MỤC TIÊU HỌC TẬP
1.Nêu được tính chất đặc thù của
nhiễm các giun trên
2.Nêu PP chẩn đoán phù hợp.
3.Nêu được nguyên tắc điều trị
4.Trình bày được một số biện pháp
dự phòng
Ancylostoma caninum, A. braziliensis,
A. ceylanicum …
Được Ercolani phát hiện năm 1859
(A.c)
Gomez de Faria phát hiện năm 1910
(A.b)
Looss 1911 (A. ceylanicum )
Ký chủ vónh viễn là chó
( sói, cáo, gấu trúc, linh caåu,
…)
GIUN MÓC
Ancylostoma caninum, A. braziliensis, …
Con trưởng thành
Ancylostoma
caninum
3 đôi răng hình
móc
Đực: 10 mm
Cái: 14 mm
Ancylostoma
braziliensis
2 răng hình nhọn ở
góc
Đực: 8 mm
Cái: 10 mm
Đuôi
con
đực: Đuôi con đực: giống
giống A. duodenal , A. duodenal. Sườn lưng
eranimal.
com.au/_uploads/images
/Ancylostoma_caninum.j
pg
/>
Trứng
- 60 x 40 mcm
-
Hình
trái
xoan,
mỏng
vỏ
trong
suốt
- Có 4 – 8
phôi bào
DỊCH TỄ
Phân bố khắp nơi trên thế giới
Nhiều ở khu vực Bắc bán cầu
Năm 1974,
Saito phát hiện tỷ
lệ nhiễm 35% ở chó
Gần đây, phát hiện ngày càng
nhiều hơn tại PXN BMKS - ÑHYK PNT
TRIỆU CHỨNG
Vài giờ sau khi ấu trùng xâm nhập,
vùng tổn thương hình thành một nốt
đỏ.
Khi ấu trùng bắt đầu di chuyển sẽ
xuất hiện đường hầm.
Mô xung quanh có thể phù viêm
u trùng sẽ di chuyển khoảng vài
mm/ ngày
Vị trí cũ của đường hầm sẽ khô và
ngứa
TRIỆU CHỨNG
Nhiễm khuẩn thứ phát khi gãi
u trùng di chuyển dưới da nhưng
sau đó có thể di chuyển đến
những mô sâu (phổi)
Cutaneous larva migrans
(CLM)
Hội chứng ấu trùng di
chuyển dưới da
(Bệnh ban trườn)
CHẨN ĐOÁN
Lâm sàng
Tăng bạch cầu toan tính
Huyết thanh chẩn đoán
ĐIỀU TRỊ
Albendazol
Ivermectin
PHÒNG NGỪA
- Phát hiện và điều trị cho chó mèo
- Quản lý chó mèo
Tránh ấu trùng nhiễm vào
người = hạn chế tiếp xúc với
đất