Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng sử dụng vốn tín dụng hộ nông dân tại Ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển huyện Thường tín trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.51 KB, 27 trang )

Thực trạng sử dụng vốn tín dụng hộ nông dân tại Ngân hàng ngân
hàng nông nghiệp và phát triển huyện Thường tín trong thời gian
qua
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyên thường tín:
Thường tín là một huyện nằm ở phía Nam tỉnh Hà Tây, là một vùng ven đô
của thành phố Hà Nội, có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc- Nam đi qua, đồng thời có
tuyến đường sông là 2 con sông Hồng và sông Nhuệ, có tổng diện tích đất là 128
km2, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 8.152ha, diện tích đất canh tác là
6.800ha. Với tổng dân số là 200.589 người, nhân khẩu 89.617, lao động nông
nghiệp chiếm 80% số lao động trong huyện. Cơ cấu kinh tế: nông- lâm – ngư
nghiệp 36.6%, công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp- xây dựng cơ bản 36.5%, dịch vụ
- thương mại 26.93%.
Với những lợi thế về vị trí địa lý, về xã hội có chế chính sách của Đảng và
Nhà nước trong 5 năm qua, huyện uỷ, HĐND, UBND huỵên Thường Tín đã rất
quan tâm có những nghị quyết, chuyên đề về phát triển nông nghiệp. Kết hợp với
quy hoạch sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp,
UBND huyện đã có kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất phục vụ
đời sống nhân dân: đã kiên cố được 16km kênh mương, về xây dựng đường giao
thông và đê kè sông Hồng, huyện uỷ, HĐND huyện đã chỉ đạo công tác liên kết
với các đơn vị thi công xây dựng nhanh gọn tuyến đường giao thông liên xã tạo ra
một tuyến đường nhựa rất thuận tiện cho việc đi lại giữa các xã trong huyện. Hàng
năm, huyện uỷ, UBND huyện có chủ trương, kế hoạch hỗ trợ, trợ giúp về giống,
vốn vật tư thuỷ lợi, các tiến bộ kỹ thuật mới có hiệu quả cho nông dân phát triển
sản xuất.
Nông dân huyện Thường Tín đã phấn khởi đón nhận và hăng hái thực hiện
các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và Nghị quyết của Đảng bộ địa
phương. Với ý chí tự lực tự cường, với tinh thần đoàn kết tương trợ đã khai thác
các tiềm năng thế mạnh về đất đai, thị trường tiêu thụ ven đô, lao động nguồn vốn,
tập trung chuỷên đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi, dần hình thành vùng sản xuấ
chuyên canh, sản xuất hàng hoá, mở mang ngành nghề, phát triển dịch vụ.
Đời sống vật chất tinh thần của người dân huyện Thường Tín ngày càng


được nâng cao. Chính nhờ sự khởi sắc này đã đóng vai trò quan trọng, bảo đảm sự
ổn định và phát triển chung của huyện.
Tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện Thường Tín thực hiện năm 2006
đạt khá tốt. Tổng sản phẩm GDP tăng 9,88% so với năm trước, đến nay tổng diện
tích gieo trồng đạt 17.985 ha. Tổng sản lượng lương thực đạt 82.771 tấn đạt
103.3% kế hoạch, tăng 2.771 tấn so với năm trước, tăng 2.287 tấn, bình quân lương
thực đạt 417kg/ người.
Về chăn nuôi: Hướng trọng tâm vào những gia súc, gia cầm có giá trị kinh tế
cao. Tính đến ngày 1/10/2004 đàn gia súc có 100.000 con, đàn gia cầm có khoảng
700.091 con. Đáng chú ý xuất hiện nhiều gia đình chăn nuôi theo mô hình trang
trại, có hộ nuôi từ 30-100 con lợn.
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp những năm gần đây có tốc độ
tăng trưởng khá, có một số doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đến đầu tư như liên
doanh bia Tiger, vỏ hộp Cocacola.. Tiểu thủ công nghiệp phát triển tương đối đồng
đều so với sản xuất . Với tổng số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ sản
xuất, làng nghề và hộ sản xuất tăng. Với tổng số làng nghề được công nhận là 24
làng trong toàn huyện như : mộc cao cấp, sơn mài, điêu khắc … Ngoài các ngành
truyền thống, huỵên còn tạo điều kiện cho các hộ nhận cấy thêm nghề mới tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động.
Giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đến nay đạt 278.562 triệu
đồng đạt 101% kế hoạch, tăng 15% so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng là 12%
hàng năm.
Hoạt động thương mại, phát triển hàng hoá khá phong phú, giá cả tương đối
ổn định, số hội viên tham gia hoạt động thương mại dịch vụ tăng nhanh, nhất là thị
trấn nơi tập trung đông dân cư đã góp phần vào tốc độ tăng giá trị thương mại của
huyện, tốc độ tăng giá trị thương mại của huyện bình quân năm đạt 19%. Tổng
doanh thu thương mại dịch vụ năm 2006 đạt 315 tỷ đạt 107% kế hoạch.
Tuy nhiên, bên cạnh một số chỉ tiêu đạt được còn có một số khó khăn: Công
nghiệp địa phương sản xuất quy mô nhỏ, công nghiệp còn chậm đổi mới, mẫu mã
chưa phong phú, có một số mặt hàng sản xuất tiêu thụ chậm, giá cả thị trường biến

động lớn như giá vàng, tính cạnh tranh giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng diễn
ra gay gắt hơn trên lĩnh vực huy động vốn, cho vay vốn, các chính sách khách hàng
và lãi suất .. có tác động lớn đến kinh doanh của ngân hàng.
Với những thuận lợi và khó khăn trên, ngày từ đầu năm trên cơ sở mục tiêu
kế hoạch đã được xác định và được sự quan tâm của ngân hàng nông nghiệp tỉnh,
sự lãnh đạo của các cấp chính quyền địa phương, sự phối hợp của các ban ngành
hữu quan và nỗ lực của cán bộ công nhân viên chức của ngân hàng nông nghiệp
Thường Tín . Đã thực hiện khá tốt các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Thường tín hôm nay vươn mình đứng dậy với sự năng động và khát vọng
làm giàu trên mảnh đất quê hương. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được cùng
với việc khai thác, phát huy tối đa yếu tố thiên thời, địa lợi, nhân hoà, chúng ta có
quyền hình dung về một độ thị Thường tín trong tương lai gần, một vùng kinh tế
sôi động của tỉnh Hà tây.
II. Thực trạng sử dụng vốn tín dụng hộ nông dân tại Ngân hàng NN&PTNT
huyện Thường tín:
1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT huyện
Thường tín:
Trong quá trình hoạt động và phát triển của mình, Ngân hàng nông nghiệp
Thường Tín đã không ngừng đổi mới về cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động để
phù hợp với định hướng và mục tiêu kinh doanh, phù hợp với sự phát triển, kinh tế,
xã hội trên địa bàn hoạt đông nhằm nâng cao chất lượng hoạt đông của Ngân hàng.
Hiện tại, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín có bộ
máy hoạt động gồm một hội sở Trung tâm, và 3 ngân hàng loại 3 trải đều ở 28 xã
và một thị trấn.
Ngoài tăng cường mối quan hệ với khách hàng truyền thống là DNNN thì
thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế nhiều
thành phần, công nghiêp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nên đến nay chi
nhánh đã có quan hệ tín dụng với nhiều thành phần kinh tế khác nhau và lĩnh vực
hoạt động chủ yếu của chi nhánh đó là địa bàn nông nghiệp và nông thôn. Bộ máy
hoạt động đựơc tổ chức thống nhất trong toàn hệ thống chi nhánh ngân hàng nông

nghiệp Thường Tín. Các ngân hàng cấp 3 trực tiếp giao dịch tại khu vực nông thôn
để một mặt mở rộng, một mặt tăng cường hoạt động của chi nhánh tại khu vực
nông thôn, mặt khác để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong quan hệ tín
dụng với ngân hàng.
Đên nay 100% số xã trong huyện đều có cán bộ tín dụng của chi nhánh theo
dõi, phụ trách. Vì vậy, nguồn vốn huy động và dư nợ tăng lên đáng kể.
Tình hình huy động vốn:
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nó quyết định khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn,
phản ánh mức lãi suất đầu vào, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
có lãi.
Chính vì vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Thường Tín luôn quan tâm đến vấn đề huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các
thành phần kinh tế trên địa bàn huyện, đặc biệt chú ý đến việc huy động các nguồn
vốn lãi suất thấp, ổn định. Mục tiêu nhằm đạt được là khôi phục và ổn định tình
hình kinh tế xã hội, chuyển một bước mạnh hơn trong sản xuất hàng hoá tạo cục
diện mới về cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp, chế biến, dịch vụ và du lịch.
Theo mục tiêu đó nền kinh tế đã biến động mạnh, tài nguyên đất đai, sức lao
động đã và đang được khại thác tốt, chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp, các
ngành nghề truyền thống và nhân cấy thêm các ngành nghề mới tạo công ăn, việc
làm tăng thu nhập cho người lao động. Để khơi dậy tiềm năng đó, điều quan trọng
là phải có kiến thức và vốn đầu tư. Đây là 2 yếu tố quan trọng do đó chưc năng,
nhiệm vụ của Ngân hàng là phải đầu tư vốn và tiền vốn còn nằm trong dân cư,
trong các tổ chức kinh tế.
Nhận thức được điều này ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
huyện Thường Tín đã có những biên pháp và phương pháp thích hợp để huy động
nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng như
mở rộng mạng lưới phục vụ, mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến vào hoạt động ngân hàng, nhằm tạo những thuận lợi cơ bản cho khách hàng
trong việc thanh toán, nộp lĩnh tiền gửi tiết kiệm được nhanh chóng, chính xác. Với

các biện pháp huy động nguồn vốn linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường, nắm
bắt tâm lý khách hàng, đồng thời xây dựng được các dự án phát triển sản xuất kinh
tế thu hút vốn của các tổ chức nước ngoài.
1.1.Nguồn:
Quy mô nguồn vốn không ngừng tăng trưởng qua các năm: Đến cuối năm
2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 254560 triệu đồng tăng so với năm 2004 số
tuyệt đối là 61.103 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 31.84%. Đến
cuối năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 321.419 triệu đồng tăng so với năm
2005 số tuyệt đối là 66.859 đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 26.26%.
Trong kết cấu nguồn vốn huy động:
- Tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy
cộng của toàn doanh nghiệp trong đó :
+ Tiền gửi có kỳ hạn nội tệ: Đến cuối năm 2005 đạt 164769 triệu đồng tăng
so với năm 2004 số tuyệt đối là 44.179 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng
trưởng là 36.63%. Đến cuối năm 2006 đạt 222.991 triệu đồng tăng so với năm
2005 số tuyệt đối là 58.222 triệu đồng, tương ứng vơí tốc độ tăng trưởng là
35.36%.
+ Tiền gửi có kỳ hạn ngoại tệ: Đên cuối năm 2005 đạt 49.674 triệu đồng
tăng so với năm 2004 số tuyệt đối là 7945 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng
trưởng là 19.4%. Đến cuối năm 2006 đạt 60.585 triệu đồng tăng so với năm 2005
số tuyệt đối là 10911 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 21.97%.
Điều này thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng đối với chi nhánh và cũng là
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Nhưng đây là nguồn
vốn chịu mức lãi suất huy động cao nhất trong các hình thức huy động vốn. Do
vậy, Ngân hàng phải tìm mọi biên pháp để điều hoà một cách hợp lý nguồn vốn để
làm sao cho Ngân hàng không phải bỏ quá nhiều chi phí để trả lãi cho khách hàng
nếu như việc cho vay ra không mấy thuận lợi.
Tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy
động của toàn doanh nghiệp. Năm 2005 đạt 13505 triệu đồng giảm so với năm
2005 số tuyệt đối là 974 triệu đồng làm nguồn vốn huy động không kỳ hạn năm

2006 giảm xuống 0.93% so với năm 2004. Điều này thể hiên sự không có lợi đối
với Ngân hàng vị đây là nguồn vốn có lãi suất thấp, tiết kiệm được chi phí đầu vào,
khoản trả lãi cho khách hàng nhỏ. Nhận thức điều này, Ngân hàng đã tìm mõi biên
pháp để nâng nguồn vốn huy động này lên. Thực tế đến cuối năm 2006 tiền gửi
không kỳ hạn đạt 24567 triệu đồng tăng so với năm 2005 số tuỵệt đối là 11062
triệu đồng triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 1.82%.
Đặc biệt nguồn gửi của các tổ chức kinh tế vào ngân hàng chủ yếu phục vụ
cho du cầu thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà với mọi khoản tiền
này Ngân hàng có thể không phải trả lãi, hoặc trả lãi thấp. Do vậy, có thể giảm
được rất nhiều chi phí, ý thức được điều này nên Ngân hàng nông nghiệp Thường
Tín hàng năm đều cố gắng tìm mọi biên pháp để thu hút nguồn tìên gửi của các
doanh nghiệp như đưa ra các chính sách lãi suất ưu đãi, phiếu chúng thưởng...
Nhìn chung có thế đánh giá được rằng: Năm 2006 là năm có tốc độ tăng trưởng lớn
và đồng đều ở các loại hình huy động vốn. Điều này khẳng định công tác huy động
vốn là một thế mạnh của ngân hàng nông nghiệp Thường Tín. Công tác huy động
vốn tại địa phương năm 2006 đã thực hiện tốt, thể hiện áp dụng linh hoạt lãi suất
huy động, đổi mới tác phong phụ vụ, củng cố hệ thống mạng lưới hoạt động, trang
bị thêm các phương tiện kỹ thuật hoạt động để phục vụ khách hàng. Cho nên hoạt
động trên điạ bàn còn nhiệ khó khăn nhưng nguồn vốn huy động tại địa phương
của chi nhánh vẫn tiếp tục tăng trưởng, tạo điều kiện cho Ngân hàng cho việc mở
rộng đầu tư tín dụng với các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện nhất là đối với
hộ kinh tế hộ.
1.2. Công tác sử dụng vốn:
Đi đôi với việc huy động thì vấn đề sử dụng vốn của Ngân hàng nông nghiệp
Thường Tín luôn được quan tâm đặc biệt để nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền
kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng. Trong những năm qua, công tác
tín dụng đã xác định rõ phương hướng đầu tư có trọng điểm, chú trọng đúng mức
tới việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, có sự chuyển dịch
cơ cấu đầu tư sang lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh, tích cực mở rộng đầu tư cho
các thành phần kinh tế, nhất là đầu tư cho công nghiệp hoá hiện đại hoá nông

nghiệp nông thôn tăng tỷ lệ đầu tư vốn trung và dài hạn. Với phương châm đi vay
để cho vay mở rộng huy động vốn có thời hạn trên 1 năm và mở rộng dư nợ có
hiệu quả.
Tín dụng Ngân hàng đã thực sự gắn chặt với hiệu quả kinh tế của nông
nghiệp, công nghiệp và các ngành nghề khác. Vì vậy, đòi hỏi quá trình huy động
vốn, sử dụng vốn phải đảm bảo đúng quy định của ngành và không ngừng nâng
cao chất lượng tín dụng với mục đích vốn vay phải an toàn và hiệu quả, góp phần
làm cho các hộ thiếu vốn có đủ cơ sở, điều kiện phát triển mở rộng phát triển kinh
doanh hàng hoá, nâng cao cải thiện đời sống.
Chi nhánh còn chú trọng đầu tư đến các xã, ngành nghề truyền thống nhằm
khôi phục và phát triển làng nghề, tạp công ăn việc làm và phát triển kinh tế hộ sản
xuất, ngoài ra ngân hàng còn đầu tư cho 5 xã ven sông hồng với số tiền 15 tỷ để
giúp cho các hộ phát triển ngành vận tải đường sông, cải tạo ao hồ, đầm thả cá,
phát triển trồng cây hoa mầu.
Các bộ Ngân hàng đã đi sâu, điều tra thẩm định đến từng hộ, đôn đốc thu nợ,
sát sao từng gia đình, phần nào đáp ứng đước nhu cầu vốn của hộ, tránh được rủi
ro cho Ngân hàng. Đây cũng là bước đi, là chỗ đứng của Ngân hàng trong quá trình
đổi mới.
Bảng1: Dư nợ cho vay:
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006
Số Tiền Tỷ lệ (%) Số tìên
Tỷlệ
(%)
Số tiền
Tỷlệ
(%)
Tổng dư nợ 174073 100 221674 100 291932 100
I- Dư nợ cho vay

Dư nợ ngắn han 113086 64.96 154184 69.55 213790 73.23
Dư nợ trung dài hạn 60987 35.04 67490 30.45 78142 26.77
II- Dư nợ thành phần
kinh tế
Dư nợ DNNN 65796 37.89 71459 25.88 31528 21.08
Dư nợ ngoài QD 7520 4.23 15628 7.05 25661 8.79
Dư nợ hộ nông dân 100757 57.88 148687 67.07 204743 70.13
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHN
o
Thường Tín năm
2004-2005-2006 )
Trong quá trình đầu tư NHN
o
và PTNT huyện Thường Tín đã và đang tăng
dần nguồn vốn đầu tư ngắn hạn qua các năm, mức độ tăng trưởng tương đối cao.
Đáp ứng được nhu cầu vốn ngắn hạn để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
đối với các dự án sản xuất kinh doanh cần vốn đầu tư cụ thể dư nợ ngăn hạn như
sau:
Năm 2004 đạt 113086 triệu đồng chiếm 64.96% tổng dư nợ
Năm 2005 đạt 154184 triệu đồng chiếm 65.55% tổng dư nợ
Năm 2006 đạt 213790 triệu đồng chiếm 73.23% tổng dư nơ
Về cơ bản vốn tín dụng đã khuyến khích các hộ tự chủ trong sản xuất và
trang bị các loại máy móc công cụ nhỏ trong các khâu của quá trình sản xuất tạo
các con giống cơ bản phù hợp với trình độ sản xuất và quản lý hạch toán của mỗi
gia đình. Nhằm đạt các mục tiêu nâng cao năng suất lao động ở vùng nông thôn,
một cách hợp lý và có hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm, khuyến khích quá
trình sản xuất tổng hợp của cán bộ sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
hộ để nâng cao thu nhập và đời sống người lao động. Bên cạnh đó cơ cấu dư nợ
cho vay cũng đang có xu hướng thay đổi theo chiều hướng tăng dần tỷ trọng cho
vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế

của Đảng và Nhà nước cũng như các mục tiêu định hướng phát triển kinh tế của
địa phương.

×