Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.66 KB, 16 trang )

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT chi
nhánh Bắc Hà Nội.
2.1.1 Về nghiệp vụ huy động vốn:
Do bản chất của hoạt động Ngân hàng là kinh doanh trên đồng vốn đi
vay. Nên nghiệp vụ huy động vốn trong Ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối
với toàn bộ hoạt động của Ngân hàng nói chung cũng như việc cho vay của Ngân
hàng nói riêng. Đồng thời, nhìn vào nguồn vốn của một Ngân hàng người ta có thể
đánh giá được rằng Ngân hàng đó có uy tín không, hoạt động hiệu quả không. Tuy
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một Ngân hàng mới thành lập ( tháng 11 năm 2001),
nhưng Ngân hàng đã có được một nguồn vốn vững mạnh, với tình hình hoạt động
ba năm gần đây như sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian: Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu N 2003 N 2004 N 2005
1.Nguồn vốn không kỳ hạn
+ VNĐ
+ Ngoại tệ đã quy đổi
376
356
20
859
839,7
19,3
1.121
1.096
25
2.Nguồn vốn kì hạn <12 tháng
+ VNĐ
+ Ngoại tệ đã quy đổi
907


700,84
206,16
1.785
1.215
570
1.856
1.388,6
467,4
3.Nguồn vốn kì hạn >= 12 tháng
+ VNĐ
+ Ngoại tệ đã quy đổi
753
592,16
160,84
777
633
144
1.069
958,3
110,7
Tổng
2.036 3.421 4.046
(Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh NHNo&PTNTBắc Hà Nội năm 2003-2005)
Từ bảng 1 ta thấy qua ba năm thì tổng nguồn vốn huy động đều tăng qua
các năm: năm 2004 tăng 1.386 tỷ đồng (+68,07%) so với năm 2003, năm 2005
tăng 625 tỷ đồng ( + 18,27%) so với năm 2004. Công tác huy động vốn của NH xét
về mặt tổng thể thì tương đối tốt, tốc độ tăng nhanh. Chi nhánh Bắc Hà nội là một
chi nhánh cấp 1 mới thành lập vào năm 2001, vì vậy để đạt được mức huy động
như vậy cần phải lỗ lực rất nhiều. Tuy nhiên, mức huy động của từng lại hình
nguồn huy động biến động như sau:

+ Nguồn vốn không kỳ hạn: bằng ngoại tệ đã quy đổi giảm năm 2004 so với
năm 2003 giảm 3,5%, và năm 2005 so với năm 2004 tăng là 29,5%. Tuy nhiên,
nguồn ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất nhỏ vào năm 2003 là 5,32% tổng nguồn vốn
khong kỳ hạn, năm 2004 chỉ chiếm 2,25% và năm 2005 chiếm 2,23% tổng nguồn
vốn không kỳ hạn. Trong khi đó tốc độ tăng của nguồn vốn không kỳ hạn bằng
VNĐ nhanh hơn,năm 2004 so với năm 2003 là 135,87% và năm 2005 so với năm
2004 là 30,52%.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn < 12 tháng: bằng ngoại tệ đã quy đổi vào năm 2003
là 206,16 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 22,73% trong tổng nguồn vốn kỳ hạn <12
tháng, thì năm 2004 đã tăng lên 570 với tỷ trọng 31,93% và đến năm 2005 lại giảm
xuống là 467,4 tỷ đồng so với năm 2004 (chiếm 25,18% tổng nguồn vốn có kì hạn
<12 tháng). Nguồn tiền VNĐ cũng tăng đáng kể năm 2004 so với năm 2003 tăng
514,16 tỷ đồng tương ứng 73,36% và năm 2005 so với năm 2004 tăng 173,6 tỷ
đồng tương ứng 14,29% tổng nguồn vốn có kì hạn <12 tháng.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn >= 12 thánh bằng ngoại tệ đã quy đổi năm tại 2003 là
160,84 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21,36% tổng nguồn vốn có kỳ hạn > =12 tháng, thì
năm 2004 giảm xuống còn 144 chiếm tỷ trọng là 18,53% và năm 2005 tiếp tục
giảm xuống còn 110,7 tỷ đồng chiếm 10,36% tổng nguồn vốn có kỳ hạn >= 12
tháng. Nguồn VNĐ thì liên tục tăng, năm 2004 so với năm 2003 tăng là 40,84 tỷ
đồng và năm 2005 so với năm 2004 tăng là 325,3 tỷ đồng.
Nhìn chung, trong 3 năm gần đây thì nguồn vốn huy động VNĐ luôn
tăng, nhưng về tốc độ tăng thì năm 2004 tăng nhanh hơn năm 2005, riêng chỉ có
nguồn vốn kì hạn trên 12 tháng thì mức độ tăng năm 2005 lớn hơn. Về nguồn vốn
huy động bằng ngoại tệ thì năm 2004 tăng so với năm 2003 là 346,3 tỷ đồng.
Nhưng năm 2005 lại giảm so với năm 2004 với mức giảm là 130,2 tỷ đồng. Như
vậy trong những năm gần đây thì nguồn vốn huy động chủ yếu của Ngân hàng là
VNĐ. Đó là kết quả của việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm khai
thác tối đa nguồn vốn huy động. Trong công tác huy động vốn, NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội đã cố gắng theo dõi sát diễn biến lãi suất thị trường trên địa bàn để có sự
điều chỉnh kịp thời, tạo cơ chế lãi suất linh hoạt. Để khuyến khích khách hàng gửi

tiền có kì hạn với số lượng lớn, nhằm tăng trưởng nguồn vốn một cách nhanh
nhnhaatsngoaif ra NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã có cơ chế lãi suất cho nguồn vốn
cá biệt, phù hợp với từng mức vốn và kì hạn gửi.
2.1.2 Về tình hình sử dụng vốn tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội:
2.1.2.1 Doanh số cho vay, thu nợ:
Để thấy được quy mô hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đối
với kinh tế ngoài quốc doanh ta phải phân tích doanh số cho vay và thu nợ đối với
khu vực kinh tế này.
Bảng 2- Cơ cấu doanh số cho vay, thu nợ theo thời hạn của chi nhánh
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Số tiền
(Tr. đồng)
(%) Số tiền
( Tr. đồng)
(%) Số tiền
(Tr. đồng)
(%)
1.Doanh số cho vay
- Ngắn hạn
- Trung dài hạn
732.026
449.132
282.894
100
61,4
38,6
891.088
729.242
161.846
100

81,8
18,2
1.632.759
1.331.520
301.275
100
81,5
18,5
2.Doanh số thu nợ
- Ngắn hạn
- Trung dài hạn
288.450
257.038
31.412
100
89,1
10,9
502.313
461.384
40.929
100
91,9
8,1
1.497.168
1.239.321
257.847
100
82,8
17,2
(Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh NHNo&PTNTBắc Hà Nội năm 2003-2005)

Cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế, quan hệ tín dụng của NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội với các đơn vị, tổ chức, cá nhân cũng được mở rộng hơn. Điều này
được thể hiện ở sự tăng lên về doanh số cho vay của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
đối với nền kinh tế trong những năm vừa qua. Doanh số cho vay năm 2004 đạt
891.088 triệu đồng, tăng gấp 1,22 lần so với doanh số cho vay năm 2003. Đến năm
2005 doanh số cho vay là 1.632.759 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 741.671
triệu đồng (tăng 83,23%). Trong doanh số cho vay của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
ta cần quan tâm đến một khía cạnh, đó là phần lớn khối lượng tín dụng mà NH
cung cấp cho khách hàng là tín dụng ngắn hạn. Năm 2003, tỷ trọng tín dụng ngắn
hạn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chiếm 61,4% tổng doanh số cho vay, sang đến
năm 2004 chiếm 81,8% và năm 2005 chiếm 81,5% tổng doanh số cho vay. Khối
lượng tín dụng ngắn hạn hàng năm tăng lên rất nhanh, tuy năm 2005 tỷ trọng giảm
so với năm 2004 nhưng về khối lượng thì nó vẫn tăng lên rất nhiều so với năm
2004 (tăng 602278 triệu đồng). Ngược lại, tín dụng trung và dài hạn chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội, với tỷ
trọng ba năm gần đây thì chỉ có năm 2003 tỷ trọng này chiếm đến 38,6% tổng
doanh số cho vay, còn hai năm sau thì năm 2004 chỉ chiếm 18,2% và năm 2005
chiếm 18,5% tổng doanh số cho vay. NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã tham gia
hướng dẫn một số khách hàng xây dựng các dự án đầu tư và tiến hành cho vay đối
với các dự án đó. Mặt khác, Ngân hàng cũng đã tạo điều kiện tiếp cận và cho vay
đối với nhiều loại hình công ty, DNNN, DN ngoài quốc doanh để các đơn vị này
mở rộng sản xuất vào nhiều lĩnh vực, sản xuất thêm nhiều mặt hàng mới có chất
lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội, góp phần làm phong phú
thêm các mặt hàng trên thị trường.
Bên cạnh hoạt động cho vay, hoạt động thu nợ của NHNo&PTNT Bắc Hà
Nội là tương đối tốt. Qua số liệu của bảng 2 ta có thể thấy cơ cấu thu nợ cũng được
phân bổ phù hợp với cơ cấu của doanh số cho vay. Cụ thể là trong doanh số thu nợ
của NH thì số thu nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn, năm 2003 là 89,1% tổng
doanh số thu nợ, sang năm 2004 là 91,9% và năm 2005 là 82,8% tổng doanh số thu
nợ. Nhìn chung doanh số thu nợ tăng trưởng khá nhanh qua các năm, tương ứng

với sự tăng lên của doanh số cho vay. Điều đó chứng tỏ những nỗ lực lớn lao vượt
bậc của ban lãnh đạo cùng toàn thể đội ngũ cán bộ tín dụng trong việc quản lý nợ
vay cũng như công tác thu nợ.
2.1.2.2 Tình hình dư nợ:
Để đánh giá tình hình tín dụng của một ngân hàng cần xem xét tới rất nhiều
chỉ tiêu, trong đó dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng. Dư nợ của một Ngân hàng sẽ
phả ánh một phần nào về khả năng cho vay và khả năng thu nợ của ngân hàng
đó.Để biết được tình hình dư nợ của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thời gian gần đây
ta xem xét bảng dưới đây:
Bảng 3 Cơ cấu Dư nợ theo thời hạn tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Số tiền
(Tr. đồng)
% Số tiền
(Tr. đồng)
% Số tiền
(Tr. đồng)
%
1. Tổng Dư nợ 639.465 100 1.028.240 100 1.163.868 100
- Ngắn hạn 228.139 35,7 554.858 54 647.057 56
- Trung hạn 148.717 23,3 218.718 21,3 231.279 20
- Dài hạn 262.609 41 254.664 24.7 285.532 24
2.Tốc độ tăng Dư nợ

60,8% 13,2%
(Nguån : B¸o c¸o tæng kÕt tÝn dông NHNo&PTNT B¾c Hµ Néi n¨m 2003-2005)
Nhìn vào bảng 3, ta thấy dư nợ của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội cũng đã
tăng lên cùng với sự tăng trưởng của doanh số cho vay. Sở dĩ có hiện tượng này là
do trong 3 năm trở lại đây, đặc biệt là năm 2005 nhiều đơn vị kinh tế có nhiều
thuận lợi về sản xuất kinh doanh và phần lớn đều hoàn thành vượt mức kế hoạch

nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của NH. Nền kinh tế cũng có
nhiều khởi sắc, thêm vào đó là sự quan tâm của chính phủ đối với kinh tế ngoài
quốc doanh bằng việc nới lỏng các điều kiện kinh doanh, giảm bớt thủ tục hành
chính với mục đích là đưa nền kinh tế phát triển bền vững.
Trong hai năm 2004 và 2005, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm phần lớn.
Tuy nhiên mức độ chênh lệch giữa dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn là không
lớn. Nguyên nhân của tình trạng này là do nhiều dự án vay vốn của các doanh
nghiệp không đảm bảo các điều kiện đã được quy định trong thể lệ tín dụng trung
và dài hạn. Có 3 điều kiện mà các doanh nghiệp thường không thoả mãn được là :
-Không đảm bảo vốn tự có bằng 30% tổng vốn đầu tư vào dự án.
-Thiếu tài sản thế chấp với đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
-Việc hạch toán kế toán không theo đúng pháp lệnh kế toán hiện hành.
Do đặc điểm của các khoản cho vay ngắn hạn là mang lại lợi nhuận nhanh
chóng cho Ngân hàng, nên NHNo&PTNT Bắc Hà Nội tìm cách nâng cao tỷ trọng
các khoản cho vay ngắn hạn trong cơ cấu dư nợ của mình. Tuy nhiên về mặt lâu
dài thì NH phải duy trì một tỷ lệ thích hợp giữa các khoản cho vay ngắn hạn và
trung, dài hạn. Đến năm 2005, cơ cấu dư nợ của NH như sau : 56% là dư nợ ngắn
hạn, 44%dư nợ trung, dài hạn. mục tiêu của Ngân hàng vẫn là phải đẩy mạnh dư
nợ trung dài hạn, còn việc những năm gần đây Ngân hàng chỉ chú trọng đẩy mạnh
dư nợ Ngắn hạn là để giải quyết những vấn đề trước mắt, do chi nhánh là mới được
thành lập vào cuối năm 2001.
Nhìn vào tốc độ tăng dư nợ, ta nhận thấy tốc độ tăng năm 2004 nhanh
hơn nhiều so với năm 2005. Mà việc tăng nhanh như vậy, một phần lớn là do việc
NH đẩy mạnh việc mở rộng quy mô tín dụng ngắn hạn với tốc độ tăng của dư nợ
ngắn hạn năm 2004 là 143% so với năm 2003 còn năm 2005 chỉ tăng có 16,6% so
với năm 2004. Như vậy, đến năm 2005 thì tốc độ tăng dư nợ ngắn hạn đã giảm.
Đồng thời NH cũng đề ra mục tiêu năm 2006, dư nợ ngắn hạn nằm ở mức 730 tỷ,
tức là tốc độ tăng đạt khoảng 13%. Điều đó càng chứng tỏ rằng NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội muốn giảm tốc độ tăng của dư nợ ngắn hạn. Trong khi đó, tốc độ tăng dư

×