Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trạng cho vay thế chấp tàI sản tại Ngân hàng Công Thương Chi Nhánh Tỉnh Hà Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.95 KB, 36 trang )

Thực trạng cho vay thế chấp tàI sản tại Ngân
hàng Công Thơng Chi Nhánh Tỉnh Hà Nam.
2.1 Khái quát tình hình hoạt động tại chi nhánh
NHCT tỉnh Hà Nam .
2.1.1 Tình hình kinh tế , chính trị , xã hội trên địa bàn
tỉnh Hà Nam :
Thực hiện nghị quyết của quốc hội khoá IX kỳ họp thứ X đầu năm 1997
tỉnh Hà Nam đợc tái lập sau 32 năm hợp nhất với tỉnh Nam Định (trên cơ sở chia
tách tỉnh Nam Hà cũ).
a.Điều kiện tự nhiên kinh tế chính trị xã hội.
*Điều kiện tự nhiên:
Hà Nam là một tỉnh nằm trong vùng trũng của phía đông nam đồng bằng
châu thổ sông Hồng , có diện tích tự nhiên là 838,9 km2 . Phía bắc giáp Hà
Tây , phía nam giáp Nam Định , phía đông giáp Hng Yên và Thái Bình cách
nhau bằng con sông Hồng , phía tây giáp Ninh Bình và Hoà Bình , cách thủ đô
Hà Nội 60km về phía nam có đờng sắt và quốc lộ 21, 1A chạy qua , phía tây
của tỉnh có dòng sông Đáy , từ phía bắc xuống phía nam đợc nối với nhau bởi
sông Châu và sông Nhuệ . Hệ thống đờng liên huyện , liên xã tơng đối hoàn
chỉnh (100% đờng giao thông đợc bê tông hoá ) . Đây là những điều kiện
thuận lợi trong giao lu kinh tế văn hoá , khoa học và liên kết kinh tế trên các
lĩnh vực với các lãnh thổ liền kề bằng những lợi thế riêng của tỉnh.
Vị trí tự nhiên đem lại cho tỉnh Hà Nam lợi thế và có thị trờng tiêu thụ
rộng rãi , có khả năng trao đổi các sản phẩm nông sản , vật liệu xây dựng , hàng
thủ công mỹ nghệ. Và là nơi nghỉ ngơi cuối tuần của nhân dân thủ đô , của các
thị xã phát triển trong vùng đồng bằng sông Hồng . Hà Nam có một địa hình đa
dạng , vừa có vùng bán sơn địa , vừa có vùng chiêm trũng và cũng có chênh lệch
độ cao . Vùng đồi núi tập trung phía tây sông Đáy của huyện Thanh Liêm và Kim
Bảng có địa hình cao , tập trung nhiều đá vôi , sét để thuận tiện cho việc sản xuất
vật liệu xây dựng (nhất là xi măng , trữ lợng đá vôi và sét có đủ điều kiện để sản
xuất xi măng từ 3- 5 triệu tấn / năm ), trồng cây ăn quả và thuận lợi cho việc chăn
nuôi gia súc . Dọc theo sông Châu là nơi chuyên trồng cây công nghiệp nh cây


đay và phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm , cây lâu năm để lấy quả .
Tóm lại: Hà Nam là một tỉnh có đặc điểm và địa hình điều kiện tự nhiên
tơng đối phong phú , tiềm năng còn nhiều cho phép tỉnh phát triển một nền kinh tế
đa dạng giàu mạnh .
* Điều kiện kinh tế:
Sau 6 năm tái lập tỉnh , tình hình kinh tế của tỉnh Hà Nam đã dần ổn định
và phát triển trên nhiều lĩnh vực . Hầu hết các ngành , các lĩnh vực kinh tế , xã hội
then chốt đều thu đợc những kết quả vợt trội , thể hiện :
+ Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) liên tục tăng cao qua các năm :
GDP theo giá hiện hành năm 1996 đạt 1535,kinh doanh tỷ đồng , năm 2002
đạt 2814 tỷ đồng . Nếu loại trừ yếu tố giá ( tính theo giá so sánh năm 1994 ) thì
năm 1996 đạt 1305,3 tỷ đồng , năm 2002 đạt 2193 tỷ đồng , bình quân tăng
9,04%/ năm , năm 2003 tăng 8,9%, trong khi đó dân số chỉ tăng 5,3% , bình quân
tăng 0,88%/năm vì vậy GDP bình quân đầu ngời (theo giá so sánh 1994) năm
2003 tăng 60,8% so với năm 1996 , bình quân tăng 8,1%/năm .
+ Cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Nam thời kì 1997-2003 chuyển dịch theo hớng
tích cực , góp phần vào quá trình CNH, HĐH đất nớc: giá trị sản xuất nông nghiệp
, lâm nghiệp , thuỷ sản tăng 3,5%, giá trị sản xuất công nghiệp , thủ công nghiệp
tăng 19, 45% , giá trị hàng xuất khẩu tăng 10%.Đời sống các dân c tiếp tục đợc
cải thiện .
Kinh tế hàng hoá địa bàn nông nghiệp nông thôn vẫn cha phát triển
mạnh mẽ ; tình trạng sản xuất vẫn còn ở quy mô nhỏ , manh mún ; cơ sở vật chất
kỹ thuật , phơng tiện sản xuất còn nghèo nàn , lạc hậu và yếu kém ; tài nguyên ch-
a đợc khai thác , quản lý hợp lý ,sản xuất , cha đủ cạnh tranh với kinh tế hàng hoá
vốn có trong cả nớc ; Hà Nam cũng còn chịu ảnh hởng nặng nề của điều kiện
thiên nhiên và vùng phân lũ của Thủ đô , do chua chủ động trong việc tới ,tiêu kịp
thời mỗi khi lũ lụt xảy ra hàng năm ; tốc độ tăng dân số còn cao , trình độ của ng-
ời nông dân còn hạn chế , cha thông hiểu và nắm bắt kịp thời các chủ trơng ,
chính sách của Đảng , Nhà nứơc , Chính phủ và các ngành , các cấp.
Tóm lại : Nền kinh tế tỉnh Hà Nam còn nghèo , nhng tiềm năng kinh tế

của tỉnh Hà Nam có đủ điều kiện phát triển . Khi Đảng , Nhà nớc , Chính phủ có
chính sách quan tâm đầu t phát triển kinh tế đúng đắn , phù hợp và đặc biệt hỗ trợ
vốn đầu t chắc chắn Hà Nam trong những năm tới sẽ vơn lên thành một tỉnh giàu
mạnh , khẳng định đợc vị thế của tỉnh trong sự nghiệp CNH, HĐH chung của cả
nớc.
*Điều kiện chính trị:
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và nghị quyết
Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVI chỉ rõ đờng lối phát triển kinh tế 05 năm 2001-
2005 và những năm sau đó . Đợc sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ , HĐND, UBND và sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp , các ngành chức năng , các tổ chức đoàn thể , tình
hình an ninh , chính trị trên địa bàn của tỉnh là ổn định : trong các năm tình hình
khiếu kiện triền miên là không có , các tệ nạn giảm mạnh .
* Điều kiện xã hội:
Hà Nam là một tỉnh lị có một thị xã ( thị xã Phủ Lý là trung tâm văn hoá ,
chính trị của tỉnh ).và tỉnh Hà Nam huyện với 90% dân số sống ở nông thôn .Dân
số tỉnh Hà Nam hiện nay có khoảng 120 vạn ngời .
Lao động của tỉnh Hà Nam có khả năng trình độ tiếp nhận các tiến bộ khoa
học kĩ thuật vào sản xuất , cộng với bản chất cần cù sáng tạo , anh dũng trong đấu
tranh chống thiên nhiên Ngời Hà Nam luôn tìm cách vơn lên trong mọi khó
khăn chiến thắng , xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc , từng bớc nâng cao đời
sống cho hộ gia đình từ đó ổn định và đẩy lùi các tệ nạn xã hội , giữ vững an ninh
xã hội.
2.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT tỉnh
Hà Nam .
* Phòng nguồn vốn : Phòng có chức năng làm tham mu cho giám đốc chi
nhánh lập kế hoạch kinh doanh đồng thời trực tiếp thực hiện công việc huy động
tiền gửi của dân c.
*Phòng kinh doanh : Có chức năng tham mu cho các ban lãnh đạo ngân
hàng về các hoạt động kinh doanh , đồng thời tiến hành các nghiệp vụ bên tài sản
nh cho vay các tổ chức kinh tế và dân c , bảo lãnh , chiết khấu chứng từ có giá

Phòng chia ra làm nhiều bộ phận và mỗi bộ phận phụ trách từng mảng thị trờng
khác nhau .
*Phòng kế toán tài chính : Phòng có chức năng tham mu cho giám đốc
trong việc quản lý thực hiện các nghiệp vụ kế toán thanh toán tài chính ,tổ chức
công tác hạch toán kinh doanh tiền tệ và tín dụng và dịch vụ ngân hàng . Cung cấp
cho giám đốc , các phòng nghiệp vụ khác những thông tin về ngân hàng ,tình hình
ngân quỹ , tình hình giao dịch với khách hàng theo định kỳ hoặc bất thờng để
các phòng ban khác và ban giám đốc quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả .
*Phòng tiền tệ ngân quỹ: Có chức năng tham mu cho giám đốc chỉ đạo điều
hành về chứng từ tiền tệ trong việc quản lý kho quỹ của toàn chi nhánh . Phòng
thực hiện công việc thu chi tiền mặt , bảo quản tiền mătk và các chứng từ có giá
*Phòng kiểm soát : thực hiện nhiệm vụ kiểm soát lại tất cả các hồ sơ ,
chứng từ về tiết kiệm , tín dụng , kế toán, thanh toán quốc tế để đảm bảo tính
chính xác , đầy đủ và hợp pháp của hoạt động ngân hàng .Phòng còn tổ chức tiếp
nhận đơn th khiếu nại của tổ chức và công dân có liên quan .
* Phòng điện toán : Làm đầu mối thu thập , xử lý tổng hợp lu trữ , phân tích
và truyền đa thông tin về hoạt động kinh doanh tiền tệ , tín dụng và thanh toán của
chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam . Tham mu cho giám đốc về phơng hớng , biện
pháp và tổ chức ứng dụng kĩ thuật tin học vào nghiệp vụ điều hành kinh doanh của
chi nhánh .
* Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện chức năng về quản lý cán bộ , tham
mu cho ban lãnh đạo trong việc đề bạt , phân công công tác, đào tạo cán bộ , quản
lý tiền lơng , bảo hiểm xã hội
* Phòng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ : Làm công việc mua
bán ngoại tệ , vàng bạc và thanh toán các hợp đồng tín dụng giữa các cá nhân , tổ chức
kinh tế trong nớc với các cá nhân , tổ chức kinh tế nớc ngoài
2.2 Khái quát về hoạt động của chi nhánh NHCT
tỉnh Hà Nam .
Có thể nói trong những năm qua nền kinh tế nớc ta liên tục phải đối mặt với
nhiều khó khăn thử thách : Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997-

1998 ; nền kinh tế thế giới tăng trởng chậm giai đoạn 2000-2001, đặc biệt trì trệ
vào năm 2001 sau sự kiện 11/9 ; sự biến động về tình hình kinh tế , chính trị của
một số nớc trên thế giới khu vực Trung Đông , bán đảo Ban Căng có tác động
đến nền kinh tế của đất nớc và trong khi đó đất nớc lại phải chịu nhiều thiên tai
liên tiếp trong các năm 1999, 2000, và 2002: hạn hán lớn , lũ lụt xảy ra hàng năm
ở các tỉnh miền Trung , Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu long gây ra nhiều
thiệt hại nặng nề về ngời , của cải đời sống của nhân dân , gây ảnh hởng không
nhỏ đến tốc độ tăng trởng kinh tế , sức mua trên thị trờng bị giảm sút .
Tình hình trên đã một phần ảnh hởng đên hoạt động của toàn ngành ngân
hàng nói chung cũng nh hoạt động kinh doanh của hệ thống NHCT Việt Nam và
của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam nói riêng . Song dới sự quan tâm chỉ đạo sát
sao , hỗ trợ kịp thời của Tỉnh uỷ ,HĐND tỉnh, UBND tỉnh , chi nhánh NHNN
tỉnh , các cấp , các ngành , các tổ chức đoàn thể ; sự giúp đỡ và chỉ đạo thờng
xuyên của NHCT Việt Nam ; kết hợp với sự linh hoạt sáng tạo
trong xử lý nghiệp vụ và có chiến lợc kinh doanh thích hợp , chi nhánh NHCT tỉnh
Hà Nam đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ , nguồn vốn tăng trởng tơng đối
ổn định , d nợ TD lành mạnh ngày một tăng , các dịch vụ ngân hàng đều phát triển
, phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống , góp phần phát triển kinh tế của tỉnh .
2.2.1 Tình hình huy động vốn :
Hoạt động huy động là điều kiện để cho các NHTM thực hiện cho vay và
các hoạt động khác . Vì vậy một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động
của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam là đẩy mạnh công tác huy động vốn . Với
những thế mạnh của mình nh uy tín , mạng lới rộng , thái độ phục vụ nhiệt tình
nhanh gọn , chính xác , thủ tục thuận lợi , hình thức huy động phong phú chi
nhánh NHCT tỉnh Hà Nam ngày càng thu hút đợc nhiều khách hàng đến giao dịch
, kết quả nguồn vốn của chi nhánh tăng trởng tơng đối ổn định để đáp ứng nhu cấu
đầu t TD cho nền kinh tế trên địa bàn của tỉnh .
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam .
Đơn vị : triệu đồng
Năm 2001 2002 2003

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ Trọng
(%)
% so với
2001
Số tiền Tỷ trọng
(%)
% so với
năm 2002
Tổng nguồn
VHĐ
215655 100% 272364 100% 26,3% 293890 100% 7,9%
1-TGTK
2-TG TCKT
3-Kỳ phiếu +
Trái phiếu
186245
25955
3455
86,36%
12,03%
1,61%
201665
36863
33836
74,04%
13,53%
12,43%
8,23%

42,02%
879,3%
250804
29536
13550
85,30%
10,1%
4,60%
24,36%
- 19,88%
-59,95%
Phân theo đơn vị
tiền tệ
1-VNĐ
2-Ngoại tệ quy
VNĐ
117267
98388
54,38%
45,62%
159833
112531
58,68%
41,32%
36,29%
14,37%
179740
114150
61,16%
38,84%

12,49%
1,44%
( Nguồn : Báo cáo tổng kết của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam các năm 2001,
2002, 2003)
*Tổng nguồn vốn :
Qua bảng 1 ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng liên tục tăng trong vài
năm gần đây . Năm 2001 tổng nguồn vốn huy động đợc là 215655 trđ
nhng sang đến năm 2002 thì tổng nguồn vốn huy động là 272364 trđ tăng
26,3% so với 2001 ; và năm 2003 tổng nguồn vồn huy động là 293890 trđ tăng
7,9% so với năm2001 .
Nhờ có nguồn vốn tăng nh vậy mà ngân hàng đảm bảo đợc cân đối cung
cầu và tạo thế chủ động trong hoạt động kinh tế của ngân hàng . Tổng nguồn vốn
huy động của ngân hàng liên tục tăng và đến năm 2003 tăng 7,9 % so với năm
2002 là do trong năm chi nhánh đã có nhiều biệ pháp để giữ vững và tăng trởng
nguồn vốn huy động
Thờng xuyên có tổ chức thu tiền mặt tại các xí nghiệp bán lẻ xăng dàu ,
thu đột xuất ở đơn vị có nhiều tiền mặt . Tổ chức thu nhận tiền mặt vào các ngày
nghỉ cho các đơn vị có nguồn thu tiền mặt lớn .
Đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng giải quyết nhanh chóng
kịp thời . Ngoài ra chi nhánh còn tích cực kiếm thêm những khách hàng có nguồn
tiền gửi lớn .
Tuy nhiên trong năm 2003 có một số nguyên nhân làm ảnh hởng đên huy
động vốn :Tiền gửi doanh nghiệp nhìn chung là không ổn định , có tăng tốc nhng
tốc độ tăng trởng chậm hơn so với các năm trớc .
Sự cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn về lãi xuất huy động tiền gửi
nên đã xảy ra tình trạng rút tiền ở ngân hàng có lãi xuất tiền gửi thấp gửi tại ngân
hàng có lãi xuất cao hơn . Mặcdù vậy, chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ
khách hàng , cải tiến phong cách phục vụ thuận lợi , nhanh chóng đáp ứng nhu
cầu tiền gửi của dân c và các tổ chức kinh tế .
* Cơ cấu huy động vốn :

Chi nhánh đã huy động vốn của tất cả các thành phần kinh tế không chỉ
bằng nội tệ mà còn bằng ngoại tệ . Tuy vốn huy động bằng ngoại tệ vẫn giữ một tỷ
trọng khiêm tốn trong tổng vốn huy động nhng tình trạng này đã dần đợc cải
thiện.Năm 2001 , vốn huy động bằng ngoại tệ là 98388 trđ chiếm 45,62% trong
tổng vốn huy động nhng đến năm 2002 là 112531 trđ chiếm 41,32% trên tổng
nguồn vốn huy động tăng 14,37%so với năm 2001.
Cho đến năm 2003 thì vốn huy động bằng ngoại tệ qui ra VNĐ là 114150
trđ chiếm 38,84% trên tổng nguồn vốn huy động tăng 1,44% so với năm 2002,
một lợng tiền gửi bằng ngoại tệ từ nền kinh tế đã đợc khai thông chảy vào ngân
hàng .
Đồ thị 1: Sự tăng trởng nguồn vốn huy động bằng nội tệ và ngoại tệ.


(Nguồn : phòng kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam)
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng tăng lên một cách đáng kể
. Năm 2002 tiền gửi của các tổ chức kinh tế vào ngân hàng tăng 10908 trđ (tăng
42,02%) so với năm 2001 và chiếm tỷ trọng 13,53% trong tổng nguồn vốn huy
động .
Xu hớng tăng lên của tiền gửi của các tổ chức kinh tế là một xu thế phát
triển đúng đắn và có lợi cho ngân hàng vì tiền gửi này có món lớn , chi phí huy
động thấp và tiền gửi của các tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi thanh toán nên
giúp ngân hàng giảm thiểu chi phí trong kinh doanh . Hơn nữa việc phát triển tiền
gửi của các tổ chức kinh tế còn giúp ngân hàng mở rộng và phát huy tốt các dịch
vụ cung ứng cho khách hàng , nâng cao thu nhập cho ngân hàng . Tuy nhiên điểm
mạnh của ngân hàng vẫn là hoạt động tiền gửi tiết kiệm từ dân c thông qua tiền
gửi tiết kiệm .
Năm 2002 , tiền gửi tiết kiệm tăng 15420 trđ ( tăng 8,23% ) chiếm tỷ trọng
74,04% trên tổng nguồn vốn huy động . Đến năm 2003 tiền gửi tiết kiệm tăng
49139 trđ ( tăng 24,36%) so với năm 2002 và chiếm tỷ trọng là 85,3 % trên tổng
nguồn vốn huy động . Sở dĩ có đợc kết quả nh vậy là nhờ ngân hàng có uy tín

trong đông đảo quần chúng nhân dân với phong cách phục vụ khách hàng tận tình cởi
mở.
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế năm 2003 của chi
nhánh NHCT tỉnh Hà Nam
(Nguồn : phòng kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam).
Về việc ngân hàng tổ chức huy động vốn bằng cách phát hành kỳ phiếu .
Trong năm 2002 , nguồn vốn huy động thông qua hình thức phát hành kỳ phiếu ,
trái phiếu đạt 33836 trđ chiếm tỷ trọng là 12,43% trên tổng nguồn vốn huy động .
Đến năm 2003 nguồn vốn huy động thông qua hình thức phat hành kỳ phiếu và
trái phiếu đã giảm mạnh xuống 13550 trđ ( giảm 59, 95%) so với năm 2002 và
chiếm tỷ trọng 4,6% trên tổng nguồn vốn huy động .
* Về hình thức huy động vốn:
Hình thức huy động vốn của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam ngày càng đa
dạng . Các loại tiền gửi với nhiều kỳ hạn khác nhau , huy động tiền gửi bằng cả
nội tệ và ngoại tệ , phát hành kỳ phiếu loại trả lãi trớc và trả lãi sau.
Bằng nguồn vốn huy động lớn nh vậy đã tạo điều kiện cho chi nhánh
NHCT tỉnh Hà Nam mở rộng cho vay các thành phần kinh tế , một phần đảm bảo
khả năng thanh toán và hoàn thành tốt kế hoạch điều chuyển vốn , thanh toán liên
ngân hàng .
Để đạt đựoc kết quả nh vậy là do :
-Chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam luôn quan tâm đúng mức đến công tác huy
động vốn , luôn biết tận dụng những u thế của mình về uy tín , vị trí địa lý , công
nghệ ngân hàng . Ngân hàng không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ khách
hàng , nhã nhặn lịch sự trong giao tiếp , ứng dụng marketing vào công tác huy
động vốn , đảm bảo an toàn tiền gửi , áp dụng cơ chế lãi xuất hợp lý và không
ngừng mở rộng thị phần của mình nên đã thu hút đợc nhiều doanh nghiệp , cá
nhân đến gửi tiền vào ngân hàng .
- Sự phù hợp trong việc tổ chức mạng lới của ngân hàng , áp dụng qui trình
tiết kiệm mới tại quĩ tiết kiệm ở các khu vực tập trung đông dân c và cơ sở sản
xuất kinh doanh , đã tạo điều kiện cho việc gửi tiền của dân c đợc thuận lợi ,

nhanh chóng bảo đảm chính xác, an toàn tiền gửi .
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà
Nam .
Song song với công tác huy động vốn thì đầu t TD là công tác mũi nhọn
của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam . Trên cơ sở nguồn vốn huy động đợc , ngân
hàng tiến hành phân phối và sử dụng nguồn vốn đó . Vởy sử dụng vốn là khâu tiếp
nối trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng , đồng thời sử dụng vốn và huy
động vốn là hai mặt của quá trình hoạt động TD . Vấn đề sử dụng vốn cần phải đ-
ợc quan tâm , chú trọng sao cho vừa đáp ứng đợc nhu cầu về lợi nhuận ngân
hàng , vừa phải đảm bảo an toàn vốn , đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Với nguồn vốn huy đông dồi dào , hiện nay chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam
đã tiến hành cho vay và đầu t đối với tất cả thành phần kinh tế , góp phần thúc đẩy
nền kinh tế thị xã phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam .
Đơn vị : triệu đồng.
Năm 2001 2002 2003
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
%So với
năm 2001
Số tiền Tỷ trọng
(%)
%So với
năm 2002
D nợ 225747 100% 301459 100% 33,54% 280281 100% -7,02%
1. Phân theo thành phần
kinh tế :
-Quốc doanh

- Ngoài quốc doanh
185972
39775
82,37%
17,63%
235900
65559
78,3%
21,7%
+26,8%
+64,8%
179751
100530
64,13%
35,87%
+23,8%
+53,34%
2.Phân theo kỳ hạn :
-Ngắn hạn
- Trung dài hạn
173296
52451
76,77%
23,23%
201492
99967
66,8%
33,2%
+16,27%
+90,59%

178144
102137
84,32%
15,68%
+23,98%
- 56,04%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam các năm 2001,2002,
2003)
*Tổng d nợ :
Tổng d nợ hàng năm của ngân hàng tăng mạnh . Nếu nh năm 2002 tổng d
nợ tăng 75712 trđ (tăng 33, 54%) so với năm 2001 thì đến năm 2003 tổng d nợ
giảm 21178 trđ ( giảm 7,02%) so với năm 2002 so với tốc độ tăng lên của vốn huy
động thì tốc độ tăng lên của d nợ là cao hơn .
Năm 2001 , tổng d nợ của d nợ của ngân hàng chỉ xấp xỉ 104,68% tổng vốn
huy động thì thực trạng này đã đợc cải thiện nhiều , cụ thể năm 2003 con số này
là 95, 37%. Điều này chứng tỏ ngân hàng rất tích cực tăng tổng d nợ của mình đẻ
đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận . Tuy nhiên một phần nguồn vốn của ngân
hàng đợc giữ lại để làm đảm bảo khả năng thanh toán và điều chuyển vốn về trụ
sở chính của NHCT Việt Nam .
*Cơ cấu d nợ :
Cơ cấu d nợ của ngân hàng dần có xu hớng hợp lý hơn , phát huy đợc thế
mạnh của ngân hàng . Cụ thể là :Xét theo thời hạn , d nợ ngắn hạn của ngân hàng
tơng đối lớn . Tuy nhiên tỷ trọng d nợ ngắn hạn đợc giảm dần qua các năm . Năm
2001 tỷ trọng d nợ ngắn hạn chiếm 76,77% tổng d nợ thì đến năm 2002 tỷ trọng
này chỉ còn lại là 66,8% và năm 2003 giảm xuống còn 55,78% .
Đồ thị 2: D nợ theo thời hạn qua các năm của chi nhánh NHCT Tỉnh Hà Nam .
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh NHCT các năm 2001,2002, 2003)
Cùng với sự suy giảm của tỷ trọng d nợ ngắn hạn thì tỷ trọng d nợ trung hạn tăng
lên liên tục . Điều đó cho thấy cơ cấu đầu t của ngân hàng dần chuyển sang chiều
sâu . Xu thế này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới và nâng cao năng lực sản

xuất , phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc , phù hợp với chủ trơng phát triến
kinh tế xã hội của Nhà nớc đề ra . Sự tăng lên của d nợ trung và dài hạn làm cho
quá trình sử dụng vốn và huy động vốn phù hợp nhau . Tạo điều kiện cho ngân
hàng thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận .
Xét theo thành phần kinh tế , chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam chủ yếu cho
vay thành phần kinh tế quốc doanh chiếm 82, 37% tổng d nợ đến năm 2002 tỷ
trọng này là 78,3% , giảm không đáng kể và đến năm 2003 thì là 64,13% giảm
khá nhiều so với năm 2001 cho nghĩa là cho vay ngoài quốc doanh đã tăng lên
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng đều , đa dạng hoá .

Biểu đồ 2: Cơ cấu d nợ phân theo thành phần kinh tế của chi nhánh
NHCT tỉnh Hà Nam 2003.
( Nguồn : Phòng kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam)
Ta thấy, cho vay ngoài quốc doanh đã tăng lên đáng kể chứng tỏ việc đầu
t cho kinh tế ngoài quốc doanh đã gặp nhiều thuận lợi , các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đã làm ăn có lãi nhiều nên việc đầu t vào mảng thị trờng này đem laị
nhiều thuận lợi cho ngân hàng .
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp quốc doanh chủ yêu là khách hàng truyền
thống của ngân hàng , có quan hệ tốt với ngân hàng và làm ăn có hiệu quả , có lãi
và có sự bảo đảm của nhà nớc nên ngân hàng cho vay kinh tế quốc doanh chủ yếu
bằng tín chấp mà không yêu cầu phải có tài sản đảm bảo .
Trong khi đó đối với cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì
ngân hàng yêu cầu bắt buộc phải có tài sản đam bảo mà thủ tục bảo dảm tài sản
còn nhiều bất cập trong hành lang pháp lý nên vấn đề tăng thu nợ ngoài quốc
doanh là vấn đề hết sức khó khăn .
Mặt khác, ngân hàng có phong cách kinh doanh thận trọng , đi cùng với
tăng trởng tín dụng thì phải đảm bảo an toàn về vốn . Do vậy , điều kiện để vay
vốn ngân hàng đòi hỏi rất cao trong khi đó phần lớn thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh là không đáp ứng . Thí dụ nh : Họ không đảm bảo dợc phơng án sản
xuất kinh doanh, dự án kinh doanh kém khả thi , thể lệ cầm cố , thế chấp tái sản

không hợp lệ đó cha kể đến nhiều hộ kinh doanh hay công ty ma lập ra để cố
tình chiếm dụng vốn ngân hàng .
* Chất lợng tín dụng:
Đi liền với sự tăng trởng tín dụng phải có chất lợng tín dụng và nếu chỉ
tăng trởng tín dụng mà không có chất lợng tín dụng thì cũng không đem lại hiệu
quả kinh doanh cho ngân hàng , thậm chí đa ngân hàng đến bờ vực phá sản. Nhận
thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên nên tập thể cán bộ , nhân viên chi nhánh
NHCT tỉnh Hà Nam luôn quan tâm chú trọng đến chất lợng tín dụng .
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam qua
các năm .
Đơn vị : triệu đồng
Năm 31/12/2001 31/ 12/2002 31/12/2003
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
% so với
2001
Số tiền Tỷ trọng
(%)
% so với
2002
Tổng nợ quá hạn 2852 100% 18679 100% 55,4% 15244 100% - 18,4%
1.Phân theo thành phần
kinh tế
- Quốc doanh
- Ngoài quốc doanh
725
2152
25,4%

74,6%
6321
12358
33,8%
66,2%
77,1%
48,1%
8392
6852
55,1%
44,9%
+32,8%
-44,6%
2. Phân theo kỳ hạn
- Ngắn hạn
- Trung dài , hạn.
867
1985
30,3%
69,7%
8973
9706
48%
52%
93,4%
38,8%
7422
7822
48,7%
51,3%

-82,7%
-10,1%
(Nguồn : Báo cáo tổng kết của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam các năm
2001,2002,2003)
Nhờ vậy mà nợ quá hạn năm 2002 của ngân hàng tăng 55,4 % so với năm
2001 và chiếm 6,2% trên tổng d nợ thì đến năm 2003 nợ quá hạn giảm 18,4% so
với năm 2002 và chiếm 5,1% trên tổng d nợ .
Xét theo thành phần kinh tế thì nợ quá hạn thành phần kinh tế quốc doanh
chiếm tỷ trọng nhỏ . Điều đó giải thích tại sao d nợ cho vay ngoài quốc doanh
tăng và cho vay quốc doanh giảm vừa phải .
Xét theo thời hạn thì tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng bình th-
ờng và đến năm 2003 tuy có giảm nhng không đáng kể . Còn nợ quá hạn dài hạn
chiếm tỷ trọng lớn hơn và tăng đột suất năm 2002 và lại giảm nhẹ ở năm 2003 .
Còn trên thực tế , d nợ của ngân hàng trong năm qua tăng trởng lành mạnh .
Nhìn chung tình hình sử dụng vốn của ngân hàng phát triển theo xu hớng tốt , d
nợ tín dụng tăng trởng mạnh , phù hợp với xu hớng tăng trởng và tăng một cách
lành mạnh ,vững chắc . Cơ cấu d nợ quá hạn đã giảm đi đáng kể do ngân hàng
tăng trởng mạnh và vững chắc . Cơ cấu d nợ quá hạn đã giảm đi đáng kể do ngân
hàng tăng trởng mạnh d nợ và công tác thu nợ đợc thực hiện tốt . Đạt đợc kết quả
trên là nhờ ngân hàng tập chung đầu t tín dụng trung dài hạn cho các khách hàng
truyền thống , tích cực mở rộng thị phần , chủ động tìm kiếm khách hàng và
những dự án lớn khả thi .
Hơn nữa ngân hàng còn cải tiến ngân hàng hoàn thiện quy trình tín dụng ,
chú trọng đến công tác thẩm định dự án . Ngân hàng đã có sự quan tâm đúng mức
đến công tác phát triển trình độ chuyên môn của cán bộ TD . Trong năm qua ,
ngân hàng đã thành lập các ban xử lý nợ tồn đọng ban này đã nghiên cứu từ
khoản nợ quá hạn và đề ra công tác xử lý thích hợp với những động thái tích cực
đã tác động đến khách hàng có NQH . Nhờ vậy mà TD của chi nhánh NHCT tỉnh

×