Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Thực trạng hoạt động tài chính của vườn thú Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.99 KB, 37 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Thực trạng hoạt động tài chính của vờn
thú Hà Nội
i. Khái quát vờn thú Hà Nội
1. Lịch sử hình thành và phát triển của vờn thú Hà Nội
Vờn thú Hà Nội trớc kia chỉ là một bộ phận nhỏ thuộc công viên Hà Nội
có địa bàn hoạt động với diện tích 8ha thuộc vờn Bách Thảo Phờng Ngọc
Hà - Quận Ba Đình Hà Nội.
Năm 1975 đứng trớc nhu cầu quy hoạch khu vực di tích lăng Hồ Chủ
Tịch Vờn trng bày thú đợc di chuyển về Công viên Thủ Lệ thuộc phờng
Cầu Giấy Quận Ba Đình Hà Nội
Ngày 06 tháng 8 năm 1976 Thành phố Hà Nội có quyết định số
905/QĐ-UB chính thức thành lập Vờn thú Hà Nội trên cơ sở bóc tách một bộ
phận trng bày thú của Công ty Công viên. Và đặt trực thuộc sở Công trình đô
thị nay là Sở GTCC Hà Nội.
Từ khi thành lập với diện tích 20,5ha thuộc phờng Cỗu Giấy nơi đây
còn là những điểm sình lầy hoang vu gò đống và cây cối um tùm. Đặc biệt là
nằm gọn trong khuôn viên Vờn thú có khu vực Chùa Trang là nơi quản lý
một nghĩa trang từ thời Pháp thuộc trong quá trình cải tạo và xây dựng cán bộ
công nhân viên Vờn thú đã phải từng bớc di chuyển hài cốt đến nơi quy định
của Thành phố. Chính khu vực quản trang đã đợc cải tạo và dùng làm văn
phòng của Vờn thú.
Từ khi bắt đầu thành lập với khối lợng Chim thú đợc chuyển từ vờn
Bách Thảo về gồm có 300 cá thể thuộc 30 loài chim thú khác nhau. Hệ thống
cây bóng mát còn nghèo nàn, chủ yếu là cây bụi và cây dại, bồn hoa thảm cỏ
cây cảnh cha có gì, hệ thống các chuồng thú và các công trình kiến trúc khác
đều phải cải tạo và làm mới.
1
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
1
Chuyên đề tốt nghiệp


Sau gần 30 năm hoạt động từng bớc xây dựng và phát triển đến nay Vờn
thú đang nuôi dỡng và tổ chức trng bày đợc trên 600 cá thể các loài chim thú
thuộc trên 100 loài khác nhau. Đặc biệt có trên 30 loài chim thú nằm trong
danh mục của Sách đỏ Việt Nam nh: Voi, Hổ đồng dạng Báo gấm, Beo lửa,
Cầy vằn, Gà lôi lam mào trắng, Gà lôi lam đuôi trắng, Công vọc xám, cá cóc
Tam Đảo Ngoài ra Vờn thú hiện đã có nhiều chim thú đẹp, giá trị trng bầy
cao hấp dẫn du khách và đó là kết quả của các cuộc trao đổi, quà tặng của
các tổ chức Quốc tế và các vờn chim thú trên thế giới nh: Hổ Amua thuộc
Đông Âu, ngựa vằn, s ử, đà điểu của Châu Phi, đà điểu, khỉ Tamarin Châu

Đáng chú ý là hầu hết các loại chim thú đợc nuôi dỡng tại Vờn thú đều
đợc bảo tồn tốt. Không những thế chngx còn đợc sinh sôi nẩy nở thành nhiều
thế hệ bên nhau làm cho đàn chim thú đã tơng đối phong phú lại thêm hấp
dẫn.
Bên cạnh công tác chăm sóc trng bầy các loại chim thú, hệ thống cây
xanh gồm: Cây bóng mát, bồn hoa, thảm cỏ, cây cảnh cũng từng bớc đợc
thực hiện bổ xung và hoàn thiện khiến cho nơi đây thực sự trở thành lá phổi
xanh của khu vực ngõ phía Tây Thành phố với hơn 76.000m
2
thảm cỏ,
1.800m
2
bồn hoa, 8.600 cây bóng mát và 13.000 cây cảnh các loại đã tạo
thành một vùng sinh thái tốt đảm bảo cho việc duy trì đàn chim thú. Không
những thế còn là một khu vực có cảnh quan đẹp phục vụ nhu cầu vui chơi
tham quan giải trí, du lịch và học tập của nhân dân.
2. Chức năng nhiệm vụ của Vờn thú Hà Nội
a. Chức năng
Vờn thú Hà Nội không những đã trở thành những điểm tham quan du
lịch, vui chơi giải trí và học tập tốt của ngời dân Hà Nội và các tỉnh thành lân

cận toàn Miền Bắc. Mà nơi đây còn là một kho tàng các nguồn gien hết sức
quý giá của thiên nhiên Việt Nam và trên thế giới đợc các cơ quan khoa học,
bạn bè đồng nghiệp Quốc tế đánh giá rất cao. Để có đợc kết quả đó Vờn thú
2
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Nội đã và đang làm tốt các chức năng theo mô hình chung của các vờn
thú trên thế giới đó là:
- Thứ nhát là chức năng bảo tồn các nguồn gien thiên nhiên: Thông
qua chức năng này Vờn thú đã su tầm đợc khá nhiều các loài động vật có thể
nuôi nhất. Nhằm bảo vệ lấy trứng đặc biệt trong đó đã có nhiều loài chim thú
quý hiếm của Việt Nam đã ngày càng khan hiếm và đang có nguy cơ tuyệt
chủng nh: Hổ Đông Dơng, gà lôi lam màu trắng, gà rừng tai trắng bạn bè
Quốc tế cũng sẵn sàng gửi đến Vờn thú Hà Nội nhiều loại động vật giới thiệu
nguồn gien đa dạng của các vùng thiên nhiên khác nhau trên thế giới nh: Hổ
Amua - Đông Âu, Đà Điểu Châu Phi, Đà Điểu Châu Mỹ, Ngựa vằn
Châu Phi, khỉ Tamarin thuộc vùng sinh thái Amadon (Brãin) nổi tiếng
- Thứ hai là chức năng giới thiệu trng bầy: Vờn thú Hà Nội đã có
14.000m
2
chuồng trại trng bầy chim thú, hệ thống chuồng trại luôn luôn đợc
nâng cấp cải tạo nhằm đảm bảo khả năng duy trì đàn chim thú đợc tốt nhất
(trong điều kiện nuôi nhốt) và thuận tiện cho khác tham quan.
- Thứ ba là chức năng giao dục: Vờn thú Hà Nội nh một giáo cụ trực
quan, thờng xuyên diễn ra các bài học về động thực vật, về môi trờng sinh
thái cho các cháu học sinh. Mặt khác đến với Vờn thú Hà Nội du khác đặc
biệt là các cháu thanh thiếu niên sẽ dễ gắn mình vào tiên nhiên, gợi lên lòng
yêu cỏ cây hoa lá, yêu các loài muông thú và củng cố lòng yêu thơng con ng-
ời đồng loại. Cũng đến nơi đây mọi đối tợng du khách đợc giáo dục ý thức

cộng đồng, nâng cao ý thức văn minh lịch sự, tôn trọng lợi ích xã hội qua
việc hởng thụ phúc lợi công cộng và nhắc nhở tinh thần yêu nớc, yêu chế
độ
- Thứ t là chức năng kinh tế: Vờn thú Hà Nội hoạt động theo phơng
thức báo thầu với Nhà nớc về một khối lợng 8ha đợc xác định theo kế hoạch,
đơn giá thanh toán do Nhà nớc duyệt hiệu quả hoạt động phục thuộc nhiều
vào khả năng quản lý kinh tế của đơn vị, ngoài ra Vờn thú còn đợc phép trao
đổi mua bán các sản phẩm ngoài chỉ tiêu kế hoạch của mình trên cơ sở đó có
3
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
3
Chuyên đề tốt nghiệp
điều kiện tái tạo làm phong phú đàn chim thú trong trng bày và có điều kiện
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
b. Nhiệm vụ
Với chức năng đã đợc xác định nh trên Vờn thú Hà Nội đã đợc UBND
thành phố Hà Nội và sở GTCC giao cho những nhiệm vụ cụ thể nh sau:
- Tổ chức duy trì vờn trng bày chim thú.
- Sản xuất kinh doanh các loại thú và cây cảnh.
- Thiết kế kỹ thuật các công trình đặt thú của Vờn thú
- Xây dựng cải tạo các công trình trong phạm vi đợc giao quản lý
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ vui chơi giải trí
- Tổ chức thực hiện các chơng trình nghiên cứu khoa học để phục vụ
việc chăn nuôi thuần dỡng sinh sản các loại chim thú quý hiếm và nhập
ngoại.
- Hội thảo trao đổi thông tin khoa học kỹ thuật với các Vờn thú trong n-
ớc và ngoài nớc.
3. Đặc điểm và phơng thức hoạt động
3.1. Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ các bộ phận cấu thành
a. Mô hình tổ chức

Để thực hiện chức năng nhiệm vụ trên Vờn thú Hà Nội với 960 cán bộ
công nhân viên đã bố trí thành các mảng công tác lớn đó là:
- Khối duy trì vờn: Đây là bộ phận chủ lực thực hiện nhiệm vụ chính trị
đợc giao gồm có: 1 đội chăn nuôi chim thú, 6 đội duy trì vờn và 1 đôị bảo vệ.
- Khối sản xuất xây lắp và kinh doanh dịch vụ gồm có: 1 đôi sản xuất
thức ăn có chim thú, 1 đội kinh doanh dịch vụ, 1 đội xây lắp duy tu.
- Khối cơ quan quản lý gồm: Ban Giám đốc, các phòng chức năng
nhiệm vụ.
4
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
4
Giám đốc
Khối các đơn vị duy trì
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Khối các phòng ban nghiệp vụ
Khối các đơn vị sản xuất
Phòng kế hoạch đầu tưPhòng tổ chức hành chínhPhòng kỹ thuậtPhòng vật tưPhòng tài vụBan quản lý dự ánTrung tâm nhân giốngĐội chăn nuôi thúĐội duy trì IĐội duy trì IIĐội duy trì IIIĐội duy trì IV Đội bảo vệĐội duy trì VĐội duy trì VI Đội sản xuất thức ăn thúĐội kinh doanh dịch vụĐội xây lắp duy tu
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy tổ chức nh sau
5
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
5
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
1) Ban Giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
- Giám đốc là ngời có trách nhiệm và quyền quyết định mọi hoạt động của
đơn vị trong đó các vấn đề tổ chức và chơng trình hành động lớn thực hiện trên cơ
sở thực hiện Nghị quyết của Đảng uỷ Vờn thú Hà Nội hoặc Nghị quyết Đại hội
công nhân viên chức trong từng thời kỳ. Các công tác khác tiến hành theo đúng

chủ trơng chính sách và chế độ hiện hành.
- Các phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc, đợc giám đốc phân công
trực tiếp quản lý điều hành và quyết định hoạt động của một số lĩnh vực hoặc một
số đơn vị công tác trong cơ quan.
2) Các phòng nghiệp vụ gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: là đơn vị có chức năng tham mu giúp cho
Giám đốc trong công tác tổ chức và thực hiện các công việc thuộc công tác hành
chính của đơn vị.
Nhiệm vụ quản lý, bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ đảm nhiệm các khâu công
viên, tổ chức biên chế đội ngũ cán bộ công nhân viên cho từng bộ phận công tác
trên cơ sở trình độ cán bộ công nhân viên và quản lý kỷ cơng đơn vị. Thực hiện
các công việc quản lý hành chính và văn phòng cơ quan.
- Phòng kế hoạch đầu t:
Chức năng: Tham mu cho Giám đốc trong công tác kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện hoàn thành kế hoạch đợc giao.
Nhiệm vụ: Căn cứ vào nhu cầu duy trì công việc thờng xuyên và nhu cầu
không ngừng phát triển phù hợp với nhịp độ phát triển chung của xã hội và khả
năng thực tế đơn vị.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm cũng nh các kế hoạch phát triển dài hạn
trình cấp trên phê duyệt theo các quy phạm trong công tác kế hoạch.
+ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đợc giao cân đối đảm bảo khối lợng
công tác và thu nhập đợc nhận trong toàn đơn vị.
6
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Cân đối tổng quát khả năng thu chi trong toàn đơn vị để có biện pháp xử lý
nhằm đảm bảo công tác của toàn đơn vị đợc ổn định, có tích luỹ và đảm bảo đời
sống cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng kỹ thuật: Tham mu giúp việc cho Giám đốc trong công tác kỹ

thuật, phòng có nhiệm vụ:
+ Xây dựng hoàn thiện và quản lý thực hiện các quy trình quy phạm về công
tác chăn nuôi trng bày chim thú.
+ Kết hợp cùng đội chăn nuôi chim thú quản lý và chăm sóc sức khoẻ cho
đàn chim thú từ khâu phòng chống đến điều trị bệnh tật cho chim thú.
+ Quản lý chất lợng kỹ thuật thuộc các khâu duy trì công viên vờn hoa thuộc
sự quản lý của đơn vị.
+ Tiến hành các quy phạm kỹ thuật trong công tác xây dựng và cải tạo các
công trình nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
- Phòng tài vụ: Có chức năng tham mu cho Giám đốc về công tác tài chính
kế toán.
+ Lập các kế hoạch về công tác tài chính nh thu tiền mặt, tiền gửi cho từng
thời kỳ căn cứ theo chỉ tiêu kế hoạch đợc giao.
+ Tổ chức hoạch toán mọi hoạt động của đơn vị theo chế độ hiện hành của
Nhà nớc.
+ Giám sát thực hiện, đề xuất các biện pháp sao cho mọi hoạt động thu chi
của đơn vị đúng chế độ chính sách và có hiệu quả cao nhất.
+ Cùng các phòng nghiệp vụ khác thực hiện chế độ chính sách nghĩa vụ với
Nhà nớc và với ngời lao động.
- Phòng vật t: Thực hiện chức năng cung ứng và quản lý vật t kỹ thuật cho
đơn vị.
Gồm: Mua bán, quản lý, cung ứng vật t đảm bảo quá trình hoạt động của đơn
vị, đáp ứng nhiệm vụ kế hoạch đợc giao.
- Ban quản lý dự án: Có chức năng tham mu cho Giám đốc trong việc xây
dựng và quản lý các hoạt động đầu t phát triển đơn vị.
Có nhiệm vụ:
7
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
7
Chuyên đề tốt nghiệp

+ Căn cứ vào các kế hoạch ngắn và dài hạn của đơn vị, xây dựng các dự án
để có chơng trình đầu t hiệu quả nhất.
+ Phối kết hợp với các đơn vị thiết kế, quy hoạch nhằm xây dựng và trình
duyệt các dự án khả thi.
+ Làm các thủ tục phê duyệt đầu t và tuỳ theo tính chất công việc sẽ quản lý
triển khai các dự án đầu t.
3) Khối các đơn vị duy trì:
Đây là khối các bộ phận chủ lực thực hiện các công việc nhằm thực hiện
nhiệm vụ chính trị của đơn vị bao gồm:
- Đội chăn nuôi trng bày chim thú
+ Có chức năng trực tiếp quản lý chăm soác và trng bày đàn chim thú phục
vụ khách tham quan.
+ Có nhiệm vụ:
Nuôi dỡng chăm sóc đàn chim thú theo đúng quy trình và định mức
đợc duyệt.
Kết hợp cùng các phòng nghiệp vụ đặc biệt là phòng kỹ thuật tiến
hành hoạt động phòng chống cũng nh điều trị bệnh cho đàn chim thú.
Vệ sinh chuồng trại bố trí trng bày chim thú phục vụ tham quan du
lịch và học tập của nhân dân.
- Các đội duy trì vờn: Gồm 6 đội đợc đảm nhiệm công việc theo từng địa
bàn khác nhau.
+ Có chức năng duy trì cảnh quan toàn vờn thú cũng nh các công viên hở
khác trong Thành phố mà Vờn thú đợc giao quản lý.
+ Nhiệm vụ:
Duy trì hệ thống bồn hoa thảm cỏ cây xanh trong địa bàn Vờn thú Hà
Nội, tại các công viên hở trên các tuyến đờng phố xung quanh khu vực.
Vệ sinh môi trờng trong toàn địa bàn gồm các vệ sinh vờn và vớt
váng vệ sinh hồ nớc.
8
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp

8
Chuyên đề tốt nghiệp
Riêng đội duy trì I có nhiệm vụ bố trí lực lợng bán vé vào cổng phục
vụ tham quan.
- Trung tâm nhân giống động thực vật
+ Có chức năng theo đúng tên gọi của nó
+ Nhiệm vụ:
Nhân giống các loài động vật, các loài chim gà cảnh làm nguồn bổ sung
cho đàn chim thú trng bày tại vờn thú.
Nhân và ơm các loại cây và hoa giống cung cấp cho công tác duy trì cảnh
quan nêu trên.
Sản xuất các loại thức ăn xanh đặc chủng cung cấp cho chăn nuôi thú mà
thị trờng phổ thông không có.
- Đội bảo vệ
+ Làm chức năng bảo vệ tài sản, bảo vệ địa bàn và an toàn cho khách tham
quan.
+ Nhiệm vụ:
Tổ chức lực lợng tuần tra theo 3 ca bảo vệ tài sản của đơn vị.
Tổ chức điều hành hớng dẫn lộ trình cho khách tham quan.
Phối hợp cùng các lực lợng bảo vệ an ninh nhằm quản lý tốt địa bàn, đảm
bảo an ninh chính trị và an toàn xã hội trong khu vực.
4) Khối các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ và duy tu gồm
Đội sản xuất thức ăn thú, đội xây lắp và duy tu, đội kinh doanh dịch vụ tổng
hợp.
- Đội sản xuất thức ăn thú
Có nhiệm vị triển khai sản xuất và cung cấp thức ăn xanh cho đàn chim thú,
chủ yếu là loại cỏ Ănggola làm thức ăn cho đàn voi và thú móng guốc. Tận dụng
đất đai sản xuất các loại rau xanh khác cung cấp cho công tác chăn nuôi chim thú
vừa không bị phụ thuộc vào thị trờng tạo thêm việc làm và đời sống cho ngời lao
động.

9
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đội xây lắp và duy tu
Có nhiệm vụ thủ công xây dựng hay cải tạo chuồng trại trng bày chim thú
cũng nh các công trình kiến trúc khác trong phạm vi toàn vờn khi đợc giao nhiệm
vụ. Thực hiện các công tác duy trì, duy tu sửa chữa thờng xuyên các công trình
nói trên.
4. Tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh
những năm qua
Từ năm 1995 đến nay, do sự biến động của nền kinh tế thị trờng chuyển đổi
từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế nhiều thành phần để khẳng định đợc chỗ
đứng của mình trên thị trờng. Thị trờng đã thu hút đợc những kết quả kinh tế,
không làm mất vốn mà còn làm tăng nguồn vốn và đảm bảo vốn kinh doanh của
mình. Đồng thời cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nớc và nghĩa
vụ với cấp trên năm sau cao hơn năm trớc.
Ta có thể đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của v-
ờn thú qua một số chỉ tiêu nh sau:
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Tổng số vốn doanh thu 88.889.230.29
3
52.654.004.35
0
50.000.000.00
0
2. Vốn kinh doanh 29.995.507.49
6
2.965.014.974 2.965.014.974

Vốn Nhà nớc cấp 2.190.538.755 2.136.086.233 2.136.086.233
Vốn tự bổ sung 808.968.741 82.828.741 828.928.741
3. Lợi nhuận trớc thuế 119.484.227 258.998.832 81.243.182.00
0
4. Nộp ngân sách 896.131.711 193.282.832 1.167.000.000
5. Lợi nhuận sau thuế 29.871.056 65.716.000 76.182.000
6. Thu nhập bình quân đầu ngời 649.026 674.513 700.000
Nguồn: Số liệu tổng hợp tại Phòng tại vụ - Vờng thú Hà Nội
10
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu của tổng doanh thu giảm 36.235.225.943 đồng bằng 59,2% so với
năm 2002 do tác động của thuế VAT tính tách khỏi doanh thu, nh lợi nhuận của
doanh nghiệp vẫn tăng vì thu nhập bình quân đầu ngời tăng 25.487 đồng. Với mức
thu nhập bình quân là 674.513 đồng/tháng, đây cha phải là con số thật cao nhng
so với mức thu nhập bình quân ngành thì đó cũng là một con số khả quan, nó
đánh giá mức độ kinh doanh của vờn thú vó hiệu quả và khẳng định đợc vị trí của
mình là ngời cung cấp tin cậy cho khách hàng về mặt vui chơi và giải trí. Nhìn
vào kế hoạch của vờn thú năm 2004 ta thấy vờn thú đang hết sức tự chủ, tìm ra lối
đi để phát triển và đem lại lợi nhuận cao hơn nữa.
Tuy vậy, những chỉ tiêu trên mới chỉ phản ánh một cách tổng quất nhất kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của vờn thú trong hai năm vừa qua (năm 2002
và năm 2003), để có thể đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chi
tiết cũng nh đi sâu vào phân tích hoạt động tài chính của vờn thú thì ta sẽ đi vào
phân tích các số liệu trên các báo cáo tài chính của vờn thú, từ đó mới có thể kết
luận một cách chính xác, cụ thể tình hình hoạt động tài chính và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của vờn thú trong những năm qua.
ii. hoạt động tài chính tại vờn thú Hà Nội
2.1. Đánh giá tổng quất thực trạng tài chính của vờn thú

Trớc khi đi vào phân tích từng chỉ tiêu cụ thể ta đánh giá khái quát quy mô
vốn và khả năng huy động vốn công ty trong năm 2002 2003
11
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Cơ cấu vốn của vờn thú (2002 2003)
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Nguồn vốn Nhà nớc cấp 2.190.538.755 73 2.136.086.233 72
Nguồn vốn tự bổ sung 808.968.741 27 8.289.287.412 28
Nguồn vốn kinh doanh 2.999.507.496 100 2.965.014.974 100
Nguồn: Số liệu tổng hợp nguồn vốn từ phòng Tài vụ
Qua số liệu bản 1 ta nhận thấy vốn kinh doanh của vờn thú giảm 34.492.522
đồng với tỷ lệ giảm 10%, do việc điều động vốn của vờn thú. Cuối năm 2003 vờn
thú đã bổ sung nguồn vốn cho Tổng cục Du lịch là 54.452.222 nên nguồn vốn
kinh doanh của vờn thú giảm xuống vì vờn thú là đơn vị phụ thuộc Công ty Công
viên Hà Nội. Đồng thời ta cũng thấy vờn thú có nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn
vốn chiếm dụng ổn định sai lệch không nhiều. Tuy nhiên ta cũng thấy nguồn vốn
chiếm dụng của vờn thú tơng đối thấp chiếm 27 28% trong vốn kinh doanh. Từ
đó cha thể nhận định đợc về tình hình tài chính một cách chính xác mà chỉ cho ta

biết sự biến động về quy mô, sự biến động về lợng mà thôi. Do đó, ta cần phân
tích các chỉ tiêu cụ thể:
1.1.1. Tình hình tài chính qua các năm
Tình hình tài chính của vờn thú đợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu khác
nhau, các chỉ tiêu này luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhận định của ta khi đánh giá
chính xác và kỹ lỡng. Để đánh giá tình hình tài chính của vờn thú ta cần xem xét
khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của vờn thú qua chỉ tiêu Tỷ suất tài trợ.
12
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2: Tỷ suất tài trợ
Chỉ tiêu
Năm 2002
(%)
Năm 2003
(%)
Tỷ suất tài trợ = vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 46 67
Từ bảng 2 ta thấy, so với năm 2002 thì tỷ suất tài trợ năm 2003 có biến động
với mức biến động là 2%. Điều này chứng tỏ tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng
tài sản của vờn thú là tơng đối ổn định. Song ta thấy mức tài trợ sấp sỉ bằng 72%,
mức độ độc lập về tài chính của vờn thú là cha cao, nhng cuối kỳ lại có xu hớng
giảm dần, cần phải xem xét về khả năng các công nợ phải trả đặc biệt là công nợ
đã đến hạn và quá hạn. Với mức độ độc lập tài chính nh vậy thì vờn thú sẽ bị phụ
thuộc vào các đối tác khác, sự tự chủ trong tài chính sẽ bị hạn chế.
Tuy nhiên tỷ suất tài trợ mới chỉ nói lên mức độ phụ thuộc hay độc lập về tài
chính của trung tâm là cao hay thấp, nó cha nói lên đợc thực trạng tài chính của
trung tâm. Do đó để đánh giá xem tình hình tài chính của vờn thú có lành mạnh
hay không trớc hết phải thể hiện ở khả năng thanh toán của vờn thú đợc thể hiện
qua nhóm tỷ lệ khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao

gồm khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn trong đó khả
năng thanh toán ngắn hạn là đặc biệt quan trọng. Tỷ suất khả năng thanh toán
ngắn hạn cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp là cao hay
thấp.
Ta có thể tính các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn của vờn thú nh
sau:
13
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3: Các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn của vờn thú (2002
2003)
Chỉ tiêu 2002 (%) 2003 (%)
Tỷ suất thanh toán
hiện hành (ngắn hạn)
=
Tổng TSLĐ và đầu t ngắn hạn
1,74 2,8
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán của
vốn lu động
=
Tổng số vốn bằng tiền
0,57 0,36
Tổng số tài sản lu động
Tỷ suất thanh toán tức
thời (nhanh)
=
Tiền và tơng đơng tiền
1,74 2,75

Nợ ngắn hạn
Nguồn: Theo số liệu Phòng Tài vụ
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất thanh toán hiện hành của vờn thú lớn hơn 1 có
nghĩa là tài sản lu động của vờn thú ngoài việc dùng để trả nợ ngắn hạn thì tài sản
lu động còn thừa để trang trải cho các nhu cầu khác. Tỷ suất này của trung tâm có
sự biến động qua 2 năm là 1,06 vì cuối kỳ tăng lên điều đó có nghĩa là có sự ổn
định tơng đối trong tỷ lệ giữa tài sản lu động và nợ ngắn hạn. So với mức trung
bình ngành là 2 thì tỷ suất thanh toán của vờn thú hiện nay là cao.
Tỷ suất thanh toán hiện hành phản ánh một động nợ ngắn hạn đợc đảm bảo
bởi bao nhiêu đồng tài sản lu động, mà trong cơ cấu tài sản lu động bao gồm rất
nhiều các khoản mục khác nhau nh nguyên vật liệu hàng tồn kho, các khoản phải
thu Vì vậy chỉ số về khả năng thanh toán vốn lu động sẽ cho biết rõ hơn khả
năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động. Theo đánh giá chung thì tỷ số này
lớn hơn0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt, gây ứ đọng vốn bằng tiền hoặc thiếu
tiền để thanh toán. cũng từ số liệu trên bảng 3 cho thấy, tỷ suất thanh toán của vốn
lu động năm 2002 là 0,57 cho thấy vờn thú đã thừa tiền để thanh toán nhng đến
năm 2002 chỉ số này là 0,36 đã giúp vờn thú không bị ứ đọng tiền trong thanh
toán và so với mức trung bình ngành là 0,2 thì tỷ suất này đã đáp ứng đợc nhu cầu
trong khả năng thanh toán.
14
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
14

×