Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG NGẮN HẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.83 KB, 10 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG NGẮN HẠN
2.1 KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG.
2.1.1 Khái niệm.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền
tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với một lượng lớn hơn.
Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong 3 đặc điểm
đó thì sẽ không là phạm trù tín dụng:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá
trị tăng thêm gọi là lợi tức.
2.1.2 Chức năng và vai trò của tín dụng:.
2.1.2.1 Chức năng của tín dụng: Tín dụng có 3 chức năng
- Phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả đây là chức năng quan trọng nhất
của tín dụng. Hoạt động của tín dụng trong nền kinh tế cho phép nó huy động và tập trung các
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi biến nó thành nguồn vốn và phân phối lại dưới hình thức cho
vay để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông.
+ Khi hoạt động tín dụng mở rộng thì nền kinh tế - xã hội có nhiều công cụ lưu
thông. Ví dụ: hối phiếu, kỳ phiếu, séc…
+ Khuyến khích nhiều người mở tài khoản và giao dịch qua ngân hàng.
+ Mở rộng thanh toán bằng chuyển khoản.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: vì vận động của vốn tín dụng luôn gắn
liền với vận động của vật tư, hàng hoá. Do đó, một mặt có khả năng phản ánh các hoạt động kinh
tế, mặt khác thông qua đó kiểm soát các hoạt động này để phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng
tiêu cực trong hoạt động kinh tế.
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng.
Khi nói đến vai trò của tín dụng tức nói đến sự tác động của nó đối với nền kinh tế
- xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm hai mặt: tích cực và tiêu cực.
Mặt tích cực của tín dụng:
+ Cung ứng vốn để phát triển kinh tế.


Quá trình sản xuất, kinh doanh để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các
doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông, nên việc thừa
thiều vốn xảy ra thường xuyên. Để sản xuất được liên tục thì nhu cầu vốn tín dụng với tư cách là
một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định cho doanh nghiệp, góp phần luân
chuyển vật tư, hàng hoá, thúc đẩy tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã
hội.
Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, thu nhập bình quân đầu
người thấp, thất nghiệp… thông qua hoạt động tín dụng góp phần sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, sử
dụng tốt nguồn lao động và nguyên liệu, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải
quyết các vấn đề xã hội.
+ Tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tạo sự phát triển đồng đều giữa các
ngành, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng ở các
doanh nghiệp và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các thành phần kinh tế, nhưng trong cho vay
không phải phân bổ đều cho các chủ thể có nhu cầu, nó được bố trí một cách tập trung cho các
chủ thể sản xuất, kinh doanh có hiệu quả phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, định hướng của Nhà
nước, nhất là đối với các Ngân hàng thương mại ( NHTM) để tăng cường quản lý rủi ro, thúc đẩy
quá trình tăng trưởng kinh tế.
+ Tín dụng góp phần làm lành mạnh và ổn định tình hình tiền tệ, giá
cả.
Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn vốn
nhàn rỗi, tín dụng ngân hàng đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông.
Lượng tiền thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời, có hiệu quả thì có thể gây ảnh
hưởng xấu đến cân đối hàng - tiền và khi đó hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh
khỏi. Trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem như là một trong những biện
pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.
+ Góp phần ổn định đời sống, trật tự xã hội và tạo công ăn việc làm.
Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của
các doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư để phát triển kinh tế, mua sắm tư liệu
sinh hoạt, xây dựng và sửa chữa nhà. Từ đó góp phần tích cực cải thiện từng bước đời sống nhân

dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn định trật tự, xã hội.
+ Ngoài ra tín dụng còn có vai trò quan trọng trong việc mở rộng và phát
triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy sự phát triển của mỗi nước và các nước có điều
kiện xích lại gần nhau hơn.
Bên cạnh những mặt tích cực, nếu tín dụng tăng trưởng quá
mức, không kiểm soát chặt chẽ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, làm cho hệ thống tín dụng yếu đi,
điều đó không những có thể đưa đến khả năng phá sản đối với khách hàng vay vốn mà còn cả
ngân hàng và gây ra tình trạng phân hoá giàu nghèo.
2.1.3 Các hình thức tín dụng.
Tín dụng có nhiều hình thức do dựa trên tiêu thức khác nhau, đó cũng là cơ sở khoa học để
thiết lập quy trình và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
2.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn.
Tín dụng có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến một năm, thường được sử
dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay
phục vụ sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại này
dùng để cho vay phục vụ yêu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại này được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với qui mô lớn, chẳng hạn như
đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, ...
Tín dụng trung, dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối
thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Tín dụng có 2 loại:
- Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản thế chấp, chỉ cho vay đối
với những khách hàng quen thuộc, được tín nhiệm, có nguồn vốn mạnh, hoạt động kinh doanh ổn
định, có lãi hoặc những đối tượng do Chính phủ qui định.
- Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc được bảo lãnh

bởi người thứ ba.
2.1.3.3. Căn cứ vào đối tượng.
Tín dụng có 2 loại:
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn lưu động
của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại này thường
được thể hiện dưới các hình thức như: cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay để trang trải chi phí
sản xuất và cho vay để thu mua để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu, các chứng
từ có giá….
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn cố định
của doanh nghiệp. Loại này thường dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp, các công trình mới, …
2.1.3.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Tín dụng: có 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng thường được cung cấp
cho các nhà doanh nghiệp để họ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng. Loại này thường được cung cấp cho việc mua sắm xe cộ, các thiết bị gia đình (tủ lạnh, máy
giặt, máy lạnh, …), vốn vay được cấp phát bằng tiền hoặc hàng hóa. Việc cấp bằng tiền thường do
ngân hàng và các tổ chức tín dụng cung cấp.
2.1.3.5. Căn cứ vào chủ thể.
Tín dụng có 3 loại:
- Tín dụng thương mại: là mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng các
nhu cầu về vốn cho những doanh nghiệp đang tạm thời thiếu hụt vốn; đồng thời giúp cho các
doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình. Mặc dù tín dụng thương mại đóng vai trò tích cực
trong nền kinh tế, song nó vẫn có các mặt hạn chế như: qui mô tín dụng, thời hạn cho vay và
phương thức hoạt động.
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với
doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là người đi vay để

đảm bảo các khoản chi tiêu cho ngân sách nhà nước; đồng thời Nhà nước là người cho vay để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong quản lý kinh tế - xã hội và phát triển quan hệ đối
ngoại. Hình thức biểu hiện bên ngoài của tín dụng nhà nước là sự vay mượn tạm thời một số hiện
vật hay tiền, nhưng bản chất bên trong chứa đựng nhiều mối quan hệ giữa Nhà nước với các chủ
thể khác.
2.2 NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA TÍN DỤNG NGẮN HẠN.
2.2.1 Nguyên tắc cho vay.
2.2.1.1 Nguyên tắc thứ nhất.
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
và có hiệu quả.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là
phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả, trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ; đồng thời có tích lũy để tái sản xuất
mở rộng.
2.1.1.2 Nguyên tắc thứ hai.
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động một cách bình
thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ
phận tài sản của những chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời giữ, sử dụng và ngân hàng phải có
nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ yêu cầu.
Nếu những khoản vay không được hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng đến
khả năng hoàn trả của ngân hàng đối với các khoản tiền gửi.
2.2.2 Điều kiện cho vay.
2.2.2.1 Đối với cá nhân và pháp nhân Việt Nam.
AGRIBANK xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:

+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống theo quy định.
+ Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương án khả thi
khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại AGRIBANK.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN
Việt Nam và hướng dẫn của AGRIBANK
2.2.2.2 Đối với cá nhân và pháp nhân nước ngoài.
Khách hàng là cá nhân và pháp nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc
cá nhân đó là công dân. Nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản khác của pháp luật Việt Nam quy định hoặc được điều ước
quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2.2.3 Hồ sơ vay vốn.
Tùy theo loại khách hàng, phương thức cho vay, bộ hồ sơ vay vốn bao gồm các 3 loại chính:
Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ kinh tế, Hồ sơ vay vốn. Cụ thể:
2.2.3.1 Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh.
- Hồ sơ pháp lý.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan hệ tín dụng lần đầu phải gửi
đến AGRIBANK các giấy tờ (bản sao có công chứng) sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp;
- Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân);
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc (giám
đốc), kế toán trưởng; quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã;
- Đăng ký kinh doanh;
- Giấy phép hành nghề (nếu có);
- Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty trách

nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh);
- Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng.
- Hồ sơ kinh tế.
- Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ;
- Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất.
- Hồ sơ vay vốn.
- Giấy đề nghị vay vốn;
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống;
- Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn);
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
2.2.3.2 Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác.
- Hồ sơ pháp lý.
- Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh.
- Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác).
- Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có).
- Hồ sơ vay vốn.
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải thực hiện
bảo đảm bằng tài sản:
+ Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn.

×