Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

GIảI pháp hoàn thiện cho vay thế chấp tài sản tại chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.75 KB, 35 trang )

GIảI pháp hoàn thiện cho vay thế chấp tài
sản tại chi nhánh Ngân hàng công thơng tỉnh
Hà Nam
3.1 Định hớng hoạt động của chi nhánh NHCT tỉnh
Hà Nam trong năm 2004 và những năm tiếp theo.
Để thực hiện tốt các chủ trơng , chính sách của Đảng ,Nhà Nớc chơng
trình công tác 2004 của Thống đốc NHNN Việt Nam nhiệm vụ phát triền kinh tế
xã hội tại địa phơng năm2004 và những năm tiếp theo góp phần thực hiện thắng
lợi Nghị quyết đại hội 9 của Đảng , Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ
16năm 2003 chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam đã xác định rõ phơng hớng nhiệm vụ
hoạt động năm2004 và những năm tiếp theo nh sau:
3.1.1 Công tác huy động vốn :
Thực hiện tốt phơng châm đI vay để cho vay,tích cực huy động tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi tại chỗ của các tổ chức kinh tế ,dân c với mục tiêu nguồn vốn
huy động tăng trởng từ 18%-22%.Thực hiện chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn có lợi
cho kinh doanh . Chủ động đáp ứng nhu cầu về vốn đầu t cho vay ngắn hạn và
trung dài hạn ,mặt khác giữ vững uy tín,không ngừng nâng cao khả năng cạnh
tranh của chi nhánh.
3.1.2 Công tác đầu t tín dụng :
Tiếp tục củng cố mở rộng thị trờng TD ,trên cơ sở phân loại khách
hàng .Ưu tiên , giữ vững khách hàng truyền thống , chủ động tìm kiếm khách
hàng mới theo hớng tập trung vốn , mở rộng đầu t TD với các DNNN làm ăn có
hiệu quả , mở rộng đầu t thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong đó chu trọng
cho vay đến thành phần kinh tế hộ gia đình nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu
vực , tìm kiếm và đầu t TD trung dài hạn đối với nhng dự án khả thi , hiệu quả góp
phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế của tỉnh . Với chỉ tiêu cụ thể d nợ cho vay đạt
mức tăng trởng từ 15 % -20% so với năm2003 .Nâng cao chất lợng tín dụng
,giảm thấp nợ quá hạn dới mức cho phép,phấn đấu đạt gắn hiệu quả kinh doanh
với an toàn vốn TD ,an toàn tài sản và an toàn con ngời,không để phát sinh nợ
quá hạn khó đòi.
Trên cơ sở phơng án đổi mới xắp xếp lại DN , chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam


bám sát chỉ đạo đầu t vốn có trọng điểm nhằm đảm bảo an toàn hiệu quả , chú ý
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tạo công ăn việc làm và sản phẩm hàng hoá
cho xã hội .
Trên cơ sở tổng kết các mô hình cho vay , kết quả thanh tra , kiểm tra kiểm
soát nội bộ để chấn chỉnh các sai xót tồn tại .
Bên cạnh đó mở rộng kinh doanh đa năng , tiếp tục triển khai các loại hình
dịch vụ kinh doanh mới . Giữ vững uy tín của NH , nâng cao khả năng cạnh
tranh , đảm bảo hoạt động kinh doanh tăng trởng hiệu quả, an toàn và ổn định .
3.1.3 Các mặt công tác khác :
Tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng trong hoạt động Ngân hàng , không
ngừng củng cố khối đoàn kết nội bộ trong cơ quan .Đẩy mạnh hoạt động của các
tổ chức đoàn thể quần chúng , tích cực phát động các phong trào thi đua nhằm tạo
không khí sôi nổi , động viên tinh thần hăng say lao động của toàn bộ cán bộ viên
chức trong cơ quan , không để phát sinh t tởng trong nội bộ , hoàn thành tốt nhiệm
vụ đợc giao .
Chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng , giải quyết dứt điểm đơn th , khắc phục
những tồn tại cũ , ngăn ngừa những tồn tại mới có thể xảy ra .
Để đạt đợc những mục tiêu trên , chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam cần phải
thực hiện một số giải pháp hoàn thiện cho vay thế chấp tài sản trong hoạt động
TD , đảm bảo mục tiêu : ổn định an toàn phát triển của chi nhánh.
3.2 Giải pháp hoàn thiện cho vay thế chấp tại chi
nhánh NHCT tỉnh Hà Nam.
3.2.1 Các giải pháp trớc mắt :
Thay đổi chính sách TD của Ngân hàng theo hớng mở rộng cho vay
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh:
Hiện nay chính sách Ngân hàng chủ yếu hớng hoạt động cho vay vào
khu vực kinh tế quốc doanh . Với định hớng nh vậy , khu vực kinh tế ngoai quốc
doanh không đợc chú ý của Ngân hàng , trong khi lợng vốn huy động đợc không
sử dụng hết. Đây là một thiệt thòi cho Ngân hàng , cho nền kinh tế và cho cả DN
nũa.Tất nhiên cho vay ngoài quốc doanh đòi hỏi mọi quá trình đều phức tạp hơn ,

đòi hỏi tài sản bảo đảm nhng không vì thế mà khẳng định là không an toàn , thay
đổi chính sách của Ngân hàng theo hớng mở rộng TD với mọi thành phần kinh tế
là xu hớng chung của mọi Ngân hàng trong kinh tế thị trờng.
3.2.1.1.Nâng cao chất lợng thẩm định khách hàng và xét duyệt cho
vay, mở rộng đối tợng đăng kí các giao dịch.
Việc thẩm định , xét duyệt cho vay có vai trò quan trọng trong chất lợng
món vay và có khả năng thu hồi nợ .Phải phân định rõ trách nhiệm giữa khâu
thẩm định và quyết định cho vay cần tập trung chú ý vào các nội dung sau :
Ngời vay phải có năng lực pháp luật dân sự , năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật : đối với pháp nhân thì phải có
quyết định thành lập , giấy phép hoạt động , đăng kí kinh doanh , đối với cá nhân
ngoài năng lực pháp luật , năng lực hành vi dân sự thì còn phải là chủ hộ và đợc
mọi thành viên trong gia đình đồng ý. Năng lực của ngời vay nh trình độ chuyên
môn , sức khoẻ , tuổi tác , tình trạng hôn nhân uy tín trong xã hội , không mắc tệ
nạn xã hội
Mục đích vay vốn phải hợp pháp không bị pháp luật cấm .Có khả năng tài
chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết . Ngân hàng lu ý xem xét nếu là
doanh nghiệp thì phải xem xét về vốn tự có của khách hàng , nếu là cá nhân thì
phải xem xét về thu nhập hàng tháng của gia đình .
Có dự án đầu t , phơng án sản xuất kinh doanh , dịch vụ khả thi và có
hiệu quả ; hoặc có dự án đầu t phơng án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật .
Thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định vủa
chính phủ và hớng dẫn của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam .
Mở rộng đối tợng đăng kí giao dịch liên quan đến động sản và phạm vi
áp dụng nguyên tắc xác định thứ tự u tiên giữa các lợi ích liên quan đến động sản
theo thứ tự đăng kí .Khi đó việc đăng kí sẽ không chỉ có giá trị xác định u tiên
thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản
Mà sẽ có giá trị xác định u tiên giữa các ben cùng có lợi ích liên quan đến động
sản đó.

3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả các bảo đảm tiền vay :
Theo luật các TCTD , theo quy định của Nghị Định 178/ 1999 / NĐ- CP
của Chính phủ , Nghị định 85/ 2002 / NĐ- CP ngày 25 / 10/2002 của Chính phủ
sửa đổi bổ sung Nghị định 178 và thông t số 06/2000/TT NHNN1 về bảo đảm
tiền vay của các TCTD , Ngân hàng có quyền lựa chọn quyết định cho vay có bảo
đảm bằng tài sản hay cho vay không có bảo đảm theo quy định và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
* Trờng hợp khách hàng có đủ điều kiện đợc vay không có bảo đảm
bằng tài sản .
Trong trờng hợp này Ngân hàng có thể quyết định cho vay nhng cần lu
ý một số điểm sau :
+ Phải xác định đợc các tài sản có khả năng bảo đảm trong trờng hợp
khách hàng không thực hiện đúng cam kết hợp đồng TD , Ngân hàng sẽ buộc họ
thực hiện các biện pháp bảo đảm .
+ Có biện pháp thu nợ trớc hạn nếu khách hàng không thực hiện đợc
các biện pháp đảm bảo tài sản trong trờng hợp nêu trên
* Trờng hợp vay vốn có bảo đảm bằng tài sản :
+ Nếu tiền vay đợc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay Ngân
hàng cần có những biện pháp cần có quản lý nh sau :
-Xác định rõ quyến sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản hình thành từ
vốn vay của ngời vay.
-Kiểm tra giám sát tiến độ hình thành tài sản bảo đảm tiền vay đúng
nh mục đích vay vốn và giám sát quá trình sử dụng tài sản đó để có biện pháp sử
lý thích hợp khi cần thiết.
- Kiểm tra xem khách hàng có vốn tự có tham gia vào dự án, phơng
án vay vốn và gia trị tài sản bảo đảm tối thiểu bằng 15% vốn đầu t của dự án ph-
ơng án vay đó hay không.
+ Nếu tiền vay đợc bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hoặc của bên
thứ ba, Ngân hàng cần chú ý các điểm sau:
- Kiểm tra rõ tính hợp pháp của tài sản đảm bảo thuộc quyền sở hữu

của ngời vay, nếu tài sản thuộc quyền sở hữu của hai ngời trở lên thì phải có văn
bản đồng ý của đồng sở hữu.
- Đối với các tài sản khó tiêu thụ trên thị trờng, tài sản dễ hao mòn
mất giá, khó định giá khó quản lý thì không nhận làm TCTS, cầm cố
- Đối với các tài sản không bắt buộc có giấy tờ chứng quyền sở hữu
nh vàng bạc, đá quý thì phải dùng biện pháp cần cố
- Thu thập thông tin vê tài sản đảm bảo tránh trờng hợp khách hàng
giả mạo giấy tời lập nhiều hồ sơ vay vốn ở nhiều Ngân hàng khác nhau.
- Thực hiện nghiêm túc có hiệu quả việc đánh giá tài sản bảo đảm
tránh tình trạng định giá quá cao giá tri tài sản thế chấp, cầm cố khiến cho khi gặp
phải RR, việc phát mại tài sản không đủ bù đáp số vốn đã cho vay.
Một thực tế hiện nay các Ngân hàng nhận tài sản thế chấp để cho
vay ở nông thôn chủ yếu là nhà cửa ruộng vờn đất canh tác nhng khả năng chuyển
nhơng phát mại rât khó, đất ở nhiều địa phơng cha đợc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng. Để khác phục kho khăn đó cán bộ Ngân hàng phải phối kết hợp
với cấp uỷ chính quyền xã điều tra, thẩm định kỹ lỡng, thông báo với UBND xã
mởi sổ theo dõi tài sản thế chấp để ngăn chặn việc dùng một tài sản thế chấp vay
vốn nhiều nơi hoặc bán tài sản khi đang còn quan hệ vay với Ngân hàng.
3.2.1.3. Tăng cờng công tác kiểm tra sau khi cho vay và kiểm soát
nội bộ:
* Công tác kiểm tra sau khi cho vay:
Công tác kiểm tra sau khi cho vay là một khâu trong quy trình cho vay
nhằm phát hiện kịp thời các vấn đề dẫn tới RR đẻ có giảI pháp sử lý kịp thời định
kỳ thay đổi địa bàn phụ trách của của cán bộ TD, Giám đốc Ngân hàng cấp 4 để
phát hiện ra các tiêu cực trong TD, ngăn chặn RR.
Một thực trạng thực tế hiện nay là cán bộ TD quản lý cho vay hộ sản xuất
với số lợng món quá quá nhìêu, giá trị trong mội món vay nhỏ, địa bàn cho vay
rộng.Điều này làm cho cán bộ TD bị quá tải trong quản lý d nợ , họ chỉ kiểm tra
đợc các món cho vay lớn ,còn lại các món cho vay nhỏ chỉ kiểm tra đợc một lần
sau khi giải ngân thậm chí không kiểm tra đợc vì vậy RR trong TD là điều khó

tránh khỏi .
*Công tác kiểm soát nội bộ :
Công tác kiểm tra , kiểm soát nội bộ là khâu tách biệt trong hoạt động
Ngân hàng .
Hoạt động của các cán bộ kiểm soát làm hoàn thiện công tác của các cán
bộ TD góp phần ngăn ngừa , phát hiện và chấn chỉnh , xử lý kịp thời những sai xót
trong quá trình thực hiện hoạt động nghiệp vụ . Trong thời gian qua , công tác
kiểm tra , kiểm soát của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam tuy đã có nhiều cố gắng
nhng cha đạt hiệu quả cao .Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát còn thiếu về số
lợng , hạn chế về nghiệp vụ , kiểm tra , kiểm soát cha sâu , cha phối hợp nhịp
nhàng với cán bộ TD trong việc phát hiện ra các khoản nợ có vấn đề , gây khó
khăn cho công tác xử lý .
Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát nhằm hạn chế RR TD , chi
nhánh NHCT tỉnh Hà Nam cần thực hiện một số biên pháp sau: tăng cờng những
cán bộ có năng lực nghiệp vụ tốt bổ xung cho phòng kiểm soát ; quan tâm đào
tạo , nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ phòng kiểm soát ; quy định thật
rõ ràng về trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát , có chế độ thởng phạt nghiêm
minh để nâng cao tinh thân trách nhiệm của các cán bộ này .
3.2.1.4.Thực hiện các giải pháp phân tán RR TD .
*Đa dạng hoá đối tợng đầu t:
Đây là biện pháp tốt nhất , chủ động nhất của NHTM trong việc phân
tán RR . Ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu t ,
nhiều ngành nghề khác nhau cũng nh nhiều khách hàng ở những địa bàn khác
nhau. Điều này va mở rộng đợc phạm vi hoạt động TD của Ngân hàng , khuếch
trơng thanh thế , vừa đạt đợc mục đích phân tán RR .Để thực hiện điều này
,NHCT chi nhánh tỉnh Hà Nam cần vạch ra đợc một chiến lợc kinh doanh thích
hợp .
*Cho vay đồng tài trợ:
Đây là một hình thức TD khá mới mẻ đối với các NHTM Việt Nam .
Trong thời gian qua , NHCT chi nhánh tỉnh Hà Nam cha thực hiện một khoản

cho vay đồng tài trợ nào , một phần do sự phức tạp của hình thức này , một phần
do vớng mắc trong việc thoả hiệp giữa các Ngân hàng về quyền lợi và trách
nhiệm trong khi liên kết.
Hiện nay NHNN Việt Nam đã ban hành quyết định số 286/2002/QĐ-
NHNN ngày 03/04/2002 quyết định của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy
chế đồng tài trợ của các TCTD . Quy chế về cho vay đồng tài trợ là tiền đề , cơ sở
về mặt pháp lý cho các tổ chức TD xúc tiến hoặt động đó .
Để thực hiện có hiệu quả hình thức TD này , các Ngân hàng cần phải có ý
thức hợp tác ,đồng thời cần phải có một Ngân hàng chủ trì cho việc thoả hiệp
giữa họ , vai trò này có thể giao cho NHNN hoặc UBND cấp tỉnh , thành phố thực
hiện .
*Bảo hiểm TD :
Bảo hiểm TD là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ RR . Bảo hiểm TD có
thể thực hiện dới các loại nh: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản , bảo
hiểm tiền vay .Có thể học hỏi một số hình thức bảo hiểm mà các nớc đã thực hiện
nh sau:
3.2.1.5.Kết hợp củng cố màng lới hoạt động với khoán tài chính đến
cán bộ Ngân hàng và không ngừng chú trọng tới các mối quan hệ giữa các
hoạt động của Ngân hàng .
Củng cố màng lới hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm an
toàn vốn vay . Thời gian qua chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam mở rộng hệ thống
Ngân hàng liên xã để tạo điều kiện cho ngời dân vay vốn , gửi tiền rút ngắn thời
gian đi lại .Tuy nhiên cần củng cố màng lới đủ mạnh để đảm đơng đợc nhiệm
vụ : Nâng cao khả năng cạnh tranh , thờng xuyên nắm băt thông tin khách hàng ,
nâng cao uy tín của Ngân hàng , tạo lòng tin với nhân dân , cấp uỷ và chính quyền
địa phơng.
Thực hiện cơ chế khoán tài chính gắn với chất lợng TD , có chế độ
khen thởng đối với cán bộ làm tốt , đồng thời xử phạt nghiêm minh đối với cán bộ
làm ăn tắc trách có chất lợng TD xấu , NQH cao, lãi đọng nhiều.
Yếu tố cạnh tranh giữa các Ngân hàng hay với bất cứ một DN nào

cũng vô cùng quan trọng . Trong hoàn cảnh hiện nay khó mà cạnh tranh bằng các
bớc đột phá trong công nghệ Ngân hàng mà Ngân hàng cần phải nâng cao uy tín
bằng các nhân tố cơ bản nhất nh thái độ nhân viên , cung cách phục vụ , chất lợng
phục vụ . Nhân viên TD cần nhiệt tình hơn nữa trong quá trình tham gia thẩm
định khách hàng , phối hợp cùng khách hàng xử lý vớng mắc của DN . Quy mô
vốn cũng là yếu tố giúp nâng cao uy tín. Vì vậy Ngân hàng nên lựa chọn biện
pháp nào đó thuận lợi nhất nhằm làm tăng vốn với cơ cấu hợp lý.
3.2.1.6.Xây dựng các dự án mẫu:
Căn cứ vào loại hình kinh tế chủ yếu của tỉnh , Ngân hàng chủ động
xây dựng các dự án mẫu cho tng đối tợng , từng loại hình , từng thành phần kinh
tế, từng lĩnh vực ngành nghề trên cơ sở đó có tổng kết đánh giá để giúp cán bộ
TD tham khảo khi điều tra các món cho vay , các dự án tơng tự nh vậy góp phần
nâng cao hiệu quả đầu t, phòng ngừa và hạn chế RR.
3.2.1.7.Linh hoạt sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ, hạn chế phát sinh nợ
quá hạn mới :
+Gia tăng khối lợng tiền cho vay đối với những khách hàng có phơng an
phục hồi sản xuất có tính khả thi cao .Giải pháp này chỉ thực sự có hiệu quả khi cả
Ngân hàng và khách hàng đều phải nỗ lực đi lên . Nếu không có sự giúp đỡ này
của Ngân hàng thì món nợ của khách hàng có nhiều khả năng không thể thanh
toán dẫn đến RR TD của Ngân hàng .
+Ngân hàng có thể kêu gọi ngời bảo lãnh để cú giúp cho khách hàng đồng
thời đảm bảo đợc sự san sẻ RR .
+Cán bộ TD có thể cố vấn cho khách hàng về các vấn đề nh sáng kiến cải
tiến , chuyển hớng hoạt động sản xuất kinh doanh , phát hiện bất hợp lý giúp
khách hàng tháo gỡ khó khăn.
Hạn chế phát sinh NQH mới : đây là biện pháp phòng ngừa xa , Ngân
hàng cần chú ý để không tiếp tục đầu t vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà
sản phẩm làm ra đã có dấu hiệu bão hoà. Ngân hàng có thể đầu t vào các dự án
lớn, có vốn đầu t nớc ngoài , có kĩ thuật hiện đại.
3.2.1.8. Các giải pháp xử lý thu hồi nợ xấu nợ khó đòi:

Cần sớm phát hiện ra những khoản nợ có vấn đề , không chỉ những khoản
NQH mới có RR mà cả những khoản nợ trong hạn cũng có thể có RR . Để sớm
phát hiện ra những khoản nợ có vấn đề . Ngân hàng phải tăng cờng công tác kiểm
tra , kiểm soát khách hàng vay vốn .
Tuỳ theo thực trạng từng khoản nợ mà Ngân hàng có biện pháp xử lý cho
thích hợp . Ngân hàng có thể sử dụng phơng pháp khai thác hoặc phơng pháp
thanh lý .
Phơng pháp khai thác cần thiết đợc áp dụng cho khách hàng và đặc biệt
đối với cho vay hộ sản xuất . Sử dụng phơng pháp này vừa có hiệu quả về mặt
kinh tế , về mặt XH và có tính nhân văn sâu sắc , phơng pháp này chi phí bỏ ra rất
ít , Ngân hàng không bị mất uy tín , không bị mất khách hàng . Trong thực tế khi
khách hàng đã gặp phảI RR mà Ngân hàng áp dụng các biện pháp cứng rắn nh
chuyển NQH , áp dụng lãi xuất phạt , phát mại tài sản thu hồi phơng tiện SXKD
của khách hàng càng làm tăng gánh nặng tài chính cho khách hàng và SXKD lại
càng khó khăn thêm . Điều này chỉ làm cho Ngân hàng càng khó khăn thêm
trong việc thu hồi nợ.
+Tăng thêm số vốn tạo điều kiện cho khách hàng SXKD , Ngân hàng cùng
với khách hàng xây dựng các dự án SXKD mới , tạo điều kiện cho ngời vay khôI
phục , phát triển SXKD để trả số nợ mới và dần trả số nợ cũ . Ngân hàng có thể
yêu cầu khách hàng bán các tài sản không cần thiết cho kinh doanh , giải pháp
này chỉ thực hiện đợc khi khách hàng có thiện chí trả nợ Ngân hàng , cùng với sự
giám sát chặt chẽ thờng xuyên hàng ngày , hàng giờ của Ngân hàng tại cơ sở , đơn
vị.
+Giảm bớt kế hoạch SXKD , nếu khách hàng có kế hoạch mở rộng SXKD ,
Ngân hàng nên khuyến khìch khách hàng từ bỏ chúng cho đến khi tình hình tàI
chính đợc cải thiện lại .
+Đôn đốc động viên khách hàng trả nợ , Ngân hàng tranh thủ sự hỗ trợ của
các cấp uỷ Đảng , kết hợp chặt chẽ với các cấp , các ngành , các cơ quan đoàn
thể , tuyên truyền động viên khách hàng trả nợ .
+T vấn cho khách hàng phơng thức bán hàng , hạ giá bán sản phẩm .

+Thu nợ gốc trớc lãi thu sau .
+Gia hạn nợ , giãn nợ , điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ cho phù hợp với tình
hình thực tế.
*Phơng pháp thanh lý : là quá trình bắt buộc khách hàng tuân thủ các điều
khoản của hợp đồng TD , thu nợ bắt buộc theo luật .
Đây là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã
xảy ra . Đây là một vấn đề bức xúc đối với NHTM Việt Nam hiện nay trong việc
xử lý các khoản nợ khó đòi đang chiếm tỷ lệ cao trong tổng NQH . Đối với các
khoản nợ này , hầu nh đã không còn khả năng thu hồi nh dự kiến , vì vậy Ngân
hàng cần có những biện pháp xử lý kiên quyết . Chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam
cần xúc tiến những biện pháp đối với khoản vay có tài sản thế chấp .
+Ngân hàng kết hợp với các cơ quan luật pháp tiến hành kê biên tài sản thế
chấp để phát mại hoặc cho thuê, tự khai thác để thu hồi nợ .
+Nếu trờng hợp giá trị tài sản thế chấp đem thanh lý không đủ để thu hồi
nợ và lãI thì buộc khách hàng phảI trả tiếp phần còn lại , nếu khách hàng không
trả đợc thì thực hiện thủ tục tuyên bố phá sản để thu hồi phần nợ còn lại.
3.2.1.9.Thiết lập chế độ tài chính phù hợp giải quyêt các chi phi phát
sinh trong công tác cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp và phân định
rõ ràng trách nhiệm của CBTD đối với TCTS .
Các chi phí phát sinh trong hoạt động cho vay thế chấp tài sản gồm rất
nhiều khoản ngoài chi phí thẩm định đánh giá do khách hàng chịu còn có các chi
phí do cán bộ quản lý tài sản đó , chi phí phát sinh khi xử lý tài sản nếu có với toà
án . Ngân hàng cha có một quy định rõ ràng về hoặch toán các khoản chi phí này.
Còn nếu khoản vay gặp sự cố chủ quan gây ra nhờ định giá tài sản thế
chấp không đúng hoặc cao hơn giá trị thực tế , tài sản thế chấp không đủ căn cứ
pháp lý hoặc khoản cho vay vợt quá tỷ lệ qui định tính trên giá trị tài sản thì trớc
hết ngời phạm lỗi phảI chịu trách nhiệm . Trong trờng hợp ngợc lại do khách
quan, Ngân hàng nên hoặch toán vào kết quả kinh doanh coi đó là những RR
trong kinh doanh TD tránh hình sự hoá quan hệ TD .
3.2.1.10. Phải coi bộ phận thế chấp là một bộ phận cấu thành nguyên

tắc TD .
Đây cũng là chủ trơng của Ngân hàng Nhà Nớc , nó tạo ra sự bình đẳng
giữa Ngân hàng và khách hàng . Trớc đây Ngân hàng chỉ coi thế chấp là một
phần của nguyên tắc có vật t bảo đảm mà không trở thành một nguyên tắc độc lập.
3.3.2 Các giải pháp lâu dài:
3.2.2.1.Tăng cờng hoạt động Marketing:
Công tác chiến lợc khách hàng tuy kết quả tốt nhng cha hoàn thiện NHCT
chi nhánh tỉnh Hà Nam nh mọi Ngân hàng trong cả nớc vẫn cha có một phòng
Marketing hoàn chỉnh. Hoạt động marketing ở đây phảI đợc hiểu đúng nh bản
chất vốn của nó bao gồm cả bốn chính sách về giá cả , về sản phẩm , về phân phối
và về khuyến mãi khuyếch trơng. Đối với Ngân hàng nó mới đợc thực hiện nh một
hình thức đơn giản nhất là thông qua tiếp xúc của Ngân hàng . Các hợp đồng đợc
kí kết là do khách hàng tìm đến Ngân hàng . Một bọ phận marketing có chuyên
môn giỏi chắc chắn sẽ đẩy mạnh hoạt động Ngân hàng nói chung mở rộng doanh
số cho vay thế chấp tài sản .
3.2.2.2. Tăng số lợng cán bộ công nhân viên , trao cho cán bộ quyền tự
quyết cao hơn nữa.
Hiện nay Ngân hàng số CBTD đặc biệt la cán bộ phụ trách cho vay thế
chấp tài sản vẫn còn thiếu . Với số lợng nh vậy Ngân hàng khó có lòng đảm bảo
một doanh số cho vay lớn vì họ không thể một mình thực hiện và quản lý cho vay
nhất là đối với DN NQD , đòi hỏi lãnh đạo Ngân hàng phải làm tốt công tác t t-
ởng cho cán bộ đồng thời bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ đủ năng lực và
quyết đoán trong nghề nghiệp.
Về việc trao cho cán bộ quyền tự quyết cao hơn nữa điều này không chỉ tạo
cho cán bộ tâm lý thoải mái mà còn giúp cán bộ có trách nhiệm hơn với công
việc. Quyền tự quyết thể hiện bằng quyền tự quyết định doanh số cho vay tài sản
thế chấp và các điều khoản khác phù hợp với quy định . Hiện nay hậm chi các
khoản cho vay lớn Ngân hàng còn phải thông qua trung tâm điều hành chứ
không nói la CBTD.
3.2.2.3. Xây dựng một số chính sách TD cụ thể , hợp lý cho phù hợp với

tng thời kỳ, từng địa bàn:
Chính sách TD có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng tín dụng. Thông qua
chính sách TD để điều tiết vốn cho phù hợp với từng khu vực, từng địa bàn , từng
thời kỳ, đầu t vốn, phải căn cứ vào tốc độ phát triển kinh tế của địa phơng, phảI có
chính sách TD cụ thể đén từng thôn xã: về cơ cấu cho vay, mức cho vay , thời hạn
chovay , phơng thức giải ngân , lãi xuất cho vay. Trên cơ sở nhu cầu về vốn đã đợc
kế hoạch mà bố trí cán bộ, tổ chức màng lới và chỉ đạo thực hiện cho phù hợp.
Việc xây dựng một chính sách TD đòi hỏi phải có một khoảng thời gian
để nghiên cu và xây dựng cho phù hợp . Nó mang tính chiến lợc trong hoạt động
kinh doanh của mỗi Ngân hàng , chính sách TD luôn luôn phải thay đôỉ với từng
thời kỳ , từng giai đoạn , từng đối tợng cụ thể , từng phạm vi hoạt động chứ
không có ngay một chính sách TD mang tính cứng nhắc đợc.
3.2.2.4.. Nâng cao năng lực , trình độ , phẩm chất đạo đức của đội ngũ
cán bộ lãnh đạo điều hành và cán bộ TD .
Việc đào tạo lại , tuyển dụng nhân viên mới nhằm nâng cao năng lực ,
trình độ là nhiệm vụ trọng tâm kể cả trớc mắt cũng nh lâu dài trong chiến lợc phát
triển nguồn nhân lực của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam .
Trong những năm gần đây chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam đã có những
biện pháp đào tạo cán bộ nh cử cán bộ tham gia các chơng trình tập huấn , hội
thảo do NHNN Việt Nam tổ chức hay những buổi học tập nghiệp vụ tại chỗ do
trung tâm đào tạo NHCT VN giảng dậy Đó là nhửng dấu hiệu đáng mừng
chứng tỏ ý thức của ban lảnh đạo trong công tác đào tạo , bồi dỡng để nâng cao
chất lợng nghiệp vụ cho cán bộ , nhân viên của chi nhánh . Những việc làm này
cần tiếp tục đợc phát huy . Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy rằng hiệu quả của
các công việc trên còn hạn chế do thời gian huấn luyện ngắn và phần nào còn
mang tính phổ cập cha sâu .
Hiện nay ở NHCT tỉnh Hà Nam , các cán bộ đợc giao nhiệm vụ theo
hình thức khoán quản lý mức thu nợ , họ phải đảm đơng mọi công việc nh : tìm
kiếm khách hàng ,thẩm định dự án , phân tích tài chính , kiểm tra cho vay và thu
nợ . Hàng loạt những công việc đó đòi hỏi trình độ vủa cán bộ TD phải toàn diện

và có hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc . Vì vậy , công tác đào tạo cán bộ phải chú trọng
đến đào tạo chuyên sâu và toàn diện các mặt nh luật pháp , tài chính , kế toán hay
maketting
Cùng với việc tổ chức các hoạt động đào tạo cán bộ ,Ngân hàng còn
cần phải đề ra những tiêu chuẩn về bằng cấp kinh nghiệm , trình độ ngoại ngữ hay
khả năng giao tiếp là cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ , tổ chức thi kiểm tra trình
độ cán bộ trên cơ sở thởng phạt nghiêm minh , kiên quyết chuyển công tác khác
đối với cán bộ không đủ trình độ tối thiểu .
3.2.2.4. Nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin phòng ngừa RR
Thu thập , phân tích và x lý kịp thời , chính xác các thông tin liên quan
đến hoạt động TD là điều hết sức cần thiết , nó giúp nâng cao hiệu quả công tác
TD và hạn chế RR .
Hệ thống thông tin TD và phòng ngừa RR từ NHNN VN cho đến
NHTM VN đã đợc hình thành và đi vào hoạt động , xong thông tin cha nhiều hoạt
động cha mạnh , hiệu quả cha cao , hệ thống thu thập thông tin còn thiếu thốn cha
đồng bộ , ở các chi nhánh NHTM cơ sở và trình độ kỹ thuật khai thác thông tin
của cán bộ TD là cha có , cán bộ TD cha thấy đợc tác dụng và lợi ích thiết thực
của nó . Điều này đòi hỏi hệ thống Ngân hàng cần phải có thời gian và có những
bớc đi thích hợp dần dần , không thể ngay một lúc mà chúng ta có đợc một hệ
thống thông tin đồng bộ , hiện đại và hiệu quả ngay đợc.
Trong giai đoạn thẩm định dự án, giai đoạn quyết định sự an toàn của
khoản TD cán bộ TD phải nắm đợc những thông tin tài chính cũng nh các thông
tin phi tài chính của khách hàng để ra quyêt định cho vay bảo đảm có hiệu quả
.Các thông tin tài chính gồm :Khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá
khứ, thu nợ , nhu cầu vốn hợp lý , hiệu quả phơng án SXKD , khả năng trả nợ , giá
trị tài sản thế chấp các thông tin phi tài chính gồm: t cách, uy tín, năng lực quản
lý , năng lực SXKD , quan hệ XH, gia đình, kinh tế của ng ời vay , cung cầu ,
giá cả thị trờng của đối t ợng đợc cấp TD . Yêu cầu của thông tin là phải chính
xác, đầy đủ kịp thời. Để đạt đợc điều đó có nhiều kênh thông tin khác nhau . Hiện
nay các cán bộ TD có thể lấy thông tin từ trung tâm thông tin TD (CIC) của

NHNN hay trung tâm phòng ngừa RR của NHNo&PTNT VN . Những thông tin
này tuy còn ít và cha thật kịp thời nhng cũng rất quan trọng và cần thiết, cán bộ
TD cần phải có cách tra cứu, tìm tòi để tận dụng triệt để nguồn thông tin này.
Đồng thời , theo qui định của Ngân hàng , các cán bộ TD phải tự mình đi thu thập
thông tin ngay từ chính khách hàng đến vay vốn, trên cơ sở nhng thông tin thu
thập đợc phải phân tích cẩn thận để có quyết định chính xác tránh để xảy ra RR
do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng
các cơ sở của pháp luật để dùng một tài sản thế chấp vay vốn nhiều Ngân hàng
khác nhau .
Sửa đổi bổ xung các quy định về nhận bảo đảm và đăng kí giao dịch bảo
đảm liên quan đến tài sản là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh và tài sản hình thành trong tơng lai theo hớng khuyến khích và bảo đảm an
toàn pháp lý cho bên chủ nợ , đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của con nợ,ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đằng
kí , bảo đảm cho các tổ chức , cá nhân có thể dẽ dàng đăng kí và tra cứu thông tin
qua mạng internet .
3.2.2.5.Kết hợp chặt chẽ với các cấp uỷ chính quyền đoàn thể địa phơng
trong quá trình cho vay , tuyên truyền hoạt động Ngân hàng :
Trong những năm qua , cấp uỷ , chính quyền đoàn thể địa phơng đã đóng
góp không nhỏ trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đặc biệt là trong cho

×