Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XHTD TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.46 KB, 42 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XHTD TẠI NH TMCP CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NH TMCP CƠNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam (Vietinbank), tiền thân là
Ngân hàng công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên
doanh công thương Việt Nam theo nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1988 của
Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN. Ngày 01/07/1988, Ngân hàng chính
thức ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở vụ tín dụng cơng nghiệp và vụ tín dụng
thương nghiệp của NHNNTW cùng với các phòng TCTD, TDTN của 17 chi nhánh
NHNN địa phương.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ,
Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHCTVN
theo mơ hình Tổng Cơng ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Từ tháng 7/2009 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
chính thức ra mắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hà Nội cấp ngày 03/07/2009 với tổng tài sản 240.388 tỷ
đồng, vốn điều lệ là trên 11.252 tỷ đồng, trong đó, cổ đơng Nhà nước nắm giữ 89,23%
và cổ đơng ngồi Nhà nước nắm 10,77%. Đây là nền tảng quan trọng của VietinBank
trong tiến trình phát triển thành một Tập đồn Tài chính ngân hàng đa năng với 2 trụ cột
chính là NHTM và NH đầu tư.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Đống Đa (Vietinbank Đống Đa) được
biết tới như là chi nhánh hạng I của NH TMCP CT Việt Nam, một chi nhánh có quy mô
hoạt động lớn với chất lượng cao trên địa bàn Hà Nội. Chi nhánh có trụ sở chính tại: 187 phố Nguyễn Lương Bằng - phường Quang Trung - quận Đống Đa - Hà Nội.
Được thành lập năm 1956, Vietinbank Đống Đa lúc đó có tên gọi là NHNN quận
Đống Đa, một chi nhánh trực thuộc NHNN với chức năng quản lý NHNN trên địa bàn
quận Đống Đa. Từ ngày 01/07/1988, sau nghị định 153/HĐBT có hiệu lực, NHNN
quận Đống Đa được đổi tên thành NHCT quận Đống Đa trực thuộc NHCT Thành phố
Hà Nội. Sau khi có pháp lệnh NH, theo quyết định 402/CT ngày 14/11/1990 của chủ


tịch HĐQT thì NHCT chi nhánh Đống Đa mới thực sự tách ra khỏi hoạt động của
NHNN, chỉ tập trung vào việc thực hiện các chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ Ngân hàng của một NHTM. Sau ngày 1/4/1993, NHCT quận Đống Đa chuyển thành


NHCT khu vực Đống Đa, là một đơn vị hạch toán phụ thuộc NHCT Việt Nam. Và hiện
nay, cùng với toàn hệ thống NHCT, chi nhánh đã trở thành NH TMCP công thương chi
nhánh Đống Đa.
Hiện nay, Vietinbank Đống Đa đã có quan hệ đại lý với hơn 600 NH trên thế giới
có hệ thống NH hiện đại, là thành viên của hiệp hội thanh tốn viễn thơng liên NH toàn
cầu (SWIFT).
Để tồn tại, phát triển và hội nhập, chiến lược phát triển đến năm 2010 của chi
nhánh NHCT Đống Đa là chủ động đẩy mạnh quá trình cải cách, tiếp tục đổi mới triệt
để và toàn diện hơn nhằm đạt được các mục tiêu:
(1) NHCT Đống Đa là một trong những NHTM tốt nhất Việt Nam, với thương
hiệu và năng lực tài chính lành mạnh, trình độ kỹ năng công nghệ, quản trị ngân hàng và
nguồn nhân lực đạt mức tiên tiến.
(2) Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, năng lực cạnh tranh, điều chỉnh cơ
cấu đầu tư tín dụng, đầu tư tài chính, phát triển dich vụ.
(3) Cung cấp các sản phẩm - dịch vụ ngân hàng chất lượng cao, góp phần tạo nên
các giá trị mới và sự thịnh vượng của NHCT, cán bộ nhân viên NHCT, KH và xã hội.
(4) Tiếp tục giữ vững vị trí, vai trị là một trong những NHTM hàng đầu trên thị
trường dịch vụ ngân hàng bán bn, có thị phần lớn trên thị trường dịch vụ bán lẻ và thị
trường tín dụng, phát triển dịch vụ ngân hàng cho công ty.
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHTMCP công thương chi nhánh Đống Đa
NHTMCP công thương chi nhánh Đống Đa là một chi nhánh kinh doanh đa năng,
thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại như:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh tốn của
các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn theo qui định của NHTMCP công thương Việt Nam.

- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ: cho vay theo món, cho
vay tiêu dùng, cho vay theo hạn mức, cho vay theo dự án, cho vay đồng tài trợ, chiết khấu
giấy tờ có giá…
- Bảo lãnh bằng VNĐ và ngoại tệ dưới mọi hình thức khác nhau trong và ngồi
nước.
- Thanh tốn bằng VNĐ và ngoại tệ như: thanh toán chuyển tiền điện tử trong cả
nước, thanh toán quốc tế qua mạng TELEX, SWIFT…
- Đầu tư dưới các hình thức góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần, mua tài
sản và các hình thức đầu tư khác với DN và tổ chức tài chính tín dụng.
- Thực hiện mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các loại ngoại tệ mạnh
với thủ tục nhanh gọn, tỷ giá phù hợp.
- Thực hiện làm đại lý và dịch vụ ủy thác cho các tổ chức tài chính tín dụng và
cá nhân trong và ngồi nước như: tiếp nhận và triển khai các dự án ủy thác vốn, dịch vụ
giải ngân cho dự án đầu tư, dự án ủy nhiệm, thanh tốn thẻ tín dụng, séc du lịch…


- Cung ứng các dịch vụ như: cất giữ, chi trả lương tại DN, chi trả kiều hối,
chuyển tiền nhanh, thu tiền tại nhà…
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, chi nhánh NHCT Đống Đa có mạng lưới rộng khắp với 15 quỹ tiết
kiệm ở các địa bàn đông dân cư và các trung tâm kinh tế của quận Đống Đa cùng 13
phòng nghiệp vụ chức năng với tổng số là 283 cán bộ công nhân viên.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức NH TMCP công thương chi nhánh Đống Đa

BAN GIÁM ĐỐC

1 GIÁM ĐỐC5 PHĨ GIÁM ĐỐC

Phịng KTHS nội bộ


Khối kinh doanh

Phòng KH số 1 và số 2

Khối QL rủi ro

Phịng quản lý nợ có vấn đề

Khối tác nghiệp

Khối hỗ trợ Các phịng giao dịch

Phịng kế tốn Phịng tổng hợp

PGD

Kim Liên

PGD Cát Linh CátLinh
Phòng quả lý rủi ro

Phòng
Phòng tiền tệ kho quỹ tổ chức hành chính

2.1.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
Phòng KH cá nhân

PGD Văn Chương
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn là yếu tố đầu tiên quyết định sự tồn tại, quy mơ hoạt động tín dụng

Phịng thơng tinđiện tốn
và các hoạt động khác của NH, quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
Điểm GD số trên thương2 trường, đồng thời quyết định năng lực cạnh tranh của NH. Chính vì
Điểm GD số
NH 1
PGD Nguyễn Khuyến
tầm quan trọng của nguồn vốn như vậy mà NHCT chi nhánh Đống Đa đã không ngừng
mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch, đổi mới cách thức, tác phong làm việc, đa dạng
hóa các phương thức huy động vốn, đơn giản hóa các thủ tục, nâng cao chất lượng và
rút ngắn thời gian thanh toán, coi khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động. Mặc dù
hoạt động trên địa bàn có số lượng lớn các NHTM và có sự cạnh tranh gay gắt cả về lãi
suất tiền gửi cũng như công nghệ và chất lượng dịch vụ nhưng với quyết tâm cao và sự
cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên, nghiệp vụ huy động vốn của NH TMCP
công thương Đống Đa đã đạt được những kết quả khả quan.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NH TMCP cơng thương chi nhánh
Đống Đa từ năm 2004-2009
Đơn vị: Tỷ đồng


So với năm trước
Tuyệt đối
Tương đối (%)
386
114,3

Năm

Nguồn vốn
huy động


So với kế
hoạch (%)

2004

3092

2005

3446

354

111,4

104

2006

3250

-196

94,3

110

2007

4300


1050

132,3

107

2008

4205

-95

97,8

105

2009

4250

99

45
101,1
80
Nguồn: NHTMCP công thương chi nhánh Đống Đa

Biểu đồ 2.1: Doanh số huy động vốn của NH TMCP công thương chi
nhánh Đống Đa từng năm 2004-2009

Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng
lên đáng kể hàng năm. Tuy nhiên, trong 2 năm trở lại đây, con số này lại có xu hướng
giảm xuống. Cụ thể:
- Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VNĐ và ngoại
tệ) đạt 4.205 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 97,8%.Điều này cũng là dễ hiểu.
Bởi, năm 2008 là năm đầy khó khăn và biến động đối với hệ thống NH. Thời điểm đầu
năm do thiếu thanh khoản và lạm phát cao nên lãi suất tiền gửi được đẩy lên rất cao, các
NHTM cạnh tranh khốc liệt với nhau về lãi suất. Trong khi đó, lãi suất tiền gửi của NH
công thương thường thấp và điều chỉnh chậm hơn các NH khác nên việc giữ được KH
là vơ cùng khó khăn, nguồn vốn liên tục sụt giảm trong 6 tháng đầu năm. Tuy nhiên,
Vietinbank đã dần dần chặn được đà suy giảm của nguồn vốn và kết quả đạt được vào
những tháng cuối năm, nguồn vốn của chi nhánh đã tăng mạnh so với thời điểm 30/06.
Đến cuối năm, nguồn vốn của chi nhánh đã vượt chỉ tiêu trung ương giao (so với kế
hoạch năm đạt 105%, số tuyệt đối vượt 223 tỷ đồng).
- Năm 2009, nền kinh tế Việt Nam mặc dù đã có chuyển biến tích cực, đà suy
giảm đã được ngăn chặn, chỉ số giá tiêu dùng tăng 6,88%, tăng trưởng kinh tế đạt


5,32%. Song xem xét một cách toàn diện đối với thị trường tài chính tiền tệ vẫn cịn
chưa ổn định. Diễn biến của giá vàng, ngoại tệ vẫn là vấn đề nóng đối với các nhà đầu
tư nhỏ lẻ.
Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VNĐ và Ngoại tệ)
đạt 4.250 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 101,1%. So với kế hoạch năm đạt
80%, số cịn thiếu 1.098 tỷ đồng.
Mặc dù chưa hồn thành kế hoạch năm, tuy nhiên mức độ % hoàn thành kế
hoạch của Chi nhánh cũng ở mức độ cao và có thể đánh giá cơng tác huy động vốn có
nhiều chuyển biến tích cực. Trước tình thế khó khăn do nguồn vốn của Tổng công ty
quản lý và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) và Bảo hiểm Xã Hội giảm mạnh so với đầu
năm do nguyên nhân khách quan (giảm 544 tỷ: trong đó, SCIC giảm 314 tỷ và bảo hiểm
xã hội giảm 230 tỷ). Để bù đắp sự giảm sút mạnh trên, các phòng ban trong Chi nhánh,

đặc biệt là các phịng KH đã phát huy tính chủ động, tích cực vừa động viên KH tập
trung nguồn tiền về Chi nhánh vừa tích cực tìm kiếm khai thác các KH mới.
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn huy động và vốn vay của NH TMCP công thương
chi nhánh Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2006
Thứ
tự

2

Vốn huy động
- Việt Nam đồng
- Ngoại tệ (quy đổi)
- Tiền gửi DN
- Tiền gửi dân cư
+ Tiền gửi tiết kiệm
+ Tiền gửi kỳ phiếu
+ Giấy tờ có giá khác

1

Số
tiền
3250
2640
610
1340
1910
1650

260
0

Các khoản vay

500

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

%

Số tiền

%

100
81.2
18.8

Số
tiền
4300
3805
495

100

88.5
11.5

4205
3755
450

41.2
58.8
86.4
13.6
0

2320
1980
1800
180
0

54
46
90.9
9.1
0

2305
1900
1850
50
0


%

500

130

Năm 2009

100
89.3
10.7

Số
tiền
4250
3730
520

100
87.8
12.2

54.8
45.2
97.4
2.6
0

2517

1733
1640
30
63

59.2
40.8
94.6
1.7
3.7

%

50

Nguồn: NHTMCP công thương chi nhánh Đống Đa
2.1.2.2. Về hoạt động sử dụng vốn
Song song với hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn góp phần mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho NH. Chủ trương của NH TMCP công thương Đống Đa là cả năm
thành phần kinh tế đều được bình đẳng trong việc vay vốn. Vietinbank Đống Đa cho vay
đối với toàn bộ các ngành sản xuất, cho vay các cán bộ công nhân viên để tăng nhu cầu
sinh hoạt, cho vay theo dự án ký kết giữa hai bên, cho vay nước ngồi ... Ngồi ra, NH
cịn đầu tư TD vào các loại hình kinh tế xã hội khác như đầu tư cho vay công ty tu bổ di


tích và thiết bị văn hóa, cho vay sinh viên ... mang ý nghĩa to lớn, giải quyết công ăn việc
làm, đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của NH TMCP cơng thương
chi nhánh Đống Đa
Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2006
TT

Chỉ tiêu

%

Số tiền

%

100

100

1250

+56

+2.27

-500

-23.8

1700

81

1250


400

19

1420
680

2

3

Năm 2009

100

Số
tiền
1700

100

-350

-21.9

+450

+36


78.1

950

76

1540

90.6

350

21.9

300

24

160

9.4

67.6
32.4

1100
500

68.8
31.2


930
320

74.4
25.6

1396
304

82.1
17.9

672

32

496

31

512.5

41

680

40

1428


68

1104

69

737.5

59

1020

60

2082.5
12
0
3
2.5

99.2
0.6
0
0.1
0.1

1532
5
10

50
3

95.8
0.3
0.6
3.1
0.2

1195.5
15
20
4.5
15

95.6
1.2
1.6
0.4
1.2

1682
0
0
12.6
5.35

98.9
0
0

0.8
0.3

1900

100

1780

100

1810

100

1950

100

1150
750

60.5
39.5

810
970

45.5
54.5


920
890

50.8
49.2

950
1000

48.7
51.3

2600

100

2180

100

2160

100

2100

100

1480

1120

56.9
43.1

1190
990

54.6
45.4

1230
930

56.9
43.1

950
1150

45.2
54.8

%

Dư nợ
Chênh lệch dư
nợ so với năm
trước
- Việt Nam

đồng
- Ngoại tệ (quy
đổi)

2100

- Dư nợ cho vay
có TSBĐ
- Dư nợ khơng
có TSBĐ
Phân loại nợ
+ Nhóm 1
+ Nhóm 2
+ Nhóm 3
+ Nhóm 4
+ Nhóm 5
Doanh số cho
vay
- Quốc doanh
- Ngồi quốc
doanh
Doanh số thu
nợ
- Quốc doanh
- Ngoài quốc
doanh

Năm 2008

Số

tiền
1600

Số tiền

- Ngắn hạn
- Trung dài hạn

1

Năm 2007

%

Nguồn: NHTMCP cơng thương chi nhánh Đống Đa
Nhìn vào bảng ta thấy, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh khá đồng đều giữa các năm.
- Năm 2007, tổng dư nợ cho vay đạt 1.600 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 85%, giảm
23,8% so với năm trước. Dư nợ của Chi nhánh giảm do Chi nhánh chủ trương chọn lọc KH,
chỉ cho vay đối với KH hoạt động kinh doanh hiệu quả, có khả năng trả nợ NH.


Trong cơ cấu dư nợ, dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 500 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
31.2% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay ngoại tệ đạt 350 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21.9% tổng dư
nợ. Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm thấp hơn so với kế hoạch, đạt 31% (kế hoạch 62%).
Cũng trong năm này, nhờ những biện pháp tích cực, chi nhánh đã thu được 41 tỷ 366
triệu đồng nợ đã XLRR. Nợ xấu giảm 3 tỷ 209 triệu so với đầu năm. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu
của chi nhánh vẫn chiếm tỷ lệ cao so với tổng dư nợ (7,7%), trong đó có 3,8% đang trong
giai đoạn thử thách.
- Năm 2008, tổng dư nợ cho vay đạt 1.250 tỷ đồng, so với năm 2007 giảm 350 tỷ
đồng (tương ứng giảm 21,9%), so với kế hoạch đạt 93%. Mặc dù năm 2008 đầu tư vốn TD

rất khó khăn do sự khó khăn chung của cả nền kinh tế và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế.
Nhưng nhờ sự nỗ lực, chi nhánh vẫn tăng trưởng TD và chất lượng TD của chi nhánh rất tốt,
tỷ lệ nợ xấu chỉ 0,6%, đã thu róc được lãi.
Trong cơ cấu dư nợ, dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 320 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
25.6% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ đạt 300 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24% tổng dư nợ. Dư nợ
cho vay có tài sản bảo đảm đạt 41% (kế hoạch 48%).
Trong năm 2008, chi nhánh đã thu được 18.493 triệu đồng nợ đã XLRR. Nợ xấu
giảm mạnh, chỉ còn 7.775 triệu đồng, giảm 84 tỷ 506 triệu, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh chỉ
còn 0,6%.
- Năm 2009, tổng dư nợ cho vay đạt 1.700 tỷ đồng. Tăng 450 tỷ so với năm 2008
(tương ứng 36%), so với kế hoạch năm đạt 98%.
Năm 2009, mức tăng trưởng dư nợ TD chung của Việt Nam tăng trưởng cao, lên đến
37,73%, tỷ giá hối đối ln kịch trần, sức ép lạm phát vào những tháng cuối năm gia tăng,
đã buộc NHNN phải đưa ra một số biện pháp để kiểm soát chặt chẽ TD tiêu dùng, cho vay
chứng khoán và bất động sản, cũng như giảm tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử
dụng cho vay trung dài hạn đối với từng TCTD đảm bảo an toàn thanh khoản, mặt khác phát
đi tín hiệu kiềm chế tốc độ tăng trưởng TD nóng của các TCTD.
Theo đó, trong năm này, chi nhánh Vietinbank Đống Đa đã thành công trong việc
khống chế dư nợ theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Nếu như thời điểm đầu năm, chi nhánh
tập trung tăng trưởng mạnh TD thì 2 tháng cuối năm lại phải giảm dư nợ, kiểm soát chặt chẽ
dư nợ, đàm phán, thoả thuận với KH để giãn tiến độ cho vay. Nhờ có những biết pháp hiệu
quả cụ thể, dư nợ của chi nhánh đã ở trong mức cho phép, đồng thời vẫn đảm bảo giải ngân
được các dự án lớn như dự án Bauxit của tập đồn than khống sản giải ngân 39,1 tỷ đồng,
dự án xây dựng nhà máy sửa chữa tàu biển Nosco-Vinalines giải ngân 48,5 tỷ đồng.
Dư nợ trung dài hạn của chi nhánh đạt 304 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 17.9% trong tổng
dư nợ cho vay, đạt trong mức NH TMCP CT Việt Nam cho phép.
Năm 2009 có thể đánh giá là năm thành cơng trong hoạt động TD của chi nhánh, mặc
dù môi trường đầu tư cịn nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn tăng trưởng được TD trong
mức cho phép và kiểm soát tốt chất lượng TD. Nợ nhóm 2 và nhóm 3 bằng 0, nợ xấu đạt



17.959 triệu đồng, mặc dù có tăng so với năm trước song tỷ lệ ở mức khá thấp (1,1% trên
tổng dư nợ).
Về thu hồi nợ đã XLRR đạt 33.950 triệu đồng, bằng 68% kế hoạch năm, tuy
nhiên so với năm 2008 tăng 15.457 triệu đồng. Mặc dù khơng hồn thành kế hoạch thu
hồi nợ XLRR nhưng để thu hồi được số nợ trên là một sự cố gắng rất lớn của chi
nhánh, trong đó có sự nỗ lực lớn của phịng Quản lý nợ có vấn đề, do các khoản nợ đã
XLRR đều đã lâu, phần lớn trong lĩnh vực XDCB rất khó thu hồi.
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Nhìn chung, lợi nhuận của chi nhánh tăng cao qua các năm. Năm 2008, nền kinh
tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, thách thức và diễn biến phức tạp. Nửa đầu năm thì
lạm phát tăng cao dẫn đến lãi suất liên tục tăng; đến những tháng cuối năm, lãi suất lại
theo chiều hướng ngược lại. Từ tháng 10 bắt đầu có hiện tượng giảm phát khiến cho
hoạt động của NH gặp rất nhiều khó khăn. Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào rất thấp.
Có lúc, lãi suất điều hịa vốn còn thấp hơn cả lãi suất đầu vào của chi nhánh. Ngay trong
hồn cảnh khó khăn của cả hệ thống NH thì chi nhánh vẫn hồn thành vượt mức chỉ
tiêu lợi nhuận. Tiếp nối tình hình trong năm 2009, trong bối cảnh khó khăn chung của
ngành NH, chi nhánh NHCT Đống Đa vẫn giữ được nguồn vốn, vừa tăng trưởng được
TD và kiểm soát tốt chất lượng TD, nhờ vậy chi nhánh đã đạt 55 tỷ đồng lợi nhuận,
bằng 72% kế hoạch năm. Mức tăng trưởng lợi nhuận những năm sau khá ổn định, trung
bình 41%/năm. Đây là tiền đề quan trọng để nâng cao hệ số lương của cán bộ công
nhân viên, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho người lao động, giúp họ gắn bó với
nghề và lao động ngày một hiệu quả hơn.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XHTD TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH ĐỐNG ĐA

2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động XHTD tại NH TMCP công thương chi nhánh
Đống Đa
 Những quy định của ngành:


Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động TDNH
ln là địi hỏi cấp thiết và là mối quan tâm hàng đầu của NHNN và của các TCTD.
Tuỳ theo diễn biến thực tế tại từng thời kỳ, Thống đốc NHNN ln có những chỉ đạo,
định hướng và những giải pháp yêu cầu các TCTD phải nghiêm túc thực hiện để không
ngừng nâng cao tính an tồn - hiệu quả - bền vững trong hoạt động TDNH. Cụ thể về
một số quyết định và chỉ thị trong thời gian gần đây:


- Ngày 24/01/2002, Thống đốc NHNN đã ký ban hành quyết định số 57/2002/QĐNHNN về việc triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại TD DN. Theo đó, trung tâm
thơng tin tín dụng (CIC) sẽ phân loại và XHTD các đối tượng là DN nhà nước, DN có vốn
đầu tư nước ngồi, cơng ty cổ phần; đặt nền móng cho sự phát triển của CIC với nỗ lực xóa
nhịa khoảng tối thơng tin để hỗ trợ cho hệ thống NH.
-

Ngày 24 tháng 12 năm 2003, Thống đốc NHNN ký ban hành chỉ thị số

08/2003/CT - NHNN về việc nâng cao chất lượng TD của các TCTD, trong đó đặc biệt
nhấn mạnh việc phân loại nợ, gia hạn và xử lý nợ, đồng thời tiến hành thanh tra các
TCTD nhằm xử phạt những sai phạm. Từ đó, yêu cầu an toàn trong hoạt động TD trong
các NHTM được đặt lên hàng đầu, và việc phân loại nợ để có những phương hướng xử
lý là hết sức cần thiết. Vì vậy, các NHTM bắt đầu xây dựng khung XHTD cho riêng
mình nhằm phân loại khách hàng.
-

Ngày 01 tháng 04 năm 2004, Thống đốc NHNN ký ban hành chỉ thị số

04/2004/CT-NHNN về việc tăng cường, quản lý, giám sát nhằm đảm bảo hoạt động tín
dụng an tồn - hiệu quả - bền vững, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt 8%, đồng thời
thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại nợ theo nguyên nhân khó thu hồi để có biện pháp

quản lý, giám sát và xử lý nợ thích hợp nhằm giảm thiểu nợ gia hạn, nợ quá hạn. Từ đó
bắt buộc mỗi NHTM phải tiến hành những phương pháp nhằm phân loại nợ, và có những
biện pháp xử lý. Vì vậy, các NHTM đã xây dựng hệ thống XHTD để phân loại nợ trong
nội bộ ngân hàng, và NH công thương cũng không là ngoại lệ. Ngân hàng đã xây dựng
khung chấm điểm và xếp hạng khách hàng, từ đó đưa ra những biện pháp bảo đảm tiền
vay và quyết định tín dụng phù hợp.
-

QĐ số 473/QĐ-NHNN ngày 28/04/2004 về việc triển khai đề án phân tích

xếp hạng tín dụng DN.
-

Ngày 22/4/2005 Thống đốc NHNN đã ký QĐ số 493/2005/QĐ-NHNN, và

bổ sung QĐ 18/NHNN ngày 25/04/2007, ban hành kèm theo qui định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động NH của TCTD. Trong
đó, tại khoản 1 điều 4 qui định: “Trong thời gian tối đa ba (03) năm kể từ ngày qui định
này có hiệu lực, TCTD phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho
việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp vơi phạm vi hoạt động, tình
hình thực tế của TCTD”. Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, NHTM thực hiện
phân loại nợ căn cứ theo kết quả xếp hạng khách hàng từ hệ thống XHTD nội bộ - dựa
trên sự đánh giá tổng hợp về tình hình tài chính, phi tài chính, kết quả hoạt động sản


xuất kinh doanh của khách hàng... Đây cũng là phương thức đang được các ngân hàng
trên thế giới áp dụng.
-

QĐ 1253/QĐ-NHNN ngày 21/06/2006 thay thế QĐ 473.


-

QĐ 227/NHNN ngày 07/07/2006 hướng dẫn một số nội dung phân tích và

xếp hạng bổ sung QĐ 1253.
 Hệ thống văn bản, quy định của NHTMCP công thương Việt Nam

Bên cạnh việc tuân thủ theo các quy định NHNN ban hành về công tác XHTD
nội bộ, trong quá trình thực hiện XHTD, NHCT cũng đã xây dựng cho mình một hệ
thống các văn bản quy định hướng dẫn riêng cụ thể cho việc tiến hành XHTD cho KH
của mình. Đầu tiên hệ thống XHTD được hướng dẫn cụ thể trong sổ tay tín dụng của
NHCT. Quyết định số 1880/QĐ-NHCT35 ngày 30/10/2006 về việc: ban hành Quy trình
chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH. Tuy nhiên cùng với sự phát triển trong những
năm gần đây, hàng loạt các văn bản sửa đổi nhằm hướng cơng tác XHTD phù hợp và có
giá trị mang ý nghĩa thực tiễn nhiều hơn. Hiện nay, NHCT chi nhánh Đống Đa đang
tiến hành xếp hạng các KH của mình theo quyết định số 2960/QĐ-NHCT35 ngày
30/12/2008 về việc: ban hành quy trình chấm điểm TD và xếp hạng KH.
2.2.2. Thực trạng quy trình XHTD khách hàng DN tại NH TMCP công thương
chi nhánh Đống Đa
Thực tế chứng minh, sau khi thực hiện theo quyết định 493 và triển khai hoạt
động XHTD, Vietinbank đã đạt được những kết quả nổi bật. Các tiêu chí phân loại nợ
đã tiệm cận chuẩn mực theo thơng lệ quốc tế; chính sách khách hàng được xây dựng và
áp dụng đồng bộ với chính sách phân loại nợ hoàn toàn dựa trên thực trạng của khách
hàng, chất lượng tín dụng bước đầu đã được kiểm sốt chặt chẽ, cụ thể tới từng khách
hàng, từng ngành nghề, từng loại hình tổng cơng ty kể cả theo nợ cơ cấu; xây dựng kế
hoạch phân loại nợ, đề ra kế hoạch giảm nợ xấu đến từng khách hàng, chủ động hơn
trong việc kiểm sốt chất lượng tín dụng, sớm phát hiện rủi ro tiềm ẩn nợ xấu có thể
phát sinh, dự kiến và lập được kế hoạch số dự phịng rủi ro phải trích vào cuối năm tài
chính để ngân hàng chủ động trong kế hoạch tài chính ngay từ đầu năm.

Đặc biệt, hệ thống XHTD nội bộ của Vietinbank đã phản ánh chính xác chất
lượng tín dụng theo thơng lệ quốc tế để từ đó đưa ra được các biện pháp, giải pháp xử
lý nợ xấu và kiểm sốt nợ xấu phát sinh. Thêm vào đó, nhờ có hệ thống XHTD nội bộ,
Vietinbank có cơ sở để xây dựng một chính sách KH nhất quán, ra đời và hoạt động của
Hội đồng TD các cấp.


2.2.2.1. Tổng quan về hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại NH
TMCP công thương chi nhánh Đống Đa.
• Khái niệm
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của NH TMCP CT Việt
Nam là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một KH
đối với ngân hàng cho vay (NHCV) như trả lãi và gốc nợ vay khi đến hạn nhằm xác
định rủi ro trong hoạt động cấp TD của NHCV. Mức độ RRTD thay đổi theo từng KH
và được xác định thơng qua q trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin
tài chính và phi tài chính có sẵn của KH tại thời điểm chấm điểm TD và xếp hạng KH.
• Mục đích của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Việc chấm điểm TD và xếp hạng KH được thực hiện nhằm hỗ trợ NHCV trong
việc:
Ra quyết định cấp TD: xác định hạn mức TD của một KH, số tiền cho
vay/bảo lãnh, thời hạn, mức lãi suất/phí, biện pháp bảo đảm cho khoản TD.
- Giám sát và đánh giá KH khi khoản TD đang còn dư nợ; hạng KH cho phép
NHCV lường trước những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có những biện
pháp đối phó kịp thời.
Xét trên góc độ quản lý tồn bộ danh mục TD, hệ thống chấm điểm TD và xếp
hạng KH còn nhằm mục đích:
- Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các KH có ít rủi ro hơn
- Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phịng
RRTD.
• Ngun tắc chấm điểm tín dụng

Trong quá trình chấm điểm TD, cán bộ chấm điểm TD (CBCĐTD) sẽ thu được
điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng KH.
- Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm TD; CBCĐTD xác định
được sau khi phân tích tiêu chí đó.
- Điểm tổng hợp để xếp hạng KH bằng điểm ban đầu nhân với trọng số.
- Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm TD (chỉ số tài
chính hoặc yếu tố phi tài chính) xét trên góc độ tác động RRTD.
Trong quy trình chấm điểm TD, CBCĐTD sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá
các tiêu chí chấm điểm TD theo nguyên tắc:
- Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế
gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì áp
dụng thang điểm của trị số có thang điểm thấp hơn.
- Trong trường hợp KH có bảo lãnh toàn phần (lớn hơn hoặc bằng 100% giá trị
khoản TD) của một tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn, thì KH đã có thể xếp hạng
TD tương đương hạng mức TD của bên bảo lãnh (nếu bên bảo lãnh cũng được NHCV
chấm điểm). Quy trình chấm điểm của TD của bên bảo lãnh cũng giống như quy trình


áp dụng cho KH. Trường hợp bảo lãnh một phần thì chỉ tiến hành chấm điểm TD và
xếp hạng cho chính KH.
• Đối tượng chấm điểm tín dụng và xếp hạng
Toàn bộ khách hàng là doanh nghiệp/HTX và cá nhân/hộ gia đình đang vay vốn
hoặc có nhu cầu thiết lập quan hệ vay vốn với NHCT. Phạm vi khóa luận chỉ xét đối
với KH là DNVV.
NHCT chủ động xem xét thực hiện hay không việc CĐTD và xếp hạng các
khách hàng sau: (i) chỉ vay vốn từ nguồn vốn tài trợ, ủy thác của bên thứ ba với điều
kiện bên thứ ba cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro khi xảy ra; (ii) có 100%
số dư tiền vay được đảm bảo bằng tài sản là ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư tài khoản tiền
gửi tại các tổ chức tín dụng, giấy tờ có giá, số/thẻ tiết kiệm và bảo lãnh của các tổ chức
quản lý, phát hành thuộc danh mục Tổng giám đốc công bố trong từng thời kỳ.

• Tần suất chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng DNVV
NHCV thực hiện CĐTD và xếp hạng khách hàng theo tần suất sau:
 Khách hàng mới
Khi khách hàng thiết lập quan hệ vay vốn với NHCT.
 Khách hàng hiện thời
 Đầu năm tài chính: chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi nhận được báo cáo
tài chính năm của khách hạng.
 Trong năm tài chính:
- Khi nhận được báo cáo kiểm toán của khách hàng (nếu báo cáo tài chính
nhận trước đó chưa được kiểm tốn);
- Khi khách hàng xin cấp khoản tín dụng mới;
- Khi dư nợ tiền của khách hàng bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn (từ
nhóm 3 trở lên);
- Khi có những diễn biến bất lợi, tác động tiêu cực đến mơi trường, lĩnh vực
kinh doanh, có những thay đổi về tình hình hoạt động,cơ cấu tổ chức, tài chính...mà
NHCV đánh giá là có khả năng làm thay đổi hạng tín dụng của khách hàng.
2.2.2.2. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng DN tại
NHTMCP cơng thương chi nhánh Đống Đa
 Quy trình chung
Hoạt động XHTD tại NH TMCP công thương chi nhánh Đống Đa được áp dụng
chuẩn theo các quy tắc và quy trình trong hoạt động XHTD chung của tồn hệ thống
NH TMCP cơng thương Việt Nam.
Quy trình XHTD các DN được thực hiện tuần tự theo các bước như sau:
+

Bước 1: Thu thập thông tin.

+

Bước 2: Xác định, phân loại ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh của DN.


+

Bước 3: Chấm điểm và xác định quy mô của doanh nghiệp/hợp tác xã.

+

Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính.


+

Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính.

+

Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp/hợp tác xã.

+

Bước 7: Đánh giá RRTD theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp/hợp tác xã.

+

Bước 8: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp.

+

Bước 9: Rà sát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với

những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập).

+

Bước 10: Hồn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
(đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập).

+

Bước 11: Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.

+

Bước 12: Cập nhật dữ liệu, lưu trữ hồ sơ.


Bước 1: Thu thập thông tin

Người thực hiện: CBCĐTD
Thông tin sử dụng để chấm điểm và xếp hạng là thông tin tài chính cập nhật đến
thời điểm lập báo cáo năm tài chính gần nhất và thơng tin phi tài chính cập nhật đến
thời điểm chấm điểm và xếp hạng.
Sau khi nhận được hồ sơ thông tin khách hàng, CB CĐTD tiến hành điều tra, thu
nhập, xác minh và sàng lọc để tổng hợp thông tin với khách hàng từ các nguồn:
o
o
o
o
o
o

o
o
o
o

Hồ sơ do khách hàng cung cấp: Giấy tờ pháp lý, các báo cáo tài chính và các tài
liệu khác;
Phỏng vấn trực tiếp khách hàng;
Đi thăm thực địa khách hàng;
Các đối tác kinh doanh của khách hàng;
Các tổ chức tín dụng khác mà khách hàng có quan hệ (nếu có);
Cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước,
cơ quan quản lý chuyên ngành;
Trung tâm thơng tin tín dụng của NHNN Việt Nam;
Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác;
Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp;
Các nguồn khác.
Hiện nay, hoạt động thu thập thông tin của Vietinbank Đống Đa chủ yếu vẫn từ

hồ sơ KH cung cấp và việc phỏng vấn, đi xuống các cơ sở sản xuất kinh doanh.
• Bước 2: Xác định, phân loại ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp/hợp tác xã
Người thực hiện: CB CĐTD
Căn cứ vào ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính đăng ký trên giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và/hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của


doanh nghiệp, xác định, phân loại ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm:
+


Nông, lâm và ngư nghiệp

+

Thương mại và dịch vụ

+

Xây dựng

+

Công nghiệp

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề thì ngành nghề/lĩnh vực nào
đem lại trên 50% doanh thu hàng năm dược xem là ngành sản xuất kinh doanh chính
của doanh nghiệp. Trường hợp khơng có ngành nghề nào đáp ứng được điều kiện trên,
NHCV được lựa chọn ngành có tiềm năng nhất theo kế hoạch và xu hướng phát triển
của doanh nghiệp là ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh chính.


Bước 3: Chấm điểm và xác định quy mô của doanh nghiệp/hợp tác xã

Người thực hiện: CB CĐTD
Các tiêu chí sử dụng để chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp gồm: nguồn
vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp NSNN, trong đó:
- Nguồn vốn kinh doanh: Là tổng giá trị vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư
vốn cổ phần và vốn khác của chủ sở hữu (tương ứng giá trị các mã số 411, 412, và 413
trên bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 hoặc mẫu số B01-DNN ban hành theo Quyết định số

48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ tài chính).
- Lao động: là số lao động thực tế sử dụng (được nêu tại thuyết minh báo cáo
tài chính, hoặc các nguồn khác) tính bình qn trong 3 năm gần nhất. Trường hợp DN
có thời gian thành lập và hoạt động dưới 03 năm thì tính bình qn lao động cho cả thời
gian hoạt động.
- Giá trị nộp NSNN: Lấy theo số thực nộp vào NSNN phát sinh trong năm
(không kể số tối thiểu của kỳ trước nộp kỳ này) bao gồm các loại thuế và các khoản nộp
khác theo quy định của Nhà nước trong năm báo cáo (khơng tính các khoản thuế xuất
nhập khẩu, đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, tiền phạt, phụ
thu).
Căn cứ kết quả chấm điểm thu được, xếp loại quy mô doanh nghiệp theo bảng
thang điểm sau:
Điểm
Từ 70 – 100 điểm
Từ 30 – 69 điểm

Quy mô
Loại 1
Loại 2

Ghi chú
Lớn
Vừa


Dưới 30 điểm
Loại 3
• Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính

Nhỏ


Tiến hành thẩm định các báo cáo tài chính, lập bảng cân đối kế tốn sau điều
chỉnh theo hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính DN trong hệ thống NHCT VN.Căn cứ
vào kết quả xác định ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh và quy mô của DN tại
bước 2 và 3; các số liệu trên cân đối kế toán sau điều chỉnh, chấm điểm các chỉ số tài
chính của doanh nghiệp theo hướng dẫn cụ thể của NH áp dụng cho chấm điểm các DN
thuộc ngành nông lâm ngư nghiệp; ngành thương mại dịch vụ; ngành xây dựng; và
ngành công nghiệp.
Sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số CĐTD theo nguyên tắc: Đối
với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số
nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai giá trị số thì áp dụng thang
điểm của trị số có thang điểm thấp hơn.


Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính

Người thực hiện: Cán bộ CĐTD
Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính của doanh nghiệp theo các tiêu chí: lưu
chuyển tiền tệ; tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý; uy tín trong giao dịch với NH;
môi trường kinh doanh; và các đặc điểm hoạt động khác. Hiện nay, tại chi nhánh, việc
chấm điểm các tiêu chí phi tài chính trên được 1 nhân viên tín dụng tiến hành, đồng thời
sẽ có một nhân viên tín dụng khác rà sốt lại, nhằm đảm bảo nguyên tắc 4 mắt, tránh
những sai sót trong quá trình chấm điểm. Tuy nhiên, việc xác định các chỉ tiêu định tính
là tương đối khó khăn, vì vậy việc chấm điểm các chỉ tiêu này thường do những CBTD
có kinh nghiệm đảm trách.
Sau khi hồn tất việc chấm điểm trên, tiến hành tổng hợp điểm các tiêu chí phi
tài chính dựa trên kết quả chấm điểm ở các “Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi
tài chính” tại phụ lục.
• Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Người thực hiện: CB CĐTD

Cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chính và nhân với trọng số tương ứng (có
tính đến báo cáo tài chính có được kiểm tốn hay khơng) để xác định điểm tổng hợp.
Báo cáo tài chính khơng
được kiểm tốn

Báo cáo tài chính được
kiểm tốn (*)

Các chỉ tiêu phi tài chính

60%

45%

Các chỉ tiêu tài chính

40%

55%


(*) Chỉ áp dụng trọng số của trường hợp báo cáo tài chính được kiểm tốn nếu
báo cáo tài chính của khách hàng được kiểm toán độc lập trong 02 năm tài chính liên
tiếp trước thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng.
Trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán song ý kiến kiểm toán là: (i) Ý
kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến); (ii) Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý
kiến trái ngược) trong một hoặc cả năm tài chính, thì vẫn áp dụng trọng số như trường
hợp báo cáo tài chính khơng được kiểm tốn.
Sau đó, căn cứ vào điểm tổng hợp trên để tiến hành xếp hạng doanh nghiệp theo
thang điểm xếp hạng sau:

Hạng
AA+
AA
AABB+
BB
BBCC+
CC
CCC


Số điểm đạt được
92,4 – 100
84,8 - 92,3
77,2 - 84,7
69,6 - 77,1
62 - 69,5
54,4 - 61,9
46,8 - 54,3
39,2 - 46,7
31,6 - 39,1
< 31,6

Bước 7: Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp

Người thực hiện: CB CĐTD
Thực hiện xếp hạng các khách hàng là doanh nghiệp thành 10 hạng theo quy
định của NHCT VN có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: AA+, AA-, BB+, BB, BB-, CC+,
CC, CC- như mô tả trong bảng sau:
Bảng 2.4: Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng DNVV
Loại


Đặc điểm
- Tình hình tài chính lành mạnh
AA+: Loại tối
- Khả năng sinh lời tốt
ưu
- Hoạt động đạt kết quả cao, ổn định
Điểm tín dụng - Năng lực cao trong quản trị
tốt nhất dành cho - Triển vọng phát triển lâu dài
các KH có chất - Khả năng cạnh tranh rất vững vàng trước những tác
lượng TD tốt
động của môi trường kinh doanh hoặc độc quyền Nhà
nhất
nước
- Đạo đức tín dụng cao
AA: Loại ưu
- Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế
nhất định

Mức độ rủi ro

Thấp nhất

Thấp nhưng về
dài hạn cao hơn


AA-: Loại tốt

BB+: Loại khá


BB: Loại trung
bình khá

BB-: Loại trung
bình

- Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như KH loại
AA
- Quản trị tốt
- Triển vọng phát triển vọng tốt
- Đạo đức TD tốt
- Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế
nhất định.
- Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như KH loại
AA.
- Quản trị tốt
- Triển vọng phát triển tốt
- Đạo đức TD tốt
- Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có một số
hạn chế về tài chính và năng lực quản lý và có thể bị tác
động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong mơi
trường kinh doanh.
- Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn

KH loại AA+

Thấp

Trung bình


Trung bình, khả
- Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn năng trả nợ gốc
- Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn và lãi trong tương
thất bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức lai ít được đảm
ép từ nền kinh tế nói chung
bảo hơn KH loại
BB+
Cao, do khả
năng tự chủ tài
chính thấp. NH
- Khả năng tự chủ tài chính thấp, dịng tiền biến động
chưa có nguy cơ
theo chiều hướng xấu
mất vốn ngay
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều
nhưng về lâu dài
sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ
sẽ khó khăn nếu
những biến động kinh tế nhỏ
tình hình hoạt
động kinh doanh
của KH khơng
được cải thiện.


- Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong một hay một số
năm tài chính gần đây và hiện tại đang vật lộn để duy trì
khả năng sinh lời
- Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh nhiều biến

động
- Năng lực quản lý kém

Cao, là mức cao
nhất có thể chấp
nhận; xác suất vi
phạm hợp đồng
TD cao, nếu
khơng có những
biện pháp kịp
thời, NH có nguy
cơ mất vốn trong
ngắn hạn

CC: Loại yếu

- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (dưới 90
ngày)
- Hiệu quả hoạt động thấp
- Năng lực quản lý kém

Rất cao, khả
năng trả nợ NH
kém, nếu khơng
có những biện
pháp kịp thời,
NH có nguy cơ
mất vốn trong
ngắn hạn


CC-: Loại kém

- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn
- Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, khơng có triển
vọng phục hồi
- Năng lực quản lý kém

Rất cao, NH sẽ
phải mất nhiều
thời gian và công
sức để thu hồi
vốn cho vay

- Các KH này bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ
khó địi, năng lực quản lý kém

Đặc biệt cao,
NH hầu như sẽ
khơng thể thu hồi
được vốn cho
vay.

CC+: Loại dưới
trung bình

C: Loại rất kém

Bước 8: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp
o Người thực hiện: CB CĐTD.


Sau khi hoàn tất việc CĐTD và xếp hạng DN, lập tờ trình báo cáo kết quả, ký và
trình lãnh đạo phịng. Nội dung tờ trình phải gồm những phần cơ bản sau:
- Giới thiệu thông tin cơ bản về KH.
- Các nguồn thông tin làm căn cứ chấm điểm TD và xếp hạng.
- Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng.
- Nhận xét/đánh giá của CB CĐTD về khách hàng.


o

Người thực hiện: Lãnh đạo phịng CĐTD.
- Kiểm sốt, chỉ đạo CB CĐTD gửi tờ trình và các hồ sơ tài liệu làm căn cứ

chấm điểm, xếp hạng khách hàng cho phịng quản lý rủi ro (QLRR) để rà sốt (đối với
những khách hàng phải thẩm định RRTD độc lập).
- Kiểm tra nội dung tờ trình, ký trình lãnh đạo NHCV phê duyệt (trường hợp
không phải thẩm định RRTD độc lập)
Bước 9: Rà sốt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối
với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập)
o

Người thực hiện: CB QLRR.
Căn cứ hồ sơ khách hàng do phòng CĐTD chuyển đến, thơng tin các nguồn khác

(nếu có), rà sốt theo các nội dung:
- Thẩm định tính trung thực, hợp pháp, hợp lệ các thông tin làm căn cứ chấm
điểm.
- Rà soát việc xác định các chỉ tiêu, mức điểm cho từng chỉ tiêu đảm bảo tuân
thủ các quy định của quy trình này.

- Rà sốt việc xếp hạng khách hàng đảm bảo theo đúng quy định tại thang điểm
xếp hạng.
- Lập báo cáo rà sốt (theo phụ lục), trình lãnh đạo phịng QLRR. Trường hợp
khơng nhất trí với kết quả của phịng CĐTD thì trong báo cáo phải nêu rõ những điểm
chưa chính xác để phịng CĐTD chỉnh sửa.
o Người thực hiện: Lãnh đạo phịng QLRR.

Kiểm tra, rà sốt, đề xuất chỉnh sửa (nếu có) và phê duyệt báo cáo rà sốt do CB
QLRR trình, chuyển cho phịng CĐTD để bổ sung, chỉnh sửa.
Bước 10 : Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập)
CB CĐTD tiếp nhận kết quả rà sốt của phịng QLRR, hồn thiện hồ sơ chấm
điểm, xếp hạng KH.
Lãnh đạo phịng CĐTD kiểm sốt, phê duyệt hồ sơ chấm điểm, xếp hạng khách
hàng, trình lãnh đạo NHCV phê duyệt.
Bước 11: Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Người thực hiện: Lãnh đạo NHCV


Trên cơ sở tờ trình báo cáo kết quả của phịng CĐTD và báo cáo rà sốt của
phịng QLRR (nếu có), kiểm tra, phê duyệt kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp.
Bước 12: Cập nhật dữ liệu, lưu trữ hồ sơ
Người thực hiện: CB CĐTD
Sau khi tờ trình được phê duyệt, tiến hành cập nhật kết quả CĐTD và xếp hạng khách
hàng doanh nghiệp chính thức vào hệ thống thơng tin tín dụng của ngân hàng.
Lưu trữ tồn bộ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến việc chấm điểm vào hồ sơ TD
chung.
 Chấm điểm tín dụng và xếp hạng các khách hàng doanh nghiệp đặc thù


-

Khách hàng là : (i) DN mới thành lập, có thời gian hoạt động dưới 02 năm tài

chính (khơng bao gồm DN chia, tách, sát nhập, hợp nhất); (ii) đơn vị hạch tốn kinh tế
phụ thuộc mà đơn vị chính khơng có quan hệ TD với NHCT: Trên cơ sở so sánh mức
độ RRTD của KH với mức độ rủi ro của các hạng nói trên, NHCV xếp khách hàng vào
hạng BB hoặc thấp hơn.
Trường hợp có đầy đủ thơng tin đánh giá hạng của KH cao hơn bức BB, NHCV
được phép điều chỉnh kết quả xếp hạng lên tối đa 01 bậc so với mức BB, song phải giải
trình nguyên nhân cụ thể và phải được sử phê duyệt chấp thuận của lãnh đạo NHCV.
-

KH là DN chia, tách, sát nhập, hợp nhất, có thời gian hoạt động dưới 02 năm

tài chính: Việc CĐTD và xếp hạng KH sau chia, tách, sát nhập, hợp nhất được thực
hiện theo đúng nội dung quy trình chung như trên. Trường hợp cần thiết, NHCV có thể
sử dụng thơng tin về kết quả hoạt động, tài chính... của khách hàng (bao gồm cả kết
quả CĐTD và xếp hạng khách hàng, nếu có) trước thời điểm chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất để điều chỉnh kết quả xếp hạng cuối cùng, đảm bảo phản ánh đúng mức độ RRTD
của khách hàng.
Trường hợp đánh giá hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính của khách hàng
sau chia, tách, sáp nhập, hợp nhất có sự biến động lớn so với thời điểm trước đó, NHCT
áp dụng việc CĐTD và xếp hạng như đối với khách hàng mới thành lập như ở trên,
song được phép điều chỉnh kết quả xếp hạng lên tối đa 02 bậc so với mức BB.
- Khách hàng là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc mà đơn vị tài chính có
quan hệ tín dụng trong NHCT: Kết quả xếp hạng của đơn vị hạch toán phụ thuộc được
lấy theo kết quả xếp hạng của đơn vị chính.
- Khách hàng có quan hệ tín dụng với nhiều chi nhánh NHCT: Chi nhánh chịu
trách nhiệm quả lý số CIF của khách hàng theo quy định hiện hành của NHCT VN có



trách nhiệm chấm điểm và xếp hạng khách hàng đó theo đúng quy trình chung, trên cơ
sở tham khảo và sử dụng thông tin về khách hàng từ các chi nhánh khác.
- Việc trình, phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng các khách
hàng đặc thù vẫn phải đảm bảo tuân thủ đúng bước 8 đến bước 12 quy trình chung.
2.2.2.3. Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong việc ra
quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay.
Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH DN được NHCV ứng dụng trong
việc ra quyết định cấp TD và giám sát sau khi cấp TD như sau:
Bảng 2.5: Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay.
Loại

AA-

mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện

nhằm cập nhật thơng tin và tăng

pháp BĐTV (có thể cho vay khơng có bảo đảm

cường mối quan hệ với khách
hàng
Kiểm tra khách hàng định kỳ

đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp

nhằm cập nhật thơng tin và tăng


BĐTV (có thể cho vay khơng có bảo đảm bằng

cường mối quan hệ với khách

tài sản)
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, đặc biệt là

AA

Giám sát sau khi cấp tín dụng
Kiểm tra khách hàng định kỳ

bằng tài sản)
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức ưu

AA+

Cấp tín dụng
Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với

hàng

các khoản tín dụng từ trung hạn trở xuống.

Kiểm tra khách hàng định kỳ để

Khơng u cầu cao về biện pháp BĐTV (có thể

cập nhật thơng tin


cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản)
Có thể mở rộng tín dụng; khơng hoặc hạn chế
BB+

áp dụng các điều kiện ưu đãi.

Kiểm tra khách hàng định kỳ

Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả

nhằm cập nhật thơng tin

khi cho vay dài hạn.
Hạn chế mở rộng tín dụng; chỉ tập trung vào
các khoản tín dụng ngắn hạn với các biện pháp
BĐTV hiệu quả.
BB

Việc cấp tín dụng mới hay các khoản cấp tín

Chú trọng kiểm tra việc sử dụng

dụng dài hạn chỉ thực hiện với các đánh giá kỹ
về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả, khả năng trả
BB-

vốn vay, tình hình tài sản bảo
đảm.

nợ của phương án/dự án vay vốn.

Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu hồi

Tăng cường kiểm tra khách

vốn cho vay.

hàng để thu nợ và giám sát hoạt

Các khoản cấp tín dụng mới chỉ được thực hiện

động


trong các trường hợp đặc biệt với việc đánh giá
kỹ càng khả năng phục hồi của khách hàng và

CC+
CC
CCC

các phương án BĐTV.
Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng; chỉ thực hiện

Tăng cường kiểm tra khách

gia hạn nợ nếu có phương án khắc phục khả thi.
Khơng mở rộng tín dụng; tìm mọi biện pháp để

hàng. Tìm cách bổ sung TSBĐ
Tăng cường kiểm tra khách


thu hồi nợ
Khơng mở rộng tín dụng; tìm mọi biện pháp để

hàng
Xem xét phương án phải đưa ra

thu hồi nợ, kể cả xử lý sớm TSBĐ.
Không mở rộng tín dụng; tìm mọi biện pháp để

tịa kinh tế
Xem xét phương án phải đưa ra

thu hồi nợ, kể cả xử lý sớm TSBĐ.

tịa kinh tế.

2.2.3. Nghiên cứu tình huống thực tế về hoạt động XHTD tại ngân hàng công
thương chi nhánh Đống Đa
Để có thể hiểu rõ hơn về quy trình XHTD tại NH cơng thương chi nhánh Đống
Đa, đồng thời thấy được những ưu điểm, hạn chế của quy trình hoạt động, chúng ta sẽ
phân tích một ví dụ về XHTD DNVV, đó là cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội.
Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội là thành viên trực thuộc Tổng công ty thép
Việt Nam (với hơn 80% là vốn do TCT Thép Việt Nam nắm giữ). Cơng ty cổ phần Kim
khí Hà Nội có địa chỉ tại: 20 Tơn Thất Tùng - Đống Đa - Hà Nội. Với ngành nghề sản
xuất kinh doanh chính là: kinh doanh kim khí, nguyên vật liệu ngành thép, máy móc,
thiết bị phụ tùng ơ tơ, xe máy, phương tiện bốc xếp, san ủi; kinh doanh vòng bi, vật liệu
điện, dụng cụ cơ khí, các loại vật tư tổng hợp, thiết bị viễn thông, điện tử, điện lạnh,
máy vi tính và các thiết bị ngoại vi. Cơng ty có mạng lưới bán bn bán lẻ rộng khắp
miền Bắc bao gồm 11 xí nghiệp ở miền Bắc, 01 chi nhánh tại TP HCM và 01 chi nhánh

tại TP Hải Phịng.
Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội là KH truyền thống của chi nhánh Vietinbank
Đống Đa. Trong hơn 10 năm quan hệ TD với chi nhánh ln trả sịng phẳng, không
phát sinh nợ quá hạn và lãi treo. Trong thời gian qua, công ty vay vốn của chi nhánh
theo hình thức vay theo hạn mức TD, thời gian tối đa cho 1 khoản vay là 06 tháng.
Để phục vụ cho việc xét duyệt cho vay đối với công ty, trước hết CBTD của chi
nhánh đã thu thập nguồn thông tin từ hồ sơ của công ty cổ phần Kim khí Hà Nội. Trên
cơ sở đó CBTD đã phỏng vấn và xuống cơ sở sản xuất để thu thập và xác minh những
thông tin cần thiết cho công tác chấm điểm tín dụng. Nhân viên tín dụng của chi nhánh
đã tiến hành phân tích báo cáo tài chính, tính các chỉ tiêu và hệ số nhằm phục vụ hoạt
động XHTD.
 Chấm điểm quy mô


Trên cơ sở những thông tin đầu vào, CBTD đã tiến hành chấm điểm quy mơ của
DN.
Stt

Tiêu chí

Trị số (KQ chấm điểm)

Điểm

97 tỷ đồng

30

1


Nguồn vốn kinh doanh

2

Lao động

450 lao động

6

3

Doanh thu thuần

1.636 tỷ đồng

40

4

Nộp ngân sách

203 triệu đồng

1

Cộng

77


Tổng điểm: 77 => Doanh nghiệp xếp loại DN quy mô lớn
Theo trên, cơng ty Kim khí được chấm với mức điểm là 77 điểm, qua đó được
xếp loại DN quy mơ lớn. Xác định quy mơ DN có ý nghĩa trong việc chấm điểm các chỉ
số tài chính của cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội.
Qua bảng chấm điểm trên, ta có thể thấy được sự hợp lý trong cơ cấu điểm của
các chỉ tiêu quy mô: những chỉ tiêu vốn và doanh thu thuần có tỷ trọng lớn hơn chỉ tiêu
số lượng lao động, nghĩa vụ nộp ngân sách. Nguyên nhân là chỉ tiêu về vốn, doanh thu
có ý nghĩa hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ số tài chính của xí nghiệp.
Hai yếu tố trên cũng nói lên tiềm lực và khả năng của DN trong hiện tại và tương lai.
Việc hạ thấp tỷ trọng của chỉ tiêu lao động, nộp ngân sách cũng sẽ làm giảm đi sự
chênh lệch về điểm số giữa những DN trong ngành dịch vụ có số vốn tương đối nhỏ
nhưng số lao động lớn, với những DN trong ngành xây dựng, cơng nghiệp có số vốn và
doanh thu lớn nhưng số lượng lao động không nhiều.
 Chấm điểm các chỉ số tài chính
Trên cơ sở xác định được quy mơ DN, những thơng tin trên giấy đăng kí kinh
doanh và thực tế kiểm tra tại DN, CBTD của chi nhánh sẽ chấm điểm các chỉ số tài
chính. Cơng ty Kim khí có quy mơ lớn, hoạt động trong lĩnh vực thương mai dịch vụ,
qua đó được chấm điểm tài chính như sau:
TT
1
A
1
2
B
3
4
5
C

Chỉ tiêu

2
Chỉ tiêu thanh khoản
Khả năng thanh tốn ngắn hạn
Khả năng thanh tốn nhanh
Chỉ tiêu hoạt động
Vịng quay hàng tồn kho
Kỳ thu tiền bình quân
Doanh thu thuần/Tổng tài sản
Chỉ tiêu cân nợ (%)

Tỷ lệ

Trọng số

Điểm

3

5

1.45
1.27

4
%
8%
8%

Tổng
điểm

6

80
100

6.40
8.00

8.71
18.53
4.89

10%
10%
10%

100
100
100

10.00
10.00
10.00


6
7
8
D
9

10
11

Nợ phải trả/ Tổng tài sản
Nợ phải trả/ Nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ngân hàng
Chỉ tiêu thu nhập (%)
Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh
thu thuần
Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng tài
sản
Tổng thu nhập trước thuế/ Nguồn
vốn chủ sở hữu
Tổng cộng

61.03
156.59
0.00

10%
10%
10%

40
40
100

4.00
4.00
10.00


0.004

8%

20

1.60

0.025

8%

20

1.60

0.065

8%

20

1.60

100%

720.00

67.20


Đạt: 67.20 điểm
Qua bảng chấm điểm trên, ta có thể thấy cơng ty Kim khí đạt điểm tối đa về tất
cả các chỉ tiêu hoạt động, cho thấy DNcó khả năng hoạt động tốt trong hiện tại và tương
lai. Tuy nhiên, các chỉ tiêu thu nhập của cơng ty lại có kết quả khơng cao, trong đó cả 3
chỉ tiêu chỉ đạt số điểm tối thiểu, cho thấy phần thu nhập trước thuế mà công ty có được
là khơng cao và chưa tương xứng. Phần nợ phải trả của công ty đối với NH là khá cao.
Tuy nhiên, cơng ty Kim khí đã đạt số điểm tối đa về khả năng thanh toán nhanh và tỷ lệ
nợ quá hạn, cho thấy khả năng thanh toán tốt và trả nợ ngân hàng ổn định. Ta cũng có
thể thấy chi nhánh Vietinbank Đống Đa quan tâm nhiều đến những chỉ tiêu về hoạt
động và cân nợ, sau đó là chỉ tiêu về thu nhập và thanh khoản (xét trên tỷ trọng tham
gia vào tổng điểm tài chính). Đây là một cơ cấu hợp lý vì các hệ số về khả năng thanh
tốn chỉ có ý nghĩa tại thời điểm trên báo cáo, tuy nhiên các chỉ tiêu về hoạt động
thường ít có sự biến động trong tương lai, tương đối ổn định đối với DN. Vì vậy, nó sẽ
ảnh hưởng lớn đến khả năng kinh doanh và trả nợ ngân hàng của cơng ty Kim khí trong
tương lai.
 Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ

TT
1
2
3
4
5

Nội dung

Tỷ lệ

thuần trong quá khứ

Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ
hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động

1.19
0.34

số
20%
20%

Âm

Điểm

Tổng

> Lợi
nhuận
7.16

Đạt: 8.80 điểm

8
8

điểm
1.60
1.60


20%

4

0.80

20%

20

4.00

20%

4

0.80

-

Hệ số khả năng trả lãi
Hệ số khả năng trả nợ gốc
Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ

kinh doanh/ Doanh thu thuần
Tổng cộng

Trọng

-


8.80


Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội đạt số điểm tối đa về trạng thái lưu chuyển tiền
tệ thuần từ hoạt động kinh doanh, tuy nhiên, khả năng trả lãi và hệ số khả năng trả nợ
gốc đều chỉ ở mức trung bình thể hiện khả năng của cơng ty sử dụng thu nhập từ hoạt
động để đáp ứng các chi phí lãi vay; khả năng thanh tốn các khoản nợ gốc đến hạn trả
trong năm tài chính tiếp theo từ nguồn tiền mặt sẵn có của cơng ty là chưa cao. Đặc
biệt, xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ và lưu chuyển tiền tệ thuần
từ hoạt động kinh doanh/doanh thu thuần đều ở mức rất thấp. Xu hướng của lưu chuyển
tiền tệ thuần trong quá khứ (tính cho 3 năm liền kề vừa qua) khơng những khơng tăng
mà cịn âm cho thấy khả năng tạo và quản lý luồng tiền mặt nhàn rỗi có thể sử dụng để
đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh, nghiên cứu và phát triển... của DN rất thấp; số
dư lưu chuyển tiền tệ thuần năm tài chính gần nhất âm. Lưu chuyển tiền tệ thuần từ
hoạt động kinh doanh/doanh thu thuần chỉ đạt tại mức điểm thấp nhất phản ánh nguồn
thu tiền cung cấp hàng hóa dịch vụ của cơng ty cho các đối tác đang có vấn đề hoặc bị
chiếm dụng... Cơng ty có thể phải sử dụng dự trữ tiền mặt hoặc phải tăng nợ vay để duy
trì hoạt động kinh doanh.
 Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý

Sau khi phỏng vấn trực tiếp khách hàng và xuống tại cơ sở để thu thập thêm
thông tin, CBTD của Vietinbank Đống Đa đã cho điểm theo tiêu chí năng lực và kinh
nghiệm quản lý của XN như sau:
Stt
1
2

Nội dung
Năng lực chuyên môn và kinh

nghiệm của người đứng đầu DN
Kinh nghiệm của giám đốc trong
điều hành

Tỷ lệ

Trọng
số

Điểm

Tổng
điểm

>15 năm

27%

20

5.4

>10 năm

27%

20

5.4


27%

20

5.4

27%

20

5.4

27%

16

4.32

135

96

25.92

Đã được thiết lập
một cách chính
3

Mơi trường kiểm sốt nội bộ


thống, được ghi
chép và kiểm tra
thường xuyên

4
5

Năng lực điều hành của người

Tốt

đứng đầu trực tiếp quản lý DN
Tính khả thi của phương án và dự
tốn tài chính
Tổng cộng

PAKD và DT
tương đối cụ thể và
rõ ràng


×