Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Tình hình Kinh Tế Thế Giới.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.48 KB, 7 trang )

Tình hình Kinh Tế Thế Giới.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động trong 2 năm 2008
và năm 2009.Nền kinh tế đối mặt với khủng hoảng và suy thoái trầm trọng là do
nền kinh tế đầu tàu thế giới là nớc Mỹ và Liên minh Châu Âu,Nhật Bản.
Nguyên nhân chính là bắt nguồn từ nớc Mỹ :
Trong khi hầu hết các quốc gia trên thế giới thúc đẩy tăng trởng thông qua
đầu t và đẩy mạnh xuất khẩu thì nớc Mỹ đã chọn cho mình một con đờng riêng để
duy trì đà tăng trởng kinh tế đó là khuyến khích và đẩy mạnh tiêu dùng nội
địa,trong những năm qua tiêu dùng của ngời dân luôn chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong cơ cấu GDP của nớc này và hiện đang chiếm đến 70% GDP.Chiến lợc
này trong một thời gian đã tỏ ra rất hiệu quả khi lòng tin ngời của ngời tiêu dùng
vào triển vọng của nền kinh tế đang ở mức cao. Nhng nó đã tạo nên một lỗ hổng
to lớn trong nền kinh tế,đó chính là làm cho nền kinh tế trở nên mất cân
bằng.Trong khi đó ngời dân Mỹ dần dần trở nên quá mức bởi t tởng lạc quan thái
quá và đợc khuyến khích bởi sự dễ dãi của các tổ chức tín dụng.Chính đây là
nguyên nhân tạo ra những khoản thâm hụt thơng mại cực lớn và làm cho hệ thống
kinh tế trở nên dễ bị tổn thơng hơn bao giờ hết bởi các mối quan hệ vay nợ dễ dãi
và chồng chéo.Từ đó nớc mỹ phải tài trợ cho các khoản thâm hút thơng mại đó,n-
ớc Mỹ đã sử dụng biện pháp vay nợ nớc ngoài bằng cách phát hành trái phiếu ra
toàn cầu.Và đây là nguyên nhân làm cho các tổ chức tín dụng phải gánh chịu hậu
quả đầu tiên bởi các khoản vay dễ dãi của họ không có khả năng thu hồi.
Khủng hoảng ngân hàng đã xảy ra,xuất phát từ hoạt động cho vay dới tiêu
chuẩn của Mỹ đã lan rộng ra toàn cầu,ảnh hởng hầu hết các nền kinh tế trên thế giới
và hậu quả của nó đến nay cha thể đánh giá đợc một cách đầy đủ.
Nm 2009, t l tht nghip ti M ang liên tc leo thang v ó vt mc
10%. S liu mi nht do B Lao ng M cụng b ng y 6/11 cho th y, t l tht
nghip tháng 10 ca nc n y l 10,2%, cao nh t trong vũng 26 nm qua.
Liên tục phải giải quyết các vụ giải thể ngân hàng từ khi khủng hoảng tài chính nổ
ra đến nay, phần lớn các ngân hàng Mỹ đóng cửa trong năm nay là do phải gánh
chịu quá nhiều khoản vay xấu trớc đây đã dành cho công ty đầu t vào bất động
sản, mặt khác do chính sách hoạt động của ngân hàng cũng đẩy họ vào các rắc


rối.Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến sự khủng hoảng của các ngân hàng
mỹ.Còn ở Châu âu thì Kinh tế ảm đạm, khiến sức mua yếu và các ngành sản xuất
không thể phục hồi.Tại Đức Nền kinh tế đầu tàu của Châu Âu, hiệp hội thơng
mại Đức (HDE) đa ra con số mức suy giảm của lĩnh vực bán lẻ của Đức năm 2009
là khoảng 2% , các thơng nhân Đức đang phải đối mặt với năm 2010 tiếp tục khó
khăn, bởi theo nhận định của các chuyên gia thuộc viện nghiên cứu kinh tế thì
sức tàn phá của khủng hoảng tài chính kinh tế đối vứi nền kinh tế lớn nhất
châu âu này còn tiếp tục kéo dài trong vài năm nữa. ở Châu Âu số ngời thất
nghiệp tại EU đã tăng vọt trong năm vừa qua và dự kiến vẫn ở mức cao trong năm
nay. Tỷ lệ thất nghiệp trong sẽ không giảm trong năm 2010.
Kinh tế EU trong năm 2010 là một năm đầy khó khăn và thách thức đối với
Châu Âu. Vì các nớc lớn trong khối nh Pháp, Đức, Anh vẫn còn yếu ớt và mong
manh,trong khi nạn thất nghiệp tiếp tục lan mạnh.Tình trạng các nền kinh tế lớn tại
EU đã không mấy khấm khá ( tăng trởng trung bình cha tới 1%),còn có 1 số nớc
tăng trởng âm. Theo các chuyên gia kinh tế thì các ngành khác đều dự báo tăng trởng
kinh tế ở khu vực đồng EUR sẽ mong manh vì số ngời thất nghiệp gia tăng.Triển
vọng nền kinh tế dài hạn của 27 nớc thành viên Liên Minh Châu Âu (EU) sẽ không
mấy sáng sủa do những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới có thể làm
giảm các nguồn đầu t.
Tại Châu á, nền kinh tế đứng thứ 2 thế giới hiện nay là Nhật Bản bị suy
giảm mạnh nhất trong hơn 60 năm qua, và theo dự đoán của các nhà phân tích thì
sự phục hồi của nền kinh tế nớc này nh thời kỳ trớc cuộc khủng hoảng hiện nay
không thể diễn ra trớc năm 2011.Trớc tình thế đó Nhật Bản đã có những chính
sách tiền tệ để khắc phục đó là:
Ngân hàng trung ơng tiếp tục nới lỏng tiền tệ là tăng cờng cho vay các ngân
hàng nhằm mục đích chống lại nguy cơ giảm phát nền kinh tế. Tuy nhiên tại Nhật
Bản, do nguy cơ giảm phát đang cận kề trong khi kinh tế vẫn đang phục hồi một
cách khiêm tốn, chính phủ vẫn cần phải kích thích nền kinh tế hơn nữa bằng cách
tiếp tục bơm tiền vào hệ thống tài chính.
Nhật Bản cũng phải dựa vào các chính sách tiền tệ là chính bởi với khoản nợ công

khổng lồ cao nhất trong các nớc phát triển phủ.Ngân hàng trung ơng Nhật đã
quyết định tăng gấp đôi một chơng trình cho vay cho các ngân hàng lên đến 20
nghìn tỷ yên (222 tỷ USD). Trong đó các quan chức ngân hàng trung ơng nhật tất
cả đều thống nhất giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức 0,1%.Đất nớc này đã tiến
hành chính sách lãi suất 0% từ năm 2001 đến 2006,sau đó tăng dần lên đạt 0,5%
vào đầu năm 2007.Vào cuối năm 2008, ngân hàng lại bắt đầu cắt giảm lãi suất do
kinh tế Nhật phải đối mặt với các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Bên cạnh mảng kinh tế của các nớc trên thế giới thì trung quốc là một trong
những điểm sáng của nền kinh tế của thế giới trong thời kỳ khủng hoảng.Năm
2009,GDP tăng 8,7% và đạt 33.555 tỉ nhân dân tệ (4900 tỉ USD),trong đó xuất
khẩu trong tháng 12 đã tăng trở lại sau 13 tháng giảm sút và Trung Quốc đã vợt
qua CHLB Đức để trở thành nớc xuất khẩu lớn nhất thế giới, doanh thu bán lẻ
thực tế năm 2009 tăng 16,9%- mức tăng trởng cao nhất kể từ năm 1986,đầu t vào
tài sản cố định tại khu vực thành thị tăng 30,5%,giá cả hàng hoá và dịch vụ tăng
mạnh.Theo dự đoán thì trong 6 tháng đầu năm 2010,dòng vốn vào trung quốc sẽ
đạt khoảng 30 tỉ USD/tháng.trong năm 2010, tổng mức tín dụng trong năm dự
kiến đạt 7.500 tỉ nhân dân tệ,giảm 22% so với năm trớc,GDP sẽ tăng 9,5% và
Trung Quốc có thể vợt qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế thứ hai thế giới
trong năm 2010 này.
1.2. Kinh Tế Việt Nam
Việt Nam đợc thế giới đánh giá là một nền kinh tế trẻ, có nhiều tiềm năng
và triển vọng về cơ hội đầu tự do. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, lợng vốn đầu
t vào Việt Nam tăng đột biến.Năm 2007 đã thu hút đợc 20 tỉ USD và tốc độ tăng
trởng kinh tế đạt 8,4%. Tuy nhiên năm 2008 kinh tế việt nam gặp nhiều biến động
và gặp rất nhiều khó khăn trên mọi phơng diện.
Tháng 3 năm 2008, chính sách kinh tế đợc chi bởi các mục tiêu tăng trởng GDP
9%, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch năm năm sớm,vợt ngỡng nớc có
thu nhập trung bình ngay trong 2008.Trong năm 2008 tín dụng tăng trên 50%,
lạm phát tăng vọt lên 25%,nhập siêu vợt quá mức an toàn,thị trờng chứng khoán
sụt giảm kỷ lục,bong bóng thị trờng bất động sản bị vỡ

Sang năm 2009 triển vọng kinh tế còn gặp nhiều khó khăn hơn năm
2008,các khó khăn kinh tế sẽ chuyễn thành các vấn nạn xã hội, vấn đề duy trì việc
làm,thu nhập cho ngời lao động sẽ trở thành nhiệm vụ hàng đầu.
Nhng nhìn tổng thể,nền kinh tế nớc ta đã vợt qua giai đoạn khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu.Năm 2009 nền kinh tế của nớc ta có hai bớc ngoặt về
sử dụng chính sách kinh tế vĩ mô để thích nghi cụ thể,trong đó:
Chính phủ chủ yếu sử dụng hai nhóm chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá để
điều tiết vĩ mô,đặc biệt chúnh sách hỗ trợ lãi suất mang tính đặc thù của nền kinh
tế nớc ta.
* Thành công của gói kích cầu
Nu cn c vo mc tiờu kinh t - xó hi nm 2009 l ngn chn suy gim kinh
t, n nh v mụ, bo m an sinh xó hi, thỡ kt qu ca cỏc gii phỏp thc hin
t thỏng 12-2008 n nay l c bn t c, th hin cỏc mt sau õy:
Th nht, suy gi m tc tng GDP ó dng li t quý I-2009 nh các
bin pháp "ng cu" kp thi, i tng v t ng i ng b trong hu ht các
lnh vc nh an sinh xã hi, kích thích tiêu dùng, h trợ tín dng duy trì sn xut,
kinh doanh, tng u t nh n c v h tng k thut v xã h i...
Th hai, tuy cũn nhiu doanh nghip, nht l doanh nghip va v nh,
HTX v lng ngh tiu th cụng nghip cũn nhiu khú khn, nhng nhỡn chung
cỏc doanh nghip thuc mi thnh phn kinh t u duy trỡ c sn xut, cỏ
bit cũn tng quy mụ v tc tng trng cao hn nm 2008 nh nhn c
ngun vn tớn dng ngn hn h tr lói sut. Hon ton khụng xy ra tỡnh trng
hng lot doanh nghip phi úng ca hay phỏ sn nh ó cnh bỏo hi u
nm 2009. Sc mua ca th trng vn tng trng khỏ (tng hn 10%, nu loi
tr yu t tng giỏ).
Th ba, khụng xy ra tỡnh trng tng s ngi tht nghip ụ th. Thm
chớ hin nay ang thiu lao ng trong cỏc khu cụng nghip, cỏc ngnh may
mc, da giy, xõy dng... Sc cu lao ng v tin lng ang cú xu hng
tng.
Th t, xut khu l lnh vc chu tỏc ng mnh nht ca suy thoỏi kinh

t ton cu, nhng tỡnh hỡnh xut khu c nm vn t c kt qu tng i
khỏ hn tỡnh hỡnh chung ca th trng th gii. Kim ngch xut khu nm 2009
c t 56,5 t USD, gim 9,9% so vi cựng k, nhng vn khỏ hn so vi
nhiu nc (gim t 20-30%). Nhp siờu gim cũn mc 11 t USD, chim
16,5% kim ngch xut khu (nm 2008 con s tng ng l 18 t USD v
28,8%).
Th nm, tỡnh hỡnh kinh t v mụ c n nh hn. Lm phỏt c kim
soỏt di 7% so vi thỏng 12-2008; h thng ti chớnh, tớn dng ngõn hng n
nh hn. Lói sut v t giỏ hi oỏi c iu chnh tng i linh hot, phự
hp tỡnh hỡnh th trng; h s an ton ca cỏc ngõn hng thng mi c
nõng lờn; cha cú du hiu tng n xu...
Th sỏu, cụng tỏc ch o iu hnh ca Chớnh ph va tp trung, va
linh hot nờn cú tỏc dng lm tng hiu qu ca cỏc chớnh sỏch v mụ; cng c
nim tin cho doanh nghip; tỏc dng tớch cc n tõm lý nhõn dõn, gúp phn n
nh i sng chớnh tr, xó hi.
a) Ưu Điểm của gói kích cầu:
Gói kích cầu của chính phủ đã góp phần thực hiện đợc mục tiêu ngăn chặn
suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô; Các cân đối thu chi ngân sách nhà nớc,
tiền tệ, cán cân thanh toán quốc tế đ ợc đảm bảo, lạm phát đợc kiềm chế ở mức
thấp nhất, tốc độ tăng trởng đợc duy trì hợp lý và bền vững. Với việc áp dụng hỗ
trợ lãi suất ở mức 4% năm, đã giúp cho doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, phục
hồi sản xuất và hỗ trợ cho việc phát triển ổn định và an toàn của hệ thống các tổ
chức tín dụng. Việc thực hiện các chính sách miễn giảm, giãn thuế đã giảm bớt
một phần khó khăn cho doanh nghiệp và ngời dân, góp phần phục hồi và từng bớc
đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, kích thích cầu đầu t tiêu dùng. Theo

×