệu của hợp đồng
- Ngày, địa điểm ký kết hợp đồng
- Các bên tham gia (bên mua và bên bán): tên, địa chỉ quốc tịch, số diện thoại,
Fax, số tài khoản, ngời đại diện (tên chức vụ số hiệu và ngày ký giấy uỷ
quyền)

- Các điều khoản của hợp đồng
+Tên hàng, qui cách, số lợng, chất lợng, bao bì, ký mà hiệu.
+Giá cả, đơn giá, tổng giá.
+ Thời hạn, địa điểm, phơng thức giao hàng.
+Điều kiện thanh toán.
+Điều kiện khiếu nại, trọng tài
+Trờng hợp bất khả kháng.
+Các thoả thuận khác.
+Chữ ký và con dấu của mỗi bên.
- Đi kèm với hợp đồng còn có thể có các bản phục lục tài liệu kỹ thuật .. tuỳ
theo vào từng loại mặt hàng.


- Hợp đồng phải trình bày rõ ràng, sáng sủa và dễ hiểu tránh sự mặc nhiên suy
luận theo các hớng khác nhau giữa các bên .
4. Thực hiện hợp ®ång nhËp khÈu.
Sau khi hỵp ®ång nhËp khÈu ®· ®ỵc ký kết đơn vị nhập khẩu với t cách là
một bên ký kết phải thực hiện hợp đồng đó . Đây là công việc phức tạp đòi hỏi
phải tuân thủ luật pháp quốc gia và giữ uy tín cho doanh nghiệp.
Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các công việc đơn vị kinh
doanh phải cố gắng tiếc kiệm chi phí lu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu
quả của các nghiệp vụ. Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu đơn vị kinh doanh phải
thực hiện theo các trình tự sau.
4.1. Xin giấy phép nhập khẩu (nếu cần )
Theo qui định 46/CP ban hành về danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu đến
năm 2005 nay đợc thay thế cụ thể hoá của QĐ57/TTC năm 1998 về danh mục
hàng hoá xuất nhập khẩu nh sau: có 3 nhóm hàng hoá.
- Danh mục hàng cấm nhập, nếu cần nhập phải xin phép.
Nhà nớc đà qui định Danh mục hàng hoá cÊm xuÊt khÈu, cÊm nhËp khÈu cho
thêi kú 2001-2005 ( xem phục lục 01). Việc điều chỉnh danh mục này do Thủ tớng chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Thơng mại.

Trong từng trờng hợp đặc biệt, việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc danh
mục hàng hoá cấm nhập khẩu thời kỳ 2001-2005 phải đợc Thủ tớng Chính phủ
xem xét, quyết định từng trờng hợp cụ thể.
- Hàng nhập khẩu có điều kiện đều phải xin phép do cơ quan bộ quản lý. Hiện
nay có 45 mặt hàng khác nhau.
Thời kỳ 2001-2005, Thủ tớng Chính phủ đà qui định hệ thống danh mục hàng
hoá nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại ( phục lục 02). Bộ thơng mại chủ
trì, phối hợp với các bộ, các ngành có liên quan cụ thể hoá Danh mục hàng hoá
nhập khẩu theo giấy phép của Thơng mại theo m· sè cđa danh mơc biĨu th
nhËp khÈu (nÕu cã).


Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg của Thủ tớng chính phủ đà qui định danh mục
hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành và nguyên tác áp dụng
.Danh mục này trong từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành (phục lục 03).
Việc điều chỉnh, bổ sung Danh mục đó và nguyên tắc áp dụng do thủ tớng
Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của thủ trởng cơ quan quản lý chuyên
ngành và Bộ trởng Bộ Thơng mại [11].
- Hàng đợc phép nhập khẩu
Thủ tục xin phép:
Một bộ hồ sơ xin phép bao gồm : Bản sao hợp đồng : Bản giải trình đối với
những hàng hoá cấm nhập (Mặt hàng nào cần nhập ? Lý do nhập ?) ; Đơn xin
phép
Đối với hàng hoá nhập khẩu có điều kiện phải có thêm bản sao hạn ngạch các
nhà doanh nghiệp có hạn ngạch phải thực hiện đứng không đợc chuyển nhợng
mua bán trái phép . Sau khi hoàn thành thủ tục thì gửi cho cơ quan đợc phân công
cấp phép
Thời hạn cấp phép:
+Mặt hàng cấm xuất, cấm nhập : Không qui định thời gian cấp phép
+ Mặt hàng nhập khẩu có điều kiện : Qui định cho nhân viên thụ lý hồ sơ sau

3 ngày phải trả lời đối với hồ sơ xin phép cần bổ xung, sửa đổi hoặc hồ sơ không
cấp phép, đối với những hồ sơ cho phép sau 7 ngày cấp phép.
+ Mặt hàng chủ lực không phải xin phép.
4.2.Mở L/C.
Để mở L/C doanh nghiệp phải có tài khoản tại ngân hàng và giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu. Khi mở L/C phải có đơn xin mở, Quyết định thành lập của
doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trởng. Kèm theo đó là
những giấy tờ mà tuỳ thuộc vào L/Ccần phải nộp cho ngân hàng mở L/C nh :
- Đối với L/C trả ngay : Giấy phép nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng ngoại
- Đối với L/C trả chậm : giấy phép nhập khẩu hàng hoá hay phiếu hạn ngạch,
hợp đồng ngoại, phơng án bán hàng và thanh toán, giấy bảo lÃnh cam kết trả
nợ.


Đơn mở L/C là căn cứ pháp lý để giải quyÕt tranh chÊp ( nÕu cã ) gi÷a ngêi
më L/C và ngân hàng mở L/C, đồng thời là căn cứ để ngân hàng viết L/C cho
bên bán. Do đó đơn viết phải tuân thủ mọi nguyên tắc qui định, hết sức chú ý
tránh sự khập khễnh sai lệch với hợp đồng ngoại thơng .
4.3. Nhắc nhở đôn đốc việc giao hàng.
Trong quá trình ngời xuất khẩu thực hiện việc chuyển bị giao hàng bên nhập
khẩu cần kiểm tra xúc tiến công việc giao hàng nhanh chóng cho mình và cần
phải có những sự trao đổi trong việc giao hàng đó.
4.4. Làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan nhằm quản lý hoạt động buôn bán của chính phủ. Trớc khi
hàng hoá ra vào một nớc đều phải làm thủ tục hải quan bao gồm các bớc sau :
+ Khai báo hải quan : Ngời nhập khẩu phải kê khai chi tiết nên tờ khai hải
quan (Packing list) theo mẫu in sẵn về loại hàng (hàng mậu dịch, phi mậu dịch,
hàng trao đổi tiểu ngạch hay hàng tạm nhập để tái xuất ), tên hàng, số lợng, giá
trị hàng hoá, phơng tiện vận tải, nớc giao dịch
+Xuất trình hàng hoá cho hải quan kiểm tra tại một điểm nào đó nh : Kho hải

quan, nơi đóng gói bao kiện, nơi nhận hàng cuối cùng
+Thực hiện quyết định của hải quan: sau khi hải quan kiểm tra song hàng sẽ
đa trong các quyết định :
- Cho hàng qua biên giới ( cho phép nhập )
- Cho hàng qua biên giới có điều kiện ( phải sửa chữa, khắc phục khuyết tật,
đóng gói lại ..)
- Cho hàng qua nhng chủ hàng phải nộp thuế hoặc hàng không đợc qua cửa
khẩu ( không đợc nhập )
Nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm túc thực hiện những quyết định đó,
nếu vi phạm doanh nghiệp sẽ bị truy tố về tội hình sự.
4.5. Mua bảo hiểm hàng hoá (nếu đợc quyền ).
Mua bảo hiểm cho hàng hoá vận chuyển là rất cần thiết, vì hàng hoá
chiếm 80% đợc chuyển bằng đờng biển (đây là phơng thức vận chuyển gặp
nhiều rủi ro nhất) trong buôn bán ngoại thơng. Thực chất của bảo hiểm là sự ®Òn


bù thiệt hại về tài chính cho ngời đợc bảo hiểm khi rủi ro xảy ra tổn thất trong
phạm vi bảo hiểm. Khi các doanh nghiệp Việt nam nhập khẩu theo điều kiện
CIF ( chi phí bảo hiểm nằm trong giá bán và ngời mua phải chịu CIF bằng tiền
hàng + phÝ b¶o hiĨm + cíc vËn chun )
NÕu trong hợp đồng ngoại điều khoản về bảo hiểm không đợc chỉ rõ bảo
hiểm trong điều kiện nào và những rủi ro nào cần đợc bảo hiểm kèm theo thì
bên xuất khẩu mặc nhiên ký hợp đồng bảo hiểm theo điều kiện A với giá trị bảo
hiểm tối thiểu V=112%xCIF với chi phí bảo hiểm là:
C+F
I=

xR
1 +r


Trong đó : C- Tiền hàng
F- Cớc phí vận chuyển
R- Tỷ lệ phí bảo hiểm
Vì vậy trong điều kiện này doanh nghiệp nên chỉ rõ bảo hiểm theo điều
kiện gì, những rủi ro nào cần b¶o hiĨm kÌm theo.
Khi mua b¶o hiĨm ngêi nhËp khÈu căn cứ vào các đặc điểm sau :
- Tính chất, đặc điểm hàng hoá.
- Cách đóng gói.
- Cách xếp hàng lên tàu, loại tầu vận chuyển.
- Tình hình về tuyến đờng vận chuyển.
- Tình hình kinh tế, chính trị xà hội ..
Chi phí bảo hiểm phụ thuộc vào :
- Tính chất hàng hoá.
- Các điều kiện vận chuyển : nh cân nặng tuổi thọ của tàu ..
- Điều kiện bảo hiĨm (A, B, C – b¶o hiĨm rđi ro, cã tổn thất và miễn tổn
thất)
Chi phí này là một khoản tiền không nhỏ nên khi mua bảo hiểm cần giảm
tới mức tối thiểu nhng vẫn đảm bảo độ an toàn cho hàng hoá.
4.6. Tổ chức tiếp nhận hàng bằng hiện vËt.


Theo qui định của nhà nớc, hàng nhập khẩu khi về qua của khẩu phải đợc cơ
quan chức năng kiểm tra kỹ . Khi có thông báo tàu đà cập cảng, doanh nghiệp
nhập khẩu phải khẩn trơng thực hiện công tác giao nhận hàng hoá nhập khẩu với
tàu vận chuyển bằng cách trực tiếp hoặc uỷ thác cho cơ quan vËn t¶i c¶ng thùc
hiƯn viƯc giao nhËn. Doanh nghiƯp ph¶i thực hiện :
- Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận hàng hoá
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch nhập khẩu từng năm, từng quí, lịch
tàu, cơ cấu mặt hàng .
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá.

- Theo dõi giao nhận, lập biên bản (nếu cần )về hàng hoá và giải quyết trong
phạm vi trách nhiệm của mình về những biến cố xảy ra.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải mọi chi phí giao nhận.
4.7. Làm thủ tục thanh toán.
Đây là khâu trọng tâm, kết quả cuối cùng của các giao dịch thơng mại
quốc tế.Trong thanh toán thơng mại quốc tế hiện nay có nhiều phơng thức thanh
toán khác nhau, nhng trong thùc tÕ ph¬ng thøc dïng chøng tõ ( thanh toán bằng
L/C) và phơng thức chuyển tiền (thanh toán bằng phơng tiện nhờ thu) đợc sử
dụng nhiều nhất.
a. Phơng thức dùng chứng từ (L/C)
Sơ đồ trình tự mở L/C:
Ngân hàng mở L/C

2
5

Ngân hàng thông báo L/C

6
8 7

1

6

5

Người xuất khÈu

Ng­êi nhËp khÈu


4

3


Khi hợp đồng nhập khẩu qui định tiền hàng thanh toán bằng L/C, một trong
các việc đầu tiên mà bên mua phải làm để thực hiện hợp đồng là việc mở L/C .
Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không qui định gì, phụ thuộc vào thời
gian giao hàng. Thông thờng L/C đợc mở khoảng 20-25 ngày trớc thời gian giao
hàng (nếu khách hàng ở Châu Âu).
Căn cứ để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C ,
tổng công ty hoặc công ty xuất nhập khẩu dựa vào căn cứ này để điền vào một
mẫu gọi là Giấy xin mở th tín dụng khoản nhËp khÈu”.
GiÊy xin më tÝn dơng kho¶n nhËp khÈu kÌm theo bản hợp đồng và giấy phép
nhập khẩu đợc chuyển đến ngân hàng ngoại thơng cùng với hai uỷ nhiệm chi :
mét ủ nhiƯm chi ®Ĩ ký q theo qui định về việc mở L/C và một uỷ nhiệm chi
nữa để trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc më L/C .
Khi bé chøng tõ gèc tõ níc ngoµi về đến ngân hàng ngoại thơng, đơn vị kinh
doanh nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ hợp lệ, trả tiền cho ngân
hàng . Có nh vậy, đơn vị kinh doanh nhập khẩu mới nhận đợc chứng từ để đi nhận
hàng .
b.Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu.
Nếu hợp đồng xuất khẩu qui định thanh toán tiền bằng phơng thức nhờ thu
thì ngay sau khi giao hàng đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải hoàn thành việc
lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi
tiền.
Chứng từ thanh toán cần đợc lập hợp lệ, chính xác và đợc nhanh chóng giao
cho ngân hàng.
Còn đối với đơn vị nhập khẩu thì sau khi nhận đợc chứng từ ở ngân hàng

ngoại thơng, đơn vị kinh doanh nhập khẩu đợc kiểm tra chứng từ trong một thời
gian nhất định, nếu trong thời gian này, đơn vị kinh doanh nhập khẩu không có
lý do chính đáng từ chối thanh toán thì ngân hàng xem nh yêu cầu đòi tiền là
hợp lệ.
4.8. Sử lý tranh chÊp (nÕu cã ).


Trong quá trình thực hiện, các bên nếu thấy một bên vi phạm hợp đồng bên
kia có thể đa ra trọng tài quốc tế để giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra.
Đến đây có thể coi nh hợp đồng nhập khẩu đà đợc thực hiện xong. Nhng
trong quá trình thực hiện, hàng hoá có tổn thất hoặc thanh toán nhầm lẫn mỗi
bên có thể khiếu nại hay kiện tụng. Nếu chủ hàng nhập khẩu thấy sai sót lập hồ
sơ khiếu nại ngay. Đối tợng xuất khiếu nại là ngời xuất khẩu nếu hàng hoá
không đảm bảo hoặc vi phạm thời gian, là ngời vận tải nếu hàng hoá tổn thất
trong quá trình bốc dỡ, là công ty bảo hiểm nếu xảy ra tai nạn, nếu khiếu nại
không thành công hoặc giải quyết không quá đáng ngời mua có thể kiện tại hội
đồng trọng tài toà án kinh tế[2],[3],[5],[9],.
III. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá.

1.Thuế nhập khẩu.
Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là để góp phần vào việc phát triển và
bảo vệ sản xuất, hớng dẫn tiêu dùng trong nớc và góp phần tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nớc.
Có nhiều cách đánh thuế khác nhau nh : tính và thu một số tiền nào đó đối với
mỗi đơn vị hàng hoá hoặc tính theo tỷ lệ % đối với tổng giá trị hàng hoá, hay kết
hợp cả hai cách đó.
Biểu thuế quan đợc xây dựng trên cơ sở chính sách quản lý nhập khẩu của mỗi
nớc, mức thuế có thể tính chung cho tất cả các nớc theo từng mặt hàng nhng cịng
cã thĨ tÝnh riªng cho tõng nhãm níc.
BiĨu th của nớc ta có 18 mức. Qui định này có u điểm tới từng doanh nghiệp,

từng nhóm doanh nghiệp sản xuất nhng làm cho biểu thuế quan phức tạp và gây
khó khăn trong quản lý nhập khẩu. Biểu thuế đợc xây dựng trên danh mục điều
hoà hệ số, tạo điều kiện cho việc phân loại hàng hoá. Tuy nhiên để áp dụng phù
hợp với chủ trơng bảo hộ sản xuất của một số ngành nên vẫn còn một số mặt hàng
cha phù hợp với cách phân loại của danh mục.
Luật thuế nhập khẩu qui định giá tính thuế là giá CIF đồng thời qui định giá tính
thuế tối thiểu đối với mặt hàng thuộc diện nhà nớc quản lý giá. Trong trờng hợp
nhập khẩu hàng hoá có giá trị ghi trên hợp đồng nhỏ hơn giá tối thiểu của nhà níc


qui định trong tròng hợp nhập khẩu theo hình thức không qua hợ đồng mua bán
(biếu, tặng, xuất nhập khẩu phi mậu dịch). Việc áp dụng giá tính thuế tối thiểu nh
hiện nay cha phù hợp với thông lệ quốc tÕ mµ ViƯt nam dÉu vµ sÏ cam kÕt thùc
hiƯn gia nhập WTO cũng nh trong hiệp định thơng mại với Mỹ, đó là qui định của
hiệp định xác định của hải quan theo GATT. Theo qui định này thì trị giá hải
quan, tức là giá tính thuế sẽ là giá mà theo hợp đồng trong điều kiện mua bán
thông thờng với những qui định thực chất mối quan hệ giữa ngời bán và ngời mua
và các điều kiện so sánh khác nhau, nếu không thể xác định đợc giá mua bán thực
của hàng hoá trong điều kiện thông thờng.
Mức th cã thĨ cã mét cịng cã thĨ cã hai mức : thông thờng ( chung cho tất
cả), và u đÃi.
Thuế xuất thông thờng là thuế suất đợc áp dụng cho những hàng hoá nhập
khẩu có xuất sứ (C/O) từ nớc không có quan hệ về đối sử tối huệ quốc trong quan
hệ thơng mại với Việt Nam. Thuế suất thông thờng cao hơn 50% so với thuế suất u đÃi của từng mặt hàng qui định tại biểu thuế xuất nhập khẩu u đÃi.
Thuế xuất u đÃi đặc biệt là thuế suất đợc áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có
(C/O) từ nớc hoặc khối nớc mà Việt nam và nớc hoặc khối nớc đà có thoả thuận u
đÃi ®Ỉc biƯt vỊ th nhËp khÈu theo thĨ chÕ khu vực mậu dịch tự do, liên minh
thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lu thơng mại biên giới. Máy tính thờng
có thuế suất là 5%, nếu có chứng nhận xuất sứ (C/O) từ nớc hoặc khối nớc đà có
thoả thuận u đÃi về nhập khẩu đối với Việt Nam.

LuËt thuÕ nhËp khÈu xÐt miÔn thuÕ nhËp khÈu cho hàng tiêu dùng phục vụ cho
an ninh, quốc phòng, nghiên cøu khoa häc. Tuy nhiªn thùc tÕ cho thÊy rÊt khó xác
định đợc một số hàng đặc biệt nh vũ khí, khí tài quân sự, còn phần lớn các mặt
hàng có thể dùng cho nhiều đối tợng khác nhau, làm thủ tục xét miễn giảm thuế
phức tạp nhng vẫn không đảm bảo chính xác, chặt chẽ , dẫn đến lợi dụng trốn
thuế.
Việc tính thuế nhập khẩu đôi lúc còn tuỳ tiện ở các cửa khẩu biên giới, công tác
quản lý đôi khi còn buông lỏng cộng với tình trạng đánh thuế quá cao đối với một


số mặt hàng nhập khẩu dẫn đến nhập khẩu gia tăng, hàng ngoại lấn át hàng nội,
làm cho hàng hoá sản xuất trong nớc kém sức cạnh tranh.
Biểu thuế nhập khẩu mặc dù đà qua nhiều lần sửa đổi, điều chỉnh, bổ xung nhng vẫn còn thiếu tính định huớng lâu dài đối với từng mặt hàng và từng thị trờng.
Còn quá nhiều mức thuế khác nhau và giá tính thuế thay đổi nhiều. Việc tính thuế
còn tuỳ tiện, đặc biƯt diƠn ra ë mét sè cưa khÈu phÝa b¾c.
Th nhập khẩu còn thể hiện đánh trùng khá lớn. Tất cả điều đó đà dẫn đến
tình hình thực tế là mức thuế phải nộp bị thay đổi lớn và doanh nghiệp vẫn phải
nộp nhiều thuế. Đi đến là không thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu, không khuyến
khích tái đầu t cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Hạn ngạch nhập khẩu.
Là qui định của nhà nớc hạn chế nhập hoặc xuất khẩu số lợng hoặc giá trị một
mặt hàng nào đó hoặc một thị trờng nào đó, trong một thời gian nhất định thờng là
1 năm.
Hạn ngạch nhập khẩu là hình thức hạn chế về số lợng và hệ thống giấy phép
không tự động. Khi hạn ngạch nhập khẩu đợc qui định cho một loại sản phẩm
nào đó thì nhà nớc đa ra một định ngạch (tổng hạn ngạch) nhập khẩu mặt hàng đó
trong một khoảng thời gian nhất định không kể nguồn gốc mặt hàng đó đến từ
đâu.
Khi hạn ngạch qui định cho cả mặt hàng và thị trờng có nghĩa là hàng hoá đó
chỉ đợc nhập khaảu từ thị trờng đà xác định với số lợng và thời hạn nhất định.

Mục tiêu áp dụng biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch của nhà nớc
nhằm: Bảo hé s¶n xt trong níc, sư dơng hiƯu qu¶ ngn quỹ ngoại tệ, đảm bảo
những cam kết của chính phủ ra nớc ngoài.
Về mặt bảo hộ sản xuất hạn ngạch nhập khẩu tơng đối giống với thuế nhập
khẩu, hạn ngạch nhập khẩu làm cho giá nội địa với giá tiêu dùng tăng lên, và
chính giá cao này cho phép các nhà sản xuất nội địa có thể sản xuất ra một lợng
sản phẩm cao hơn so với điều kiện thơng mại tự do.
Đối với mặt hàng thiết bị là tin học, nớc ta cha có khả năng sản xuất đợc ở
trong nớc. Toàn bộ đều là nhập khẩu từ các nớc phát triển. Hạn ngạch nhập khẩu


đối với mặt hàng này rất linh hoạt chỉ có tác dụng đối với chính phủ và các doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng này là xác định đợc khối lợng nhËp khÈu biÕt tríc.
C¸c doanh nghiƯp kinh doanh xt nhËp khẩu đợc nhà nớc cấp hạn ngạch. Một
doanh nghiệp khi nhập khẩu phải biết mặt hàng mình nhập khẩu có nằm trong hạn
ngạch của bạn hàng không và ở dạng nào, Số lợng hạn ngạch quy định cho mặt
hàng ở nớc xuất khẩu là bao nhiêu ..Đây là một trong những vấn đề có tính chiến
lợc.
3. Giấy phép nhập khẩu.
Quyết định số 46/2001QĐ-TTg của thủ tớng chính phủ đà qui định Danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, thuộc diện quản lý chuyên ngành và nguyên tắc
áp dụng danh mục này trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
Việc điều chỉnh bổ xung danh mục đó và nguyên tắc áp dụng do thủ tớng
chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của thủ trởng cơ quan đơn vị quản lý
chuyên ngành và bộ trởng bộ thơng mại.
Các bộ, ngành quản lý chuyên ngành hớng dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá, căn cứ nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31-7-1998 của chính
phủ qui định chi tiết về thi hành luật thơng mại và hoạt động xuất nhập khẩu gia
công và đại lý mua bán hàng hoá với nớc ngoài.
Để hớng dẫn cho mục tiêu hoạt động xuất nhập khẩu giai đoạn 2001- 2005 có

văn bản mới là quyết định của thủ tớng Chính phủ số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4-42001 nh sau:
Theo sửa đổi và bổ xung hàng hoá nhập khẩu có điều kiện bao gồm:
- Hàng hoá nhập khẩu theo hạn ngạch.
- Hàng hoá nhập khẩu theo giấy phép của bộ thơng mại.
- Hàng hoá nhập khẩu diện quản lý chuyên ngành. ( Máy tính là hàng hoá nhập
khẩu theo giấy phép của bộ thơng mại. Chịu sự quản lý của bộ khoa học công
nghệ )
- Hàng hoá nhập khẩu theo qui định riêng của chính phủ.
Việc điều chỉnh danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện và những qui định về
nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục này do thđ tíng chÝnh phđ ban hµnh tõng


thời kỳ trên cơ sở đề nghị của bộ trởng bộ thơng mại và bộ trởng bộ quản lý
chuyên ngành liên quan.
Trớc khi tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu các doanh nghiệp phải đăng
ký các mà số kinh doanh tại cục hải quan tỉnh, thành phố. Tổng cục hải quan xây
dựng hệ thống mà số và hớng dẫn việc đăng ký mà số kinh doanh nhập khẩu.
Để kiểm soát hoạt động kinh doanh, chính phủ ban hành danh mục hàng cấm
xuất cấm nhập bao gồm các mặt hàng liên quan đến an ninh, môi trờng, văn hoá,
và một số mặt hàng tiêu dùng nh thuốc lá và một số mặt hàng đà sử dụng phổ
biến. Chính phủ cũng qui định những mặt hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành
bàng hạn ngạch mh xăng dầu, phân bón, thép, giấy, đờng, xi măng, kính xây
dựng, ô tô. Những biện pháp cấm nhập tạm thời và hạn chế số lợng nói trên đều
có một điểm chung là chúng thờng đợc ban hành và huỷ bỏ không theo một cơ sở
nhất quán nào, dẫu rằng trên thực tế Chính phủ thờng viện đến lý do đảm bảo cân
đối cung cầu trong nớc và tầm quan trọng của từng mặt hàng đối với nền Kinh tế
quốc dân. Thực tế hạn ngạch nhập khẩu còn đựoc phân bố cho các doanh nghiệp
sản xuất chứ không phải cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Mặc dầu đà có tiến bộ trong việc thực thi quy chế hoá hoạt động xuất nhập
khẩu, chúng ta vẫn duy trì chế độ cấp giấy phép nhập khẩu.

Có thể thÊy r»ng møc thuÕ nhËp khÈu cao cïng víi sè lợng hạn chế nhập khẩu
sẽ làm giá cả bất ổn định, kích thích hoạt động nhập lậu dẫn đến thất thoát thu
ngân sách và rối loạn thị trờng. Các biện pháp bảo hộ tỏ ra có tính thiên vị cao đối
với các doanh nghiệp lớn, hoạt động lâu năm (thờng là các doang nghiệp nhà nớc), trong khi trở ngại lại xuất hiện đối với các doanh nghiệp t nhân, từ đó hạn chế
tính cạnh tranh, gia tăng tình trạng độc quyền. Cơ chế can thiệp phức tạp và không
hiệu quả bằng thuế quan và các công cụ khác còn làm thất thoát nguồn lực của đất
nớc dới dạng chi phí liên quan đến thiết lập, vận hành và duy trì cơ chế đó. Sự
thay đổi thờng xuyên các thuế quan và các công cụ khác sẽ làm đảo lộn các quyết
định sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên có thể thấy ảnh hởng nghiêm trọng hiện nay của cơ chế kiểm soát
nhập khẩu hiện nay là có xu hớng tạo ra mức bảo hộ cao nhất đối với các ngành


thay thế kim ngạch ở Việt nam, dẫn đến nguồn lực đất nớc thu hút vào những khu
vực cần nhiều vốn và hoạt động không hiệu quả.
Việc điều chỉnh danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện do chính
phủ phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bộ trởng bộ thơng mại.
Hàng năm 6 tháng một lần, Bộ thơng mại công bố danh sách các mặt hàng cần
quản lý theo hạn ngạch, qui định hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đối với những
mặt hàng đó. Đồng thời duyệt cấp hạn ngạch của từng mặt hàng. Các cơ së kinh
doanh xt nhËp khÈu mn xt nhËp khÈu vỵt hạn ngạch đợc duyệt phải đợc Bộ
thơng mại cấp giấy phép.
Đối với những loại hàng hoá không quản lý theo hạn ngạch ( điện tử - tin học)
các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu đợc thực hiện theo kế hoạch đợc đăng ký
tại bộ thơng mại không hạn chế số lợng hay giá trị.
4. Quản lý ngoại tệ.
Đối với những nớc thiếu ngoại tệ nh nớc ta, áp dụng biện pháp kiểm soát ngoại
tệ bằng cách điều tiết nhập khẩu một số loại sản phẩm thông qua việc phân phối
ngoại tệ để nhập khẩu các hàng hoá đó qua Ngân hàng Quốc gia nhiều nớc qui
định hạn ngạch ngoại tệ trên cơ sở hạn ngạch nhập khẩu đợc cấp. Ngời nhập

khẩu có thể ký hợp đồng mua hàng tại nớc ngoài, nhng phải xin quyền sử dụng
ngoại tệ để thanh toán cho khách hàng theo qui chế quản lý ngoại tệ của nớc
mình.
Khi xuất khẩu hàng hoá đi ra nớc ngoài, ngời xuất khẩu cần tìm hiểu kỹ chế độ
quản lý ngoại tệ của nớc nhập khẩu để sau đó không gặp khó khăn trong việc
thanh toán hàng xuất khẩu của mình.
Trên cơ sở quản lý hạn ngạch ngoại tệ, các nớc còn sử dụng chế độ nhiều tỷ giá
và tỷ giá linh hoạt để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, phát triển sản
xuất và tiêu dùng trong nớc tăng cờng xuất khẩu và tăng thu ngoại tệ.
Tuy nhiên, khi doanh nghiệp nào có nhu cầu về thu chi ngoại tệ đều phải lập văn
bản và gửi lên các cơ quan quản lý ( Bộ kế hoạch và đầu t, Bộ tài chính) và Ngân
hàng là cơ quan thực hiện kế hoạch về phơng diện quỹ và làm việc thanh toán giữa
nớc ta với nớc ngoài.


×