Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.45 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN HÀ TÂY.
2.1. Tổng quan về chi nhánh NH ĐT&PT Hà Tây
2.1.1.Tình hình kinh tế xã hội Hà Tây
- Tình hình kinh tế-xã hội.
Hà Tây là một tỉnh đồng bằng Sông Hồng, nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm
miền bắc. Hà Tây có diện tích 2.193 km²( đứng thứ 5 so với cả nước. Gồm một
thành phố Hà Đông (nâng cấp từ thị xã Hà Đông tháng 12 năm 2006) và 1 thị xã Sơn
Tây; 12 huyện và 324 xã. Dân số đến 31/12/2005 là 2.515.410 người, dự kiến năm
2006 là 2.560.000 người (đứng thứ 47 so với cả nước). Toàn tỉnh có khoảng 549.000
hộ, trong đó: hộ nông thôn là 411.750 hộ (chiếm 75%), hộ thành thị và cán bộ công
nhân viên chức là 137.250 hộ (chiếm 25%). Thu nhập bình quân là 4,5 triệu
đồng/người/năm (tương đương 300USD).
- Về cơ cấu kinh tế:
- Công nghiệp, xây dựng: chiếm khoảng 38-45%
- Nông lâm nghiệp, thủy sản: 25-32%
- Thương mại dịch vụ: 27-33%
- Các khu công nghiệp:
- Cụm công nghiệp.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Đến nay trên địa bàn tỉnh Hà Tây đã và đang triển khai xây dựng 21 cụm công
nghiệp, 3 cụm triển khai mới từ năm 2006 trên tổng số 30 cụm công nghiệp theo quy
hoạch, tập trung hầu hết tại các huyện, thị xã có khả năng thu hút đầu tư lớn như:
Thạch Thất, Quốc Oai, Hoài Đức, Chương Mỹ, Thường Tín,….. Tổng diện tích đã
xây dựng và giao cho các nhà đầu tư thứ phát khoảng 320ha, thu hút gần 10.000 lao
động.
Khu công nghiệp trung ương: Khu công nghệ cao Hòa Lạc huyện Thạch Thất-Hà Tây
Khu công nghiệp của tỉnh: Khu công nghiệp Phú Cát-huyện Thạch Thất, Quốc Oai-


Hà Tây, Cụm công nghiệp An Khánh-huyện Hoài Đức-Hà Tây và 23 cụm rải rác tại
các huyện trong tỉnh.
Trong đó có:
7 cụm công nghiệp đã và đang xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, cơ
bản giao đất cho các nhà đầu tư thứ phát lấp đầy diện tích.
14 cụm công nghiệp đang tiến hành giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật một phần diện tích cụm công nghiệp và tiến hành đồng thời thu hút đầu
tư, giao đất cho các nhà đầu tư thứ phát.
- Các điểm công nghiệp:
Đến hết năm 2006, trên địa bàn tỉnh đã và đang triển khai xây dựng 63 điểm công
nghiệp làng nghề, trong đó 51 điểm đang triển khai dở dang, 12 điểm nhỏ lẻ quy mô
1-2 ha, các hộ đã xây dựng nhà xưởng trước khi quy hoạch điểm công nghiệp. Riêng
năm 2006, triển khai xây dựng mới 12 điểm công nghiệp trên toàn tỉnh, tập trung tại
các làng nghề có nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất. Kết quả xây dựng các điểm
công nghiệp đến nay đã hoàn thành xây dựng hạ tầng và giao đất cho 1.084 hộ sản
xuất, 85 DN làng nghề với diện tích 115ha.
Các khu đô thị mới:
Khu đô thị mới Văn Quán-Yên Phúc-Hà Đông
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Khu đô thị mới Mỗ Lao-Văn Mỗ-Hà Đông
Khu đô thị mới Nam An Khánh-Hoài Đức
Khu đô thị mới Bắc An Khánh-Hoài Đức
Tình hình phát triển kinh tế.
- Các làng nghề truyền thống
Tổng số làng nghề được công nhận của tỉnh Hà Tây là 240 làng trên tổng số 1.180
làng có nghề. Đến hết năm 2006 đã bố trí mặt bằng sản xuất cho khoảng 2.000 ha. .
Nhờ vậy, các làng nghề có bước đột biến về cơ cấu kinh tế: sản phẩm công nghiệp,
thủ công nghiệp, lao động và số hộ tham gia làm nghề đều chiếm tỷ trọng trên 50%
các chỉ tiêu kinh tế xã hội. Trong đó có 567 cơ sở tư nhân, tổ hợp, DN công nghiệp

ngoài quốc doanh là hạt nhân tìm kiếm nguồn hàng, tổ chức gia công sản xuất và thu
gom tiêu thụ sản phẩm ở các làng xã. Khu vực kinh tế làng nghề đã giải quyết việc
làm ổn định cho 185 nghìn lao động.
Năm 2005-2006
Do có nhiều thuận lợi kể trên, trong những năm qua tình hình kinh tế xã hội của tỉnh
đã chuyển biến rất tích cực với GDP năm 2005 là: 14.955 tỷ, năm 2006 đạt 16.827 tỷ.
Tốc độ tăng trưởng năm 2005 đạt: 11.14%, tốc độ tăng trưởng năm 2006 đạt 12.52%.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2004 là 4.005 tỷ đồng, năm 2005 tăng
19.8% đạt 4.797.8 tỷ đồng, năm 2006 tiếp tục tăng 28% đạt 6.140 tỷ đồng. Thu ngân
sách tỉnh năm 2005 đạt 1.650 tỷ, năm 2006 đạt 2.045 tỷ.
Cơ cấu kinh tế đã có nhiều chuyển dịch theo hướng tích cực: tỷ trọng công nghiệp-
xây dựng tăng dần (năm 2005 là 38.4% đến năm 2006 là 40.04%), dịch vụ du lịch
chiếm 30.4%, giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản từ 31.4% năm 2005 xuống
còn 29.56% năm 2004. Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 78.1 triệu USD, 2005 đạt
94.6 triệu USD, năm 2006 là 112 triệu USD. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của
tỉnh bao gồm: gạo, quần áo, hàng thủ công mỹ nghệ, giầy dép….Kim ngạch nhập
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
khẩu năm 2004 là 111 triệu USD, năm 2005 là 129.5 triệu USD, năm 2006 tăng
16.4% đạt 143.9 triệu USD. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là thuốc chữa bệnh,
nguyên liệu sản xuất thuốc, nguyên phụ liệu hàng may mặc, giày dép, máy móc thiết
bị…..
Năm 2005 tỉnh có 1.826 DN SXKD với số vốn đăng ký hơn 3.665 tỷ đồng.
Một thành tựu đáng chú ý nhất trong năm 2006 của Hà Tây là đầu tư trực tiếp nước
ngoài đạt gần 875 triệu USD đưa Hà Tây lên vị trí thứ 3 cả nước về thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài .Điều này có được là do năm 2006 cách thu hút đầu tư của
tỉnh đã có nhiều đổi khác so với những năm năm trước, tức là giải phóng xong mặt
bằng mới mời gọi đầu tư và chỉ cấp giấy chứng nhận đầu tư khi có mặt bằng.
Tính đến hết năm 2006 trên địa bàn tỉnh có 75 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, với tổng số vốn đăng ký 1.414,3 triệu USD .

Năm 2006 Hà Tây đã cấp giấy phép đầu tư cho 3 dự án trong số 10 dự án FDI lớn nhất của
cả nước. Đó là dự án xây dựng nhà máy sản xuất linh kiện điện tử này do tập đoàn Meiko
của Nhật đầu tư 100% vốn (300 triệu USD) tại Khu công nghiệp Phùng Xá, Hà Tây, dự án
liên doanh khu đô thị An Khánh (Giai đoạn I: 211,9 triệu USD) và dự án khu chung
cư quốc tế Booyung (171 triệu USD) được đặt tại khu đô thị mới Mỗ Lao, thị xã Hà
Đông, Hà Tây.
Bên cạnh đó việc thu hút vốn đầu tư trong nước cũng đạt nhiều thành công rực rỡ, đạt
4.000 tỉ, gấp 2,4 lần năm 2005. Do môi trường đầu tư của tỉnh được cải thiện, trong
năm, tỉnh đã chấp thuận cho 101 dự án đầu tư trong nước, tăng 140.4% so với năm
2005, với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 4.000 tỷ đồng. Tính đến hết năm 2006,
tổng số có 450 dự án đầu tư trong nước xin thuê đất đầu tư, trong đó có 192 dự án đã
đi vào SXKD (chiếm 42,6%), 102 dự án đang trong giai đoạn xây dựng (chiếm
22,6%) và 156 dự án chưa triển khai thực hiện hoặc chưa được giao đất (chiếm
34,6%). Số DNNQD tại khu vực này là gần 200 DN.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Tuy nhiên cũng có một vài khó khăn của tỉnh mà hoạt động NH cũng ít nhiều chịu
ảnh hưởng như, dân số sống ở nông thôn còn khá nhiều, quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa cần nhiều đất nông nghiệp, làm cho một bộ phận thanh niên nông thôn
chủ yếu có trình độ thấp không có việc làm, là tỉnh bán sơn địa, ở vùng núi có một số
dân tộc sinh sống như dân tộc Thái, Mèo…, sự phát triển còn chưa đồng đều giữa các
vùng, tỉnh nằm trong vùng phân lũ sông Hồng hàng năm phải thực hiện kế hoạch
phân lũ, phòng chống bão, tỉnh có đàn gà lớn trong cả nước do đó chịu nhiều ảnh
hưởng của dịch cúm gia cầm…..
Tình hình hoạt động của các TCTD trên địa bàn.
Hệ thống các NHTM nhà nước.
NHĐT&PT, NH Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long, NH Phát Triển.
NHNo&PTNTvới lợi thế lớn về màng lưới NH 4 cấp linh hoạt,rộng lớn, lực lượng
lao động đông đảo, tập trung vào khối khách hàng làng nghề, hộ cá thể, chi phối thị
trường tài chính nông thôn, có những chiến lược quảng bá hình ảnh rầm rộ, bài bản

NH Công Thương có lợi thế là quan hệ mật thiết với các khách hàng công nghiệp,
thương mại, DN vừa và nhỏ đô thị
Hệ thống các NHTM ngoài quốc doanh.
- NH Techcombank, NH TMCP Quốc Tế, NH cổ phần Á Châu, chi nhánh NHTMCP
Đông Á, NH Sài Gòn Thương Tín, NH TMCP Quân Đội, nổi bật với phong cách
phục vụ chuyên nghiệp, có các điểm giao dịch khang trang, lãi suất huy động hấp dẫn
thường cao hơn từ 0.05% đến 0.07%, bộ máy gọn nhẹ, công nghệ hiện đại, hơn nữa
bước đầu đã tạo được niềm tin đối với khách hàng;
Hệ thống tổ chức tài chính khác.
NH Chính Sách Xã Hội, Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Trung Ương-chi nhánh tỉnh Hà
Tây, Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc-NHNo& PTNT, hệ thống Quỹ Tín Dụng
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Nhân Dân cơ sở (72 quỹ nằm tại các xã), hệ thống Kho Bạc Nhà Nước, hệ thống tiết
kiệm và dịch vụ bưu điện, hệ thống bảo hiểm (4 đơn vị), quỹ hỗ trợ của tỉnh Hà Tây.
- Tình hình hoạt động của các ngân hàng và TCTD trên địa bàn.
Trong thời gian qua và giai đoạn từ năm 2005, các NHTM và TCTD đã phát triển và
tăng thêm cả về số lượng các chi nhánh và hệ thống màng lưới của mình, mục đích là
chiếm lĩnh thị phần về huy động, tín dụng, phát triển hệ thống dịch vụ, đặc biệt là các
mạng lưới của NHNo&PTNT.
Tính cạnh tranh luôn luôn xẩy ra và thực sự gay gắt trên tất cả các lĩnh vực: Đặc biệt
hiện tại các NHTMCP đang thành lập thêm nhiều chi nhánh tại Hà Tây và có nhiều
dịch vụ mới hiện đang phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Tình hình các DNNQD trên địa bàn:
- Trên địa bàn Hà Tây hiện nay có:
121 DN nhà nước.
DN có vốn đầu tư nước ngoài: 59 và 250 chi nhánh, văn phòng
DN khác
Công ty TNHH: 1.430
Cty cổ phần: 260

DN tư nhân: 590
Năm 2004, khối kinh tế ngoài quốc doanh của tỉnh Hà Tây phát triển mạnh nhất từ
trước đến nay, giá trị sản xuất đạt 3.540,6 tỷ đồng, bằng 49% tổng giá trị sản xuất
công nghiệp, thủ công nghiệp toàn tỉnh.
Chỉ riêng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp tiêu thủ công nghiệp (CN-TTCN) đã
có không ít DN, doanh nhân khối ngoài quốc doanh vươn lên khẳng định mình. Một
số DN điển hình như công ty TNHH hóa mỹ phẩm Hòa Hợp có sản lượng năm 2005
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
đạt 3.500 tấn sản phẩm với doanh thu đạt 18 tỷ đồng, đảm bảo việc làm và thu nhập
ổn định cho 70 lao động. Công ty TNHH Sông Công - Hà Đông có mức tăng trưởng
bình quân đạt 25-30%. Từ 55 lao động với mức lương hàng năm chỉ đạt 450.000
đồng/tháng đến nay có gần 400 lao động mức thu nhập bình quân hàng tháng đạt 1,2
triệu đồng.
Và một số DNNQD khác có uy tín trên thương trường như: Côn phanh Minh Ngọc,
cơ khí Đại Dương, chế biến thực phẩm Minh Dương, bao bì Đống Đa... Theo đánh
giá của các cơ quan chức năng thì trong 5 năm gần đây số DN sản xuất CN-TTCN đã
tăng gấp 5 lần với trên 1.000 DN, trong đó có tới 850 DNNQD. Năm 2005, giá trị sản
xuất công nghiệp toàn tỉnh đạt 8371,8 tỷ đồng thì khối công nghiệp ngoài quốc doanh
đạt 4466,5 tỷ đồng, tăng 30,8% so với năm 2004.
Tuy nhiên, nhìn chung các DN trên địa bàn Hà Tây hoạt động quy mô nhỏ, tình hình
tài chính chưa mạnh, các sản phẩm có sức cạnh tranh còn hạn chế trên thị trường.
2.1.2. Quá trình hình thành, phát triển và bộ máy tổ chức của chi nhánh NH
ĐT&PT Tây.
2.1.2.1 Lịch sử hình thành
Cùng với sự kiện thành lập NH ĐT&PT Việt Nam ngày 26/4/1957, NH ĐT&PT Hà
Tây cũng được khởi đầu bằng các phòng cấp phát xây dựng cơ bản nằm trong ty tài
chính tỉnh Hà Đông, ty tài chính tỉnh Sơn Tây (cũ), đến năm 1960 được tách ra thành
lập Chi nhánh NH kiến thiết cấp tỉnh Hà Đông, Chi nhánh NH kiến thiết tỉnh Sơn
Tây.

Nhiệm vụ cơ bản trong thời kỳ này là nhận vốn từ chính sách nhà nước để cấp phát,
cung ứng vốn khôi phục kinh tế ở những vùng bị tàn phá trong chiến tranh, xây dựng
các công trình giao thông, thuỷ lợi, văn hoá giáo dục, y tế….
Ngày 24/06/1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định 259/CP thành lập NH Đầu Tư
và Xây Dựng Việt nam, NH Đầu tư và Xây Dựng Việt nam tiếp tục là một NH
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
chuyên nghiệp, chuyên sâu về cấp vốn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trong
nền kinh tế quốc dân nằm trong hệ thống NH nhà nước thống nhất, cùng với sự
chuyển biến chung toàn ngành. NH đầu tư và Xây dựng Hà Sơn Bình cũng được
thành lập và thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ quy định: cấp phát, cho vay vốn
đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch nhà nước, cho vay vốn lưu động đối với các xí
nghiệp xây lắp, khảo sát thiết kế, xản suất vật liệu xây dựng …
Đến tháng 10 /1991 Hà Sơn Bình được tách thành 2 tỉnh Hà Tây và Hoà Bình và
theo quyết định 105 của NH Nhà nước Việt nam, phòng ĐT&PT Hà Sơn Bình được
chuyển thành chi nhánh NH ĐT&PT Hà Tây. Sau khi tách tỉnh tiếp nhận thêm Chi
nhánh NH ĐT&PT khu vực Sơn Tây. NH ĐT&PT Hà Tây được thành lập.
Ngày 18/11/1994 thống đốc NH Nhà nước đã có quyết định số 293NH/QĐ về việc
điều chỉnh chức năng , nhiệm vụ của NH ĐT&PT Việt nam ngoài chức năng huy
động vốn trung hạn, dài hạn trong và ngoài nước để cho vay các dự án phát triển kinh
tế kỹ thuật kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ NH, chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư,
phát triển, còn được phép thực hiện các hoạt động của các NH thuơng mại quy định
tại pháp lệnh NH …
Cho đến nay, nhiều công trình, dự án do NH ĐT&PT Hà Tây đầu tư đã đem lại hiệu
quả thiết thực góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ, tạo việc làm cho nhiều
lao động tại địa phương, trong đó có dự án quan trọng như: Nhà máy xi măng Tiên
Sơn, công ty cổ phần dược Phẩm Hà tây, công ty may thêu Hưng Thịnh, công ty may
thêu xuất khẩu Sơn Hà, dự án đầu tư trung tâm xúc tiến thương mại Hà Đông với giá
trị 55 tỷ, giải ngân trong vòng 5 năm, gần đây là dự án khu đô thị An Khánh, khu
chung cư quốc tế Booyung, .… các dự án tầm cỡ quốc gia : Trung tâm thương mại

Tràng tiền, đường mòn Hồ Chí minh, Đường quốc lộ I,… Chi nhánh NH ĐT&PT Hà
tây đã cho vay hàng tỷ đồng cho các dự án đầu tư phát triển du lịch, làng nghề, kinh
tế theo mô hình trang trại: Khu du lịch Ao vua, Khoang xanh – Suối tiên; suối ngọc –
Vua Bà, làng nghề Phùng Xá Thạch Thất.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Với những thành tích đổi mới phục vụ đầu tư phát triển, tranh thủ được sự lãnh đạo
của hội đông nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, chi nhánh NH ĐT&PT Hà Tây đã đạt
được nhiều thành tích và được cấp trên khen thưởng nhiều huân huy chương như:
Năm 1999, tập thể chi nhánh NH ĐT&PT Hà Tây được chủ tịch nước tặng thưởng
huân chương lao động hạng ba về “thành tích xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ
quốc 5 năm” (1994-1998).
Năm 2001, chi nhánh được thủ tướng chính phủ tặng bằng khen về thành tích xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc.
Trong nhiều năm liên tiếp, tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh đã lên tục được
NH ĐT&PT Việt Nam xếp loại là đơn vị xuất sắc trong toàn hệ thống.
Tập thể Đảng bộ, bộ phận NH ĐT&PT Hà Tây luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao, là Đảng bộ Bộ phận trong sạch vững mạnh của Đảng bộ ngành NH. Công
đoàn NH ĐT&PT Hà Tây luôn được công đoàn ngành NH toàn hệ thống đánh giá và
xếp loại thi đua là công đoàn cơ sở xuất sắc.
Năm 1999-2006 thống đốc NH nhà nước đã tặng bằng khen về thành tích thực hiện
xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh.
Năm 2001 tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng bằng khen về thành tích “phong
trào công đoàn xuất sắc”.
Năm 2001-2002 được Bộ lao động thương binh xã hội tặng bằng khen về xóa đói
giảm nghèo.
Năm 2002-2003 được bộ tài chính tặng bằng khen về thành tích hoàn thành xuất sắc
nghĩa vụ nộp thuế ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, NH còn tham gia tích cực và có hiệu quả vào công tác xây dựng địa phương
như : hoạt động an ninh trật tự, thực hiện chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo,

phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng Nguyễn Thị Mây (huyện Thanh Oai), xây
dựng 3 nhà tình thương cho các hộ nghèo, thực hiện chương trình xóa đói giảm
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
nghèo, xóa phòng học dột nát, ủng hộ vật chất, sách và đồ dùng học tập cho xã Tân,
huyện Thạch Thất, đỡ đầu lớp học tình thương phường Quang Trung, ủng hộ các quỹ
từ thiện, các quỹ chất độc màu da cam….
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ
Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Tây thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau:
Nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của
các tổ chức và nhân dân bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (chủ yếu là USD). Phát
hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu NH.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với mọi thành phần
kinh tế, mọi tổ chức và dân cư để tổ chức SXKD, phát triển kinh tế và cải thiện đời
sống.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế. Thực hiện các
nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và bảo lãnh ra nước ngoài theo hình thức thư tín dụng.
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ NH khác mà pháp
luật cho phép.
2.1.2.3 Bộ máy tổ chức
Cơ cấu tổ chức chi nhánh NH ĐT&PT Hà Tây gồm 11 phòng ban, đó là:
- Phòng kế hoạch nguồn vốn
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng tín dụng 1
- Phòng tín dụng 2
- Phòng kiểm tra nội bộ
- Phòng dịch vụ khách hàng
- Phòng tiền tệ kho quỹ
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH

- Phòng tổ chức hành chính
- Các phòng giao dịch 1,2
- Tổ điện toán
- Tổ thẩm định và quản lý tín dụng.
- Các phòng ban được chia thành 4 khối cơ bản: khối tín dụng, khối dịch vụ khách
hàng, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản lý nội bộ. (Bảng 2)
Toàn chi nhánh có 1 trụ sở chính tại 197 đường Quang Trung-thành phố Hà Đông, 3
phòng giao dịch, 1 điểm giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm và một điểm giao dịch ở trường
đại học kiến trúc Hà Nội.
Năm 2005 số lao động bình quân của chi nhánh là 88 người.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
KHỐI TÍN DỤNG
KHỐI DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
KHỐI QUẢN LÝ NỘI BỘ
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Phòng tín dụng 1
Phòng tín dụng 2
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng tiền tệ kho quỹ
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Phòng kế hoạch nguồn vốn
Tổ thẩm định và quản lý tín dụng
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
KHỐI HỖ TRỢ KINH DOANH

Phòng tài chính kế toán
Tổ điện toán
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kiểm tra nội bộ
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch
BAN GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Hiện nay tổng số nhân viên của chi nhánh là 96 người, trong đó 67% là đoàn viên
thanh niên, điều này thể hiện, cán bộ của chi nhánh hầu hết còn trẻ tuổi với ưu thế
vượt trội là tinh thần nhiệt tình, sôi nổi, ham học hỏi, nhạy bén và năng động.
Trước đây chi nhánh NH ĐT&PT Sơn Tây là đơn vị thuộc tổ chức bộ máy của chi
nhánh NH ĐT&PT Hà Tây. Tuy nhiên, từ tháng 10 năm 2006, chi nhánh Sơn Tây đã
được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NH ĐT&PT Việt Nam. Trước đây,
chi nhánh NH ĐT&PT Hà Tây hoạt động trong toàn tỉnh Hà Tây, gồm 2 thị xã và 12
huyên. Nay chi nhánh Sơn Tây tách ra phụ trách khu vực thị xã Sơn Tây và 5 huyện
phía Bắc, chi nhánh Hà Tây phụ trách thành phố Hà Đông và 7 huyện còn lại.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Nằm trên địa bàn tỉnh Hà Tây, một tỉnh có nhiều ưu thế về địa lý, tự nhiên và con
người, có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, hoạt động của NH ĐT&PT Hà Tây cũng
có nhiều thuận lợi.
Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NH thương mại, NHTMCP,
TCTD trên cùng địa bàn đã gây nhiều áp lực cho NH. Bên cạnh đó một số khó khăn
của bản thân chi nhánh còn đang tồn tại như chưa có địa điểm giao dịch ổn định,
chưa tương xứng với yêu cầu phát triển cạnh tranh trên địa bàn, chủ yếu hiện nay các
phòng giao dịch, điểm giao dịch là thuê ngoài, diện tích còn khiêm tốn, cơ sở vật chất

có nhiều bất cập, màng lưới chi nhánh còn mỏng-hiện chi nhánh mới chỉ có 1 trụ sở
chính, 2 phòng giao dịch, 1 điểm giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm và một điểm giao dịch,
trong khi đó chi nhánh NH No&PTNT có 5 chi nhánh cấp hai, 43 chi nhánh cấp ba, 7
phòng giao dịch và có tới 66 điểm giao dịch, công tác quảng bá hình ảnh còn kém,
sản phẩm chưa đa dạng, thiếu tiện ích….làm cho chi nhánh cũng gặp không ít khó
khăn.
Mặc dù vậy, với uy tín và lợi thế có nền khách hàng ổn định, nhiều khách hàng có tình hình
SXKD hiệu quả cao, nỗ lực mở rộng khách hàng, nhắm tới khối khách hàng tiềm năng trên
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
địa bàn là các khách hàng ngoài quốc doanh, dân doanh, khách hàng có hoạt động xuất nhập
khẩu, cùng với sự năng động, nhiệt tình, sáng tạo của đội ngũ cán bộ có trình độ cao, tuổi
còn trẻ, có tinh thần học hỏi cao, phát huy được tinh thần đoàn kết, bộ máy tổ chức gọn nhẹ,
hiệu quả, ….., chi nhánh đã có trụ sở mới khang trang, hiện đại nằm trên tuyến đường lớn và
sôi động nhất thành phố Hà Đông, thêm vào đó việc hoàn thiện triển khai dự án hiện đại hóa
NH vào tháng 7 năm 2004 và kết nối mạng online trực tuyến trên toàn quốc đã góp phần
phát triển các sản phẩm dịch vụ NH hiện đại; NH ĐT&PT Hà Tây, trong những năm qua đã
đạt nhiều thành tích khả quan. Trong nhiều năm liền, chi nhánh luôn được xếp hạng tín dụng
đạt loại AA (loại chi nhánh tốt nhất). Tổng tài sản của chi nhánh năm 2006 đạt 1.555 tỷ
đồng, tăng 26% so với năm 2005 (1.238 tỷ đồng). Nguồn vốn huy động liên tục có những
tăng trưởng qua các năm: năm 2004 chi nhánh huy động được 1.120 tỷ đồng , năm 2005 đạt
1.320 tỷ đồng, năm 2006 tiếp tục tăng, đạt 1.761 tỷ đồng . Dư nợ tín dụng (không bao gồm
ủy thác đầu tư, nợ khoanh, chờ xử lý) cũng tăng đều: năm 2004 là 817 tỷ đồng, 2005 là
1.010 tỷ đồng, năm 2006 là 1.104 tỷ đồng, đảm bảo đúng giới hạn tín dụng được giao. Trong
đó tỷ trọng tín dụng dài hạn đạt khoảng 49-50%, tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh đạt 16-
17%, tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo là 64%. Tỷ lệ nợ quá hạn thường thấp hơn 1%
(0.27%). Lợi nhuận của chi nhánh đạt được liên tục tăng qua các năm. Thu dịch vụ ròng năm
2006 tăng 49% so với năm 2005. Chi nhánh luôn đảm bảo trích đủ dự phòng rủi ro được
giao, theo đúng quy định. Các mặt hoạt động cụ thể như sau:
2.1.3.1 Về công tác huy động vốn (bảng3)

Qua bảng tổng hợp dưới đây ta có thể thấy nguồn vốn huy động tăng dần qua các
năm, khả năng tự huy động vốn của chi nhánh ngày càng được nâng cao cả về chất
lượng, số lượng cũng như hình thức huy động. Điều này cũng cho thấy khả năng cung
ứng vốn của NH cho khách hàng ngày càng được đảm bảo. Thị phần huy động vốn qua
các năm có tăng và giữ ở mức gần 20% (năm 2005 là 18%, năm 2006 là 19%).
Trong nhiều năm, nguồn vốn huy động của NH ĐT&PT Hà Tây phải phụ thuộc nhiều
vào vốn vay, nguồn vốn tự huy động còn ít.Tuy nhiên, nhờ thực hiện những chính
sách thích hợp , nguồn vốn huy động được đã liên tục tăng qua các năm và dần chủ
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
động về nguồn vốn. Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của chi nhánh đạt
1.120 tỷ đồng, đồng thời NH không phải sử dụng đến khoản tiền vay NH ĐT&PT
Việt Nam. Năm 2005 nguồn vốn huy động đạt 1.320 tỷ đồng, năm 2006 tổng nguồn
vốn huy động đạt 1.496 tỷ đồng.
Có thể nói, nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt được nhiều kết quả tích cực, đặc
biệt là nguồn vốn huy động VND. Năm 2005 chi nhánh huy động được 918 tỷ đồng
tiền huy động bằng VND, chiếm tỷ trọng 70%. Đến năm 2006 tỷ trọng huy động vốn
bằng VND tăng lên, chiếm 83%, đạt 1.248 tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2005. Bên
cạnh đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ năm 2006 cũng tăng 10% so với năm
2005, đạt 248 tỷ. Nguồn vốn bằng VND tăng cao đã góp phần hạn chế sự mất cân đối
giữa nguồn vốn và sử dụng vốn bằng VND.
Trong những năm qua, chi nhánh đã chủ động xác định khách hàng mục tiêu,tập
trung vào nhóm khách hàng dân cư. Theo đó, trong tổng nguồn vốn huy động được,
phần lớn là tiền gửi huy động từ dân cư ( năm 2006 là 920 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
62%, năm 2005 là 987 tỷ đồng chiếm 75%, năm 2004 là 904 tỷ đồng chiếm 72%),
tiền gửi của tổ chức kinh tế có tăng qua các năm nhưng tỷ trọng của năm 2005 giảm
do trong năm 2005, các NH thương mại áp dụng cơ chế kiểm soát chặt chẽ tăng
trưởng tín dụng do đó ảnh hưởng đến tiền gửi của các tổ chức kinh tế, năm 2006 là
576 tỷ đồng, chiếm 38%, năm 2005 là 333 tỷ đồng, chiếm 25%, năm 2004 là 216 tỷ
đồng chiếm 28%.

NH đã tập trung vào huy động nguồn vốn có chi phí thấp, đẩy mạnh huy động tiền
gửi dân cư có kỳ hạn dài, tính ổn định cao. Điều này phản ánh chi nhánh đã huy động
nguồn vốn khá an toàn và hiệu quả, đảm bảo tỷ trọng hợp lý trong cho vay trung dài
hạn của chi nhánh. Theo các số liệu báo cáo thì năm 2005, chi nhánh huy động được
1.320 tỷ đồng, chiếm 46% là nguồn vốn có kỳ hạn ngắn (dưới 12 tháng)-tương
đương 606 tỷ đồng, còn lại 54% là 714 tỷ đồng nguồn vốn dài hạn. Đến năm 2006, tỷ
trọng của 2 nguồn này vẫn khá tương đương nhau, tuy nhiên, nguồn ngắn hạn có tốc
độ tăng nhanh hơn nên tỷ trọng chiếm 51.5% tương đương 770 tỷ trong 1496 tỷ đồng
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
huy động được, nguồn dài hạn chỉ chiếm 48.5% tổng nguồn, tuy nhiên tăng 36% so
với năm 2005, đạt 726 tỷ đồng.
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động 2004-2006
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005 so v ới 2004 2006 so v ới 2005
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
S ố tuy ệt đ
ối
S ố t ư
ơng đ ối
(%)
S ố tuy ệt

đ ối
S ố t ư
ơng đ ối
(%)
Nguồn vốn
huy động
1.120.454 100 1.320.01
0
100 1.760.600 100 199.556 17.810 440.590 33.38
1. Tiền gửi
không kỳ
hạn
274.038 24.458 266.852 20.215 358.900 20 -7.186 -2.622 92.048 34.50
2. Tiền gửi
có kỳ hạn
710.961 63.453 967.435 73.290 1.292.440 73.41 256.474 36.074 325.005 33.59
a. Tiền gửi 43.214 3.857 65.820 4.986 277.800 21.4 22.606 52.312 211.980 322
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
của tổ chức
kinh tế
b. Tiền gửi
dân cư
667.747 59.596 901.615 68.303 1.014.640 78.6 233.868 35.023 113.025 12.5
3. Phát
hành giấy
tờ có giá
135.455 12.089 85.723 6494 109.260 6.20 -49.732 -36.715 23.537 27.46
(Ngu ồn: Ng ân h àng ĐT&PT H à T ây)
B ảng 4: C ơ c ấu d ư n ợ t ín d ụng 2004-2006

Đ ơn v ị: Tri ệu đ ồng
Ch ỉ
ti êu
2004 2005 2006 2005 so
v ới 2004
2006 so
v ới 2005
S ố ti
ền
T ỷ
tr ọng
(%)
S ố ti ền T ỷ
tr ọng
(%)
S ố ti ền T ỷ
tr ọng
(%)
Số tuyệt
đối
Số tương
đối (%)
Số tuyệt
đối
Số tương
đối (%)
T ổng
d ư n ợ
862.526 100 1.050.207 100 1.274.000 100 187.681 21.759 53.793 5.1
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 24

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính – NH
1.D ư
n ợ
ng ắn
h ạn
446.688 51.790 550.209 52.390 588.000 46 103.521 28.312 37.791 6.9
2. D ư
n ợ trung
v à d ài h ạn
354.887 41.150 405.344 38.596 262.261 21 50.457 6.851 110.656 27.3
3. D ư
n ợ cho vay
h ợp
v ốn
- - 47.540 4.526 305.057 24 - - 257.517 542
4. D ư
n ợ KHNN
15.376 1.783 7.203 0.685 44.946 3 -8.173 -83.246 37.743 524
5. D ư
n ợ t ài
tr ợ
45.575 5.284 39.911 3.800 72.736 5.7 -5.664 -3.967 32.825 82
6. N ợ qu á
h ạn
1.820 0.21 4.597 0.44 3.484 0.3 2.777 153 -1.113 -24.2
7. Th ị ph ần
t ín
- - 15 - 14 - - - 1 -
Nguyễn Thị Vân Anh-NH45C Trang 25

×