Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Nguồn vốn huy động trong ngân hàng thương mại.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.45 KB, 11 trang )

Nguồn vốn huy động trong ngân hàng thơng
mại.
1.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại .
1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế .
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá. Trải qua hàng trăm năm , đến nay hoạt động của các ngân
hàng thơng mại đà trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liỊn víi nỊn kinh tÕ cđa
mäi qc gia trªn thÕ giới .
Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá , một động lực
quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xà hội. Với vai trò đó, ngân hàng không
thể đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy, mỗi nớc đều xây dựng
những khung pháp lý quy định, giới hạn hoạt động của ngân hàng. Mỗi nớc khác nhau
sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức ngân hàng khác nhau. Thông thờng, ngời ta
phải dựa vào tính chất và mục đích, đối tợng hoạt động của nó trên thị trờng tài chính.
Trong điều 1 Luật ngân hàng của Pháp ( ngày 13/06/ 1941 ) có ghi : Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thờng xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dới hình thức ký thác hay dới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ , trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán .
Theo pháp lệnh ngân hàng , hợp tác xà tín dụng và công ty tài chính ngày
24/05/1990 ( điều 1 , kho¶n 1 ) cđa ViƯt Nam : “ Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sư dơng sè tiỊn ®ã ®Ĩ cho vay , thùc hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phơng tiện thanh toán .
NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế: cơ sở nền sản xuất và lu
thông hàng hoá, và nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đến hoạt động của các
NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng
trung gian tín dụng NHTM đà trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Sự đóng góp này thể hiện nh sau:
Ngân hàng là n¬i cung cÊp vèn cho nỊn kinh tÕ.



Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi đợc giải phóng từ quá
trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân c...) thông qua nghiệp vụ tín dụng , ngân
hàng thơng mại đà cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho quá
trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng mại, đặc biệt là
hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh của
mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì vậy, chúng ta có thể khẳng
định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là
ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, hoạt động của NHTM nếu có hiệu
quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các
NHTM đà góp phần mở rộng hay thu hẹp lợng tiền trong lu thông. Hơn nữa, bằng việc
cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dắt dẫn các luồng tiền,
tập hợp, phân chia vốn của thị trờng điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi
vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phơng châm Nhà nớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng
dẫn dắt thị trờng.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà , cung cấp vèn cho nỊn
kinh tÕ . Víi sù ph¸t triĨn kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động ngân hàng đà có
những bớc tiến rất nhanh , đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các
nghiệp vụ cơ bản sau :
A. Nghiệp vụ huy động vốn :
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hởng tới chất lợng hoạt động
của ngân hàng .Vốn đợc ngân hàng huy động dới nhiều hình thức khác nhau nh huy
động dới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy tờ có giá . Mặt khác trên cơ sở
nguồn vốn huy động đợc , ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển
sản xuất , cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phơng và cả nớc . Nghiệp vụ huy
động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao,



các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh , mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế và các tổ chức dân c, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó
các ngân hàng thơng mại phải căn cứ vào chiến lợc, mục tiêu phát triển kinh tế của đất
nớc, của địa phơng . Từ đó đa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn
vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc .
B. Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng
vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng . Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đa
ra chiến lợc sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất .
Một là: Ngân hàng tiến hành cho vay .
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung thì
khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công
hay thất bại của một ngân hµng t thc chđ u vµo viƯc thùc hiƯn kÕ hoạch tín
dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các
loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm,
kỳ hạn, nguồn gốc và phơng pháp hoàn trả...
Hai là: Tiến hành đầu t .
Đi đôi với sự phát triển của xà hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu khác
nhau. Với t cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân hàng
phải luôn nắm bắt đợc thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời
nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử
dụng vốn để đầu t. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thơng mại có thể tiến
hành là:
- Đầu t vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu t góp vốn vào các doanh
nghiệp, các công ty khác.
- Đầu t vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh

doanh của ngân hàng.
C. NghiƯp vơ kh¸c :


Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế
đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch
vụ . Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh thanh to¸n b»ng sÐc , ủ nhiƯm chi, nhê
thu , các loại thẻ cung cấp mạng lới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần . Mặt khác ,các ngân hàng thơng mại còn tiến hành môi
giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho
các công ty . Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác nh uỷ thác cho vay
, uỷ thác đầu t , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ
Nh vậy,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt nh hiện nay. Vì
các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thờng xuyên tác động qua lại với
nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hởng tới quyết định sử dụng vốn, ngợc lại nhu cầu sử
dụng vốn ảnh hởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung
gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhng mục đích chính là thu hút khách hàng,
qua đó tạo ®iỊu kiƯn cho viƯc huy ®éng vµ sư dơng vèn có hiệu quả.
1.2 Nguồn vốn huy động trong ngân hàng thơng mại
1.2.1 Khái niệm vốn huy động trong ngân hàng thơng mại
NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nớc khác nhau các trung gian tài
chính lại đợc phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm chung là vai trò
chủ đạo của các ngân hàng thơng mại đóng góp khối lợng tài sản và tầm quan trọng
đối với nền kinh tế. Để có đợc vị trí đó NHTM phải đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu
và công cụ duy nhất mà các NHTM phải có trớc tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thơng mại tạo lập hoặc
huy động đợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của ngân hàng đợc hình thành qua các nguồn khác nhau . Để bắt đầu hoạt

động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lợng vốn nhất định , đợc gọi là vốn
ban đầu . Trong quá trình hoạt động , ngân hàng gia tăng khối lợng vốn của mình
thông qua các hoạt động huy động vốn nh nghiệp vụ tiền gửi , nghiệp vụ đi vay và các
nghiệp vụ khác ( dịch vụ uỷ thác , trung gian thanh to¸n…)


Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức
kinh tế và các cá nhân trong xà hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng , thanh toán , các nghiệp vụ kinh doanh khác Vốn huy động chiÕm tû träng
lín nhÊt trong tỉng ngn vèn cđa ng©n hàng thơng mại , nó đóng vai trò rất quan
trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
1.2.2 Tầm Quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thơng mại .
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thờng, hoạt
động của ngân hàng có những đặc trng riêng, vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh
chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại
hàng hoá đặc biệt trên thị trờng tiền tệ (thị trờng vốn ngắn hạn) và thị trờng chứng
khoán (thị trờng vốn dài hạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ của ngân hàng đợc mà hoá
bằng công thức T-T, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T là nguồn vốn thu về
sau một quá trình đầu t, tiến hành hoạt động kinh doanh: T>T. Từ công thức này, có
thể khẳng định ngân hàng nào trờng vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh
tranh. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) theo quy định thì ngân
hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động
của mình.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thơng
trờng.
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tởng lẫn nhau , nếu không có uy tín thì
ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín đợc thể
hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán

của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các
nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng
nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với khả năng huy động vốn cao ,
ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các
hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ đợc chữ tín, vừa nâng cao thanh
thế của ngân hàng trên thơng trờng.


Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh
giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân hàng vốn chính
là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thực tế đà chứng minh: quy
mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật hiện đại là ®iỊu kiƯn tiỊn ®Ị cho viƯc
thu hót ngn vèn, vµ nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lợng
tín dụng, chủ động về thời hạn, lÃi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp ngân hàng
kinh doanh đa năng trên thị trờng, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và khi
đó, tất yếu trên thơng trờng sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.
1.2.3 Nguồn vốn huy động
1.2.3.1 Nguồn tiền gửi :
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài chính trọng nhất của ngân hàng thơng mại
. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động , nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền
gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền
của các doanh nghiệp , các tổ chức và của dân c .
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng , chiÕm tû träng lín trong tỉng ngn tiỊn cđa ngân
hàng . Để gia tăng tiền gửi trong môi trờng cạnh tranh và để có nguồn tiền có chất lợng ngày càng cao , các ngân hàng đà đa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động
khác nhau .
a, phân loại theo thời hạn :
-Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền đúng nh tên gọi của nó là thời gian gửi tiền không xác định,

khách hàng (cá nhân , tỉ chøc) cã qun rót tiỊn ra bÊt cø lúc nào. Mục đích của khách
hàng đối với loại tiền này là hởng những tiện ích trong thanh toán khi có nhu cầu chi
trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Vì vậy đây là bộ phận tiền chỉ
nhàn rỗi tạm thời chứ không phải là khoản để dành.
-Tiền gửi có kỳ hạn :
Ngợc với khoản tiền gửi không kỳ hạn, đây là khoản tiền gửi với thời gian xác
định. Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là ngời gửi chỉ đợc rút tiền khi đến thêi


hạn nh đà thoả thuận có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm hoặc trên thế
nữa. Theo quy định, ngân hàng có quyền từ chối viƯc rót tiỊn tríc thêi h¹n cđa ngêi
gưi tiỊn. Tuy nhiên, ở một số nớc, quy định này đà đợc nới lỏng: các ngân hàng cho
phép ngời gửi tiền đợc rút ra trớc hạn nhng phải báo trớc cho ngân hàng một khoảng
thời gian nhất định, nếu không báo trớc ngời gửi sẽ không đợc hởng lÃi suất hoặc rất
thấp.
b, Phân loại theo đối tợng :
- Tiền gửi của dân c
Các tầng lớp dân c đều có các khoản thu nhập tạm thời cha sử dụng đến.Trong
điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng , họ đều có thể gửi tiết kiệm với mục tiêu
đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm , đặc biệt là nhu cầu bảo toàn .
Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm , các ngân hàng đều khuyến khích dân c
thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách ở rộng mạng lới huy động ,
đa ra các hình thức huy động đa dạng và lÃi suất cạnh tranh hấp dẫn
- TiỊn gưi cđa c¸c doanh nghiƯp , c¸c tỉ chøc xà hội .
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh doanh nên các đơn vị
này thờng gửi một khối lợng lớn tiền vào ngân hàng để hởng tiện ích trong thanh toán.
NHTM là một trung gian tài chính, nó quan hệ với các đối tợng này thông qua việc mở
tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ.
Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải thanh toán nên ngân hàng
luôn tồn tại một số d tiền gửi nhất định, điều này lí giải vì sao ngân hàng huy động đợc

nhiều nguồn vốn nhất trong lĩnh vực này, có chi phí thấp và đợc sử dụng cho vay
không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung hạn. Tuy nhiên nguồn này có hạn chế là tính ổn
định và độ lớn phụ thuộc vào quy mô, loại hình của doanh nghiệp.
c, Phân loại theo mục đích :
- Tiền gửi tiết kiệm :
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân đợc gửi vào ngân
hàng, nhằm hởng lÃi suất theo qui định . Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng
tiền của các cá nhân cha sử dụng đợc gửi vào các tổ chức tín dụng . Nó là một dạng
đặc biệt của tích luỹ tiền tệ, trong tiêu dùng cá nhân . Khi gửi tiền ngời gửi đợc giao


mét sỉ tiÕt kiƯm coi nh giÊy chøng nhËn tiỊn gửi vào ngân hàng . Đến thời hạn khách
hàng rút tiền ra đợc nhận một khoản tiền lÃi trên tổng sè tiỊn l·i trªn tỉng sè tiỊn gưi
tiÕt kiƯm .Cã hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn .
- Tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán .
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ . Trong phạm vi số d cho phép , các nhu cầu chi trả
của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều đợc ngân hàng thực hiện . Các khoản thu bằng tiền
của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều có thể đợc nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu
cầu . LÃi suất của khoản tiền này rất thấp , thay vào đó chủ tài khoản có thể đợc hởng
các dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp.
- TiỊn gưi “ l·i ” ( võa tiÕt kiƯm võa giao dịch )
Đây là loại tiền gửi mà ngời gửi vừa có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán hộ ,
vừa có thể hởng lÃi suất định kỳ nh một khoản tiền gửi tiết kiệm.Tuy nhiên , lÃi suất
của khoản tiền này thờng không cao nh lÃi suất tiền gửi tiết kiệm bởi tính cố định của
khoản gửi , ngân hàng có thể không sử dụng đợc hoặc sử dụng rất ít số vốn huy động
này để cho vay hoặc đầu t.
1.2.3.2 Nguồn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại . Tuy nhiên khi cần các ngân hàng thờng

vay mợn thêm . Tại nhiều nớc , ngân hàng Trung ơng thờng quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của
chủ. Do vậy nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả
năng huy động bị hạn chế .

- Vay NHTƯ
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của các ngân
hàng thơng mại Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ , ngân hàng thơng mại thờng vay
ngân hàng Nhà nớc . Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà nớc là tái chiết
khấu ( hoặc tái cấp vốn ) . Thông thờng , ngân hàng Nhà nớc chỉ chiết khấu cho những
thơng phiếu có chất lợng ( thời gian đáo hạn ngắn , khả năng trả nợ cao ) và phù hợp
với mục tiêu của ngân hàng Nhà nớc trong từng thời kỳ . Trong điều kiện cha có thơng


phiếu , ngân hàng nhà nớc cho ngân hàng thơng mại vay dới hình thức tái cấp vốn theo
hạn mức tín dụng nhất định .
- Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mợn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng
khác trên thị trờng liên ngân hàng . Các ngân hàng đang có lợng dự trữ vợt yêu cầu sẽ
có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lÃi suất cao hơn . Ngợc lại,
các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mợn tức thời để đảm bảo thanh
khoản . Nh vậy nguồn vay các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả
cấp bách và trong nhiều trờng hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mợn từ
ngân hàng Nhà nớc .
- Vay trên thị trờng vốn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trờng tài
chính. Là trung gian tài chính, phải luôn đáp ứng nhu cầu về vốn, do vậy việc ngân
hàng thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi. Trong những trờng hợp này, ngân hàng có
thể sử dụng nghiệp vụ huy động vốn trên thị trờng tài chính: phát hành các giấy tờ có
giá trị nh các giấy tờ vay nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Việc chuyển nhợng các
giấy tờ trên từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác phụ thuộc vào thoả thuận giữa

ngân hàng và khách hàng . Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và phát hành trái
phiếu. Trái phiếu là một giấy tờ có giá , xác nhận khoản nợ của khách hàng đối với ngời chủ ngân hàng với cam kết nh thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác
định trong tơng lai với thời hạn xác định cho trớc.
Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành
nhằm huy động vốn trong dân c, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh
doanh xác định của ngân hàng nh một dự án, một chơng trình kinh doanh
1.2.3.3 Nguồn khác
Ngoài các nguồn trên , ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông qua ngn
ủ th¸c , ngn trong thanh to¸n , c¸c ngn khác.
Ngân hàng thơng mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác nh uỷ thác cho vay , uỷ thác đầu t , uỷ thác cấp phát
, uỷ thác giải ngân và thu hộCác hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng . Ngoài ra , các hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả , tiÒn ký


quỹ để mở L/C ) . Các khoản nợ khác nh thuế cha nộp, lơng cha trả cũng góp phần làm tăng nguồn huy
động trong công tác huy động vốn của ngân hàng thơng mại .

1.3 Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả công tác huy động vốn:
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ kinh doanh truyền
thống của các ngân hàng. Nó có ý nghĩa quan trọng với hoạt động của bất cứ
Ngân hàng Thơng mại nào vì nó cung cấp vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Do đó để nghiệp vụ này mang lại kết quả cao nhất thì bên cạnh việc tìm ra
các giải pháp để nâng cao chất lợng huy động vốn, các Ngân hàng Thơng mại
cũng phải xem xét tới các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn, để tìm
cách hạn chế chúng.
1.3.1 nhân tố khách quan
* ý thøc tiÕt kiƯm cđa d©n c:
Xu híng hiƯn nay của các Ngân hàng Thơng mại ở các nớc phát triển là đẩy
mạnh công tác huy động vốn trong khu vực dân c, nơi mà tầng lớp trung lu đang
tăng lên nhanh chóng, có nhiều tiền nhàn rỗi và tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm ở các nớc

này chiếm một tỷ trọng khá cao trong vốn huy động( thờng là : 80%). Đây là lợng
tiền tạm thời nhàn rỗi có đợc trong dân c và ngân hàng có thể dïng cho vay. Thùc
tÕ ®· chøng minh : nÕu quèc gia nào có tỷ lệ tiết kiệm cao thì quy mô và chất lợng
công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng lên và do đó công tác tín dụng cũng
rất phát triển.
* Nhân tố thu nhập của dân c:
Khả năng huy động vốn của ngân hàng tỷ lệ thuận với thu nhập của dân c,
có nghĩa là thu nhập của dân c càng cao thì tiền gửi tiết kiệm càng tăng lên. Tuy
nhiên khối lợng tiền trong dân c không thể xác định một cách dễ dàng. Do vậy,
muốn dân chúng gửi tiền vào ngân hàng thì phải có chính sách lÃi suất thích hợp
cùng với sự hấp dẫn về các dịch vụ ngân hàng.
* Lòng tin của dân chúng đối với ngân hàng vào đồng bản tệ:
Khi nền kinh tế phát triển không ổn định, có lạm phát hay có nguy cơ xuất
hiện lạm phát thì ngời dân phần lớn không thích gửi tiết kiệm, họ thích tích trữ
vàng, hoặc ngoại tệ mạnh nh đô la, với kỳ vọng là bảo toàn đợc giá trị. Trong hoàn


cảnh này nếu ngân hàng không có chính sách huy động vốn thích hợp và hấp dẫn
nh tiền gửi đảm bảo bằng vàng, tiền gửi có tính đến trợt giá thì sẽ không huy động
đợc tiền gửi tiết kiệm và lạm phát có thể bị đẩy lên cao hơn.
* Nhân tè thêi vơ tiªu dïng:
Thêi vơ tiªu dïng cịng cã ảnh hởng lớn đến tình hình huy động tiền gửi
tiết kiệm của một Ngân hàng Thơng mại trong một thời gian nhất định. Vào thời
vụ tiêu dùng thì nói chung tiền gửi tiết kiệm giảm xuống. Chẳng hạn vào dịp Tết
Nguyên đán chẳng những tiền gửi tiết kiệm không tăng mà còn có thể giảm do
dân chúng rút tiền để sắm Tết.
* Nhân tố môi trờng pháp lý:
Trong hoạt động ngân hàng đòi hỏi phải có hệ thống luật điều chỉnh thì
hoạt động kinh doanh mới có thể an toàn, đồng thời các Ngân hàng Thơng mại
tuân thủ nghiêm chỉnh luật pháp cũng là một hình thức tạo niềm tin đối với khách

hàng của mình, có vậy xà hội mới đi vào trật tự, kỷ cơng. Hoạt động huy động
vốn của ngân hàng cũng phải tuân theo sự điều hành của các chính sách tiền tệ do
chính phủ và ngân hàng nhà nớc ban hành
* Nhân tố môi trờng kinh doanh:
Môi trờng kinh doanh đó là các điều kiện kinh tế - xà hội nơi ngân hàng hoạt
động và sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thơng mại trên cùng một địa bàn. Môi trờng kinh doanh có thể tạo điều kiện hoặc hạn chế khả năng huy động vốn của bản thân
ngân hàng, do vậy ngân hàng phải linh hoạt bám sát thị trờng, quyết đoán trong khi
quyết định áp dụng các hình thức huy động vốn cho thích hợp nhằm huy động tối đa lợng tiền tiết kiệm trong dân chúng.
* Bảo hiểm tiền gửi
Các tổ chức kinh tế và dân c gửi tiền vào ngân hàng đều tin tởng ngân hàng
là nơi giữ tiền an toàn nhất. Nhng do sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ cã thể có biến
động ảnh hởng đến hoạt động ngân hàng và tác động đến tâm lý ngời dân. Để xoá
đi tâm lý lo lắng về sự an toàn của các khoản tiền gửi, các Ngân hàng Thơng mại
nên phối hợp với công ty bảo hiểm để mở bảo hiểm tiền gửi. Nếu có rủi ro xảy ra,
ngân hàng không có khả năng thanh toán thì công ty bảo hiểm sẽ thanh to¸n thay.


Làm tốt bảo hiểm tiền gửi, các ngân hàng sẽ hạn chế đợc một nhân tố ảnh hởng
đến công tác huy động vốn góp phần tăng cờng công tác huy động vốn tại ngân
hàng.
1.3.2 Nhân tố chủ quan:
* Chính sách lÃi suất cạnh tranh:
Chính sách lÃi suất cạnh tranh( bao gồm lÃi suất cạnh tranh huy động và lÃi suất
cạnh tranh cho vay) là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lÃi suất
cạnh tranh huy động đặc biệt cần thiết khi lÃi suất thị trờng đà ở mức tơng đối cao. Các
Ngân hàng Thơng mại không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn với các tổ
chức tiết kiệm và ngời phát hành các công cụ khác nhau của thị trờng vốn. Đặc biệt
trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, dù cho những khác biệt tơng đối nhỏ về lÃi suất
cũng thúc đẩy ngời gửi tiết kiệm và nhà đầu t chuyển vốn từ một công cụ mà họ đang
có sang tiết kiệm hoặc đầu t hay tõ mét tỉ chøc tiÕt kiƯm nµy sang một tổ chức hay

một công ty khác.
* Chính sách khách hàng:
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thờng chia khách hàng ra làm nhiều
loại để có cách ứng xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thờng
xuyên, có số d tiền gửi lớn, gây đợc tín nhiệm cho bản thân ngân hàng thì ngân
hàng sẽ có một chính sách thích hợp về lÃi suất, kỳ hạn của món vay cũng nh việc
bảo lÃnh các hợp đồng...
* Công tác cân đối vốn của ngân hàng :
Một chiến lợc huy động vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn
trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thơng mại đạt đợc mục
tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài hoà giữa huy
động vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn của ngân hàng. Công tác
cân đối vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với hoạt động của bất kỳ ngân
hàng nào. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của các nhà
lÃnh đạo ngân hàng, thông qua bảng cân đối vốn đà lập, các cán bộ ngân hàng
xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn vốn và từng khoản sử dụng để dự


đoán nhu cầu vốn biến động trong tơng lai, từ đó co chính sách huy động vốn
thích hợp.
* Các hình thức huy động vốn của ngân hàng :
Đây cũng là một trong những nhân tố có ảnh hởng lớn đến hoạt động huy động
vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú
bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế sẽ càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất
phát từ sự khác nhau trong nhu cầu tâm lý của các tầng lớp dân c. Mức độ đa dạng các
hình thức càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của dân c, vì họ
đều tìm thÊy cho m×nh mét h×nh thøc gưi tiÕt kiƯm phï hợp mà lại an toàn. Do vậy các
Ngân hàng Thơng mại thờng cân nhắc rất kỹ trớc khi đa vào áp dụng một hình thức
huy động mới.
* Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng:

Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có nhiều lợi thế hơn các
ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bÃi đậu xe,
ngân hàng có bÃi đậu xe rộng rÃi cũng là một lợi thế, hoặc ngân hàng có quầy
giao dịch mặt đờng trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày
đêm... có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm tạo đợc niềm tin với khách
hàng cũng là những lợi thế đáng quan tâm của các Ngân hàng Thơng mại. Khác
với cạnh tranh về lÃi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn, do
vậy đây là điểm mạnh để các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh.
* Chính sách Marketing
Không một ai có thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành quảng cáo trong thời
đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại quảng cáo luôn đợc đề cao và
cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng cũng
phải có chiến lợc quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả
panô, áp phích nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.



×