Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư NNP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHẠM TÀI ĐỨC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NNP

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHẠM TÀI ĐỨC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NNP

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ MAI ANH

Hà Nội – Năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng:
Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về các nội dung nghiên cứu trong Luận văn này.
Hà Nội, ngày. . . tháng 09 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Tài Đức

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư NNP ” tác giả đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ TS. Nguyễn Thị Mai Anh, đã
hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn
thành đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường Đại học Bách khoa Hà
Nội, Viện đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện trong thời gian học tập, nghiên cứu
và hồn thành chương trình học tập của khóa học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Ban Giám đốc, các cán bộ, nhân viên
đồng nghiệp tại Công ty cổ phần đầu tư NNP đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến bổ

ích, tạo điều kiện về tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Do vậy tác giả mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy giáo, cơ giáo và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU..............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
3.1.Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................3
3.2.Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
5.Kết cấu luận văn ................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH.....................................................................................................4
1.1.Giới thiệu về cạnh tranh ................................................................................4
1.1.1.Khái niệm về cạnh tranh..........................................................................4
1.1.2.Các loại hình cạnh tranh..........................................................................7
1.2.Năng lực cạnh tranh.......................................................................................9
1.2.1.Khái niệm về năng lực cạnh tranh ..........................................................9

1.2.2.Đặc điểm phân loại năng lực cạnh tranh .............................................10
1.2.3.Đo lường năng lực cạnh tranh...............................................................11
1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ..................................19
1.2.4.1.Mơi trường bên ngồi .......................................................................19
1.2.4.2.Mơi trường ngành.............................................................................21
1.2.4.3.Mơi trường bên trong doanh nghiệp ................................................23
1.3.Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng ..........................................27
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐÂU TƯ NNP ..................................................................................31
2.1.Giới thiệu về Cơng ty Cổ phần Đầu tư NNP..............................................31
2.1.1.Q trình hình thành và phát triển của Công ty.................................31
2.1.2.Các sản phầm và dịch vụ chính .............................................................33
iii


2.1.3.Cơ cấu tổ chức: .......................................................................................37
2.1.4.Kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2016 – 2018 ................................43
2.2.Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư NNP ..........46
2.2.1.Kết quả năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016 - 2018............................46
2.2.2.1.Chỉ tiêu thị phần ...............................................................................49
2.2.2.2.Chỉ tiêu tài chính ..............................................................................50
2.3.Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Đầu tư NNP ..................................................................................55
2.3.1.Nguồn nhân lực .......................................................................................55
2.3.3.Năng lực thiết bị kỹ thuật và công nghệ ...............................................57
2.3.4.Hoạt động marketing .............................................................................57
2.3.5.Khả năng liên danh, liên kết ..................................................................58
2.3.6.Cơ quan tư vấn, giám sát .......................................................................59
2.3.7.Các đối thủ cạnh tranh...........................................................................60
2.3.8.Môi trường kinh tế - pháp luật ........................................................62

2.4.Đánh giá chung .............................................................................................63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NNP ..............................................................66
3.1. Định hướng phát triền của công ty giai đoạn 2020-2025 .........................66
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần đầu tư NNP .........................................................................................67
3.2.1.Nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, hoàn thiện bộ máy nhân sự
..................................................................................................................67
3.2.2.Xây dựng và áp dụng hệ quản trị chất lượng trong tồn Cơng ty cổ
phần đầu tư NNP ....................................................................................70
3.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực tài chính .................................74
3.2.4. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ năng lực trong đấu
thầu của Công ty.....................................................................................79
3.2.5. Nhóm các giải pháp khác.......................................................................82
KẾT LUẬN .........................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................88

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

NLCT

Năng lực cạnh tranh

HĐQT


Hội đồng quản trị

NNP

Công ty cổ phần đầu tư NNP

DVT

Đơn vị tính

LN

Lợi Nhuận

DT

Doanh Thu

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1 : THÔNG TIN CÔNG TY ...........................................................................32
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ..............44
BẢNG 2.3: THỊ PHẦN CÔNG TY NNP TỪ 2016 - 2018 ............................................49
BẢNG 2.4: KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NNP........50
BẢNG 2.5: CƠ CỦA NGUỒN VỐN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NNP ......................51
BẢNG 2.6: NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NNP..................52
BẢNG 2.7: KHẢ NĂNG SINH LỜI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NNP .......................52

BẢNG 2.8: SO SÁNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY NNP VÀ ĐỐI THỦ CẠNH

TRANH ...................................................................................................54

BẢNG 2.9:TỔNG KẾT NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2016-2018 ..56
BẢNG 2.10: THÔNG TIN MỘT SỐ DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN ........................................58
BẢNG 2.11: THÔNG TIN MỘT SỐ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH.......................................61
BẢNG 2.12: MA TRẬN SWOT ................................................................................63
BẢNG 2.13: PHÂN TÍCH SWOT CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NNP .......................64

vi


DANH MỤC HÌNH
HÌNH 2.1 : DỰ ÁN CT15 VIỆT HƯNG GREEN PARK .................................................34
HÌNH 2 2 : DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI 2,THÀNH PHỐ LẠNG SƠN .....................................35
HÌNH 2.3: DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI MỸ THƯỢNG – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................36
HÌNH 2.4: CƠ CẤU BỘ MÁY CƠNG TY.......................................................................37
HÌNH 2.5: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÁC NĂM TỪ 2016 -2018 ( TỶ VND )

.........................................................................................................................45
HÌNH 3.1: TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ISO ......................................................72

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài


Bất động sản là một lĩnh vực hàng hóa có tính cá biệt và khan hiếm, tính lâu bền
và tính chất chịu ảnh hưởng lẫn nhau. Theo mục 1 điều 3 Luật số 66/2014/QH13 có
ghi rõ “Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây
dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại,
cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn
giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm
mục đích sinh lợi. ” Nhà nước đặt ra các yêu cầu khắt khe đối với các dự án đầu tư
Bất động sản như: thứ nhất, dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông
thôn và phải theo kế hoạch thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; Thứ hai, trình tự, thủ tục đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, đô thị, nhà ở và quy định
khác của pháp luật có liên quan; thứ ba, dự án đầu tư bất động sản phải được thi
công đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều này đặt ra các tránh nhiệm lớn đối với các nhà đầu tư bất động sản như: Thứ
nhất, đảm bảo thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án
bất động sản theo quy định của pháp luật. Thứ hai, bảo đảm nguồn tài chính để thực
hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt. Thứ ba, chỉ được phép bàn giao
nhà, cơng trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng
nhà, cơng trình xây dựng và các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến
độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung
của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, cơng trình xây dựng thơ thì phải hồn thiện
tồn bộ phần mặt ngồi của nhà, cơng trình xây dựng đó. Thứ bốn, trong thời hạn
50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, cơng trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ
ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn
bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận. Thứ năm, không được ủy quyền
cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp

vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản.
Công ty Cổ phần Đầu tư NNP là một Doanh nghiệp Đầu tư mới và còn non trẻ
trong lĩnh vực Bất động sản bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2009 với dự án
đầu tiên là Dự án Tổ hợp căn hộ và Dịch vụ Cơng cộng CT15 Việt Hưng có địa chỉ
1


tại lô đất CT15,KĐTM Việt Hưng, phường Giang Biên, quận Long Biên, thành phố
Hà Nội. Đến năm 2018,Dự án đã đạt được những thành công nhất định, là một bước
tiến lớn cho Công ty trong lĩnh vực đầu tư bất động sản. Tiếp nối thành công của
Dự án nêu trên, Công ty Cổ phần Đầu tư NNP chuẩn bị kế hoạch dài hạn đầu tư các
dự án Nhà ở xã hội trên địa bàn các tỉnh, thành phố từ miền Bắc đến miền Trung
của đất nước. Đầu năm 2019 vừa qua, Công ty đã trúng thầu Dự án Nhà ở Xã hội số
2 Lạng Sơn có địa chỉ tại khu đơ thị mới phía Bắc, phường Đơng Kinh, thành phố
Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn và chuẩn bị mở bán vào q IV năm 2019.Ngồi ra, Cơng
ty cũng đang chuẩn bị hồ sơ năng lực để đấu thầu các khu đất nhà ở xã hội thuộc
các tỉnh Ninh Bình, Huế, Quảng Bình, Dự án khu đơ thị phía Bắc Sơng Thiếp huyện
Đông Anh- thành phố Hà Nội. Với các Dự án đầu tư liên tiếp nên trên, địi hỏi Cơng
ty Cổ phần Đầu tư NNP phải tự đổi mới, cần nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể
đứng vững và phát triển hơn nữa trong thị trường Bất động sản.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bất động sản (DNBĐS) là
điều tất yếu khách quan trọng trong quá trình hội nhập đặc biệt là tình trạng khó
khăn của thị trường bất động sản hiện tại và tình hình suy giảm kinh tế hiện nay,
giúp DNBĐS trụ vững và phát triển trong những năm tới, từ đó góp phần nâng cao
sức cạnh tranh của cả nền kinh tế. Mặt khác, trong điều kiện hiện tại của thị trường,
nếu không nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, doanh nghiệp sẽ có thể sẽ thua
lỗ, đóng cửa và phá sản. Hiểu được tầm quan trọng và tính cấp bách của vấn đề
Nâng cao năng lực cạnh tranh và cũng xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài:
"Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần đầu tư
NNP" làm luận văn thạc sỹ của mình.

2.

Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết, phân tích thực trạng của Cơng ty và những nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho công ty cổ phần đầu tư NNP một cách đúng đắn và hiệu quả.
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
Thu thập dữ liệu và phân tích thực trạng và năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần đầu tư NNP.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần đầu tư NNP.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công ty Cổ phần đầu tư NNP và các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp như: Các yếu tố bên ngồi Cơng
ty, các yếu tố nguồn lực bên trong Cơng ty về tài chính, nhân lực, kỹ thuật cơng
nghệ.
3.2.
-

Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Công ty Cổ phần đầu tư NNP.
Về thời gian: Số liệu thu thập và phân tích được sử dụng trong giai đoạn từ
năm 2016 đến năm 2019 và đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty NNP trong những năm tiếp theo.


4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp thu
thập dữ liệu hỗn hợp, kết hợp với các phương pháp xử lý số liệu như: với phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp so sánh.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thống kê được thu thập thông
qua các tài liệu thống kê của Công ty cổ phần NNP, các báo cáo thường niên
của Công ty, các báo, tạp chí, hồ sơ dự thầu.
- Ngồi ra, để thu thập các thông tin cần thiết, luận văn còn sử dụng một số
phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp chủ yếu đó là: phương pháp điều tra
trực tiếp qua bảng hỏi.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
Chương 2: Phân tích năng lực cạnh tranh công ty cổ phần đầu tư NNP.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty cổ phần đầu tư
NNP.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Giới thiệu về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch ". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ
nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh

tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình qn, và qua đó
hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch
giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hố dưới giá trị của nó
nhưng vân thu đựơc lợi nhuận.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là " Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hố về phía mình.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam (tập 1): Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh
tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh" thuộc dự án VIE/97/016: Cạnh tranh có
thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố
sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt
được một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần.
Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với sự ganh đua.
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa các chủ thể trong một nền sản xuất
hàng hoá nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu dung hàng
hoá nhằm thu lại những lợi ích cho bản thân các doanh nghiệp. Cạnh tranh mang
tính quy luật của nó bởi vì nó xuất phát từ quy luật giá trị hàng hoá. Trong cạnh
tranh dể thấy sự tách biệt tương đối giữa người sản xuất, sự phân công lao động dẫn
đến sự tranh giành các lợi thế như nguồn vật liệu, lao động giao thông thuận lợi

4


nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn chi phí lao động xã hội cần thiết
để thu được lãi nhiều hơn.
Tác giả Nguyễn Văn Khôn trong từ điển Hán việt cũng giải thích: "Cạnh

tranh là ganh đua hơn thua".
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12) cho. Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả
này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition).
Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S.Fischer và R.Dornbusch cũng cho cạnh
tranh là cạnh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết. Một cạnh tranh hồn hảo,
là nghành trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng
tới giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua.
Cùng quan điểm như trên, R.S.Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn kinh tế
học vĩ mô cho rằng: Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoàn thiện có rất nhiều
người mua và người bán, để cho khơng có người mua hoặc người bán duy nhất nào
có ảnh hưởng có ý nghĩa đối với giá cả.
Ở Phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống mỹ
thì. Cạnh tranh đối với một quốc giá là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị
trường tự do và cơng bằng, có thể sản xuất các hàng hố và dịch vụ đáp ứng được
các địi hỏi của thị trường Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đợc thu nhập thực
tế của người dân nứơc đó.
Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh tồn cầu năm 2003
thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là" Khả năng của nước đó đạt được
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổn sản phẩm quốc nội
(GDP) tính trên đầu người theo thời gian.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là khái niệm được sử dụng cho cả
phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên
quốc gia. Trong khi đối với một doanh nghiệp, mục tiêu cạnh tranh chủ yếu là để
tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với
một số quốc gia mục tiêu đó là để phát triển nền kinh tế quốc dân một cách bền
vững và có hiệu quả hơn so với các quốc gia khác.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra

các điểm hội tụ chung : Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng
về mình trong mơi trường cạnh tranh. Để tồn tại cạnh tranh phải có các điều kiện
tiên quyết sau:
5


Phải có nhiều chủ thể cùng nhua tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có
cùng các mục đích, mục tiên và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối
tượng mà chủ thể cùng hớng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể canh
tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tưng tự có cùng mục đích phục vụ một loại
nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia canh tranh đều có thể làm ra và
đợc người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên muc là giành giật
muc được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một mơi trường cạnh tranh cụ thể,
đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các dianh nghiệp chính là các đặc điểm
nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thông kệ
kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với người muc, hoặc giữa những
người mua và người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với
người mua.
Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian khơng cố định hoặc
ngắn (từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ
thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian không
nhất định hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một nghành) hoặc rộng (một
nước, giữa các nước).
Cạnh tranh có vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế, nó giúp thúc đẩy sản
xuất phát triển, tạo nên những cú hích mạnh trong nền kinh tế. Cạnh tranh buộc
người sản xuất luôn luôn nhạy bén, tích cực, năng động, nâng cao năng lực tài
chính, khoa học kỹ thuật, hồn thiện cơng tác tổ chức, quản lý nhân lực mới có thể
tồn tại được. Ở đâu có sự độc quyền về sản xuất, tiêu thụ hàng hố thì ở đó có sự trì

trệ, thấp kém về thị trường. Ở Việt Nam hiện nay môi trường cạnh tranh cho các
doanh nghiệp cịn thấp bởi vì đang cịn sự tồn tại và quản lý của một số tập đoàn
kinh tế chủ đạo thuộc một số lĩnh vực quan trọng của đất nước. Sự độc quyền này
không tạo nên được một môi trường cạnh tranh lành mạnh vốn dĩ đa rất yếu. Người
ta thường nói về hiện tượng “ Hố nước sa mạc ”, bản chất của nó là sự ví von của sự
độc quyền của các tập đồn kinh tế nhà nước ở một số ngành quan trọng như; Viễn
thơng, dầu khí, điện, nước. . . Đây là một bài tốn khó giải của nền kinh tế Vịêt
Nam hiện nay, làm sao để tạo nên một môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp
tư nhân và mặt khác lại duy trì được tầm vĩ mơ của các ngành kinh tế chủ đạo.

6


1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà người ta phân ra thành nhiều loại hình
cạnh tranh khác nhau:
• Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia làm ba loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo “
luật ” mua rẻ bán đắt. Người mua luôn muốn mua được rẻ, ngược lại người bán
lại luôn muốn được bán đắt. Sự canh tranh này được thực hiện trong quá trình
mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành và hành động bán mua được thực
hiện.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở
quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hố dịch vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ
hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở nên quyết liệt và giá dịch vụ
hàng hố đó sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là người bán sẽ thu được lợi nhuận cao,
còn người mua thì mất thêm một số tiền. Đây là cuộc cạnh tranh mà những người
mua tự làm hại chính mình.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh gay go và
quyết liệt nhất, nó có ý nghĩa sống cịn đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Khi

sản xuất hàng hoá phát triển, số người bán càng tăng lên thì cạnh tranh càng
quyết liệt bởi vì doanh nghiệp nào cũng muốn giành lấy lợi thế cạnh tranh, chiếm
lĩnh thị phần của đối thủ và kết quả đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong
cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ, tăng thị phần và cùng với đó sẽ là
tăng lợi nhuận, tăng đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất. Trong cuộc chạy đua
này những doanh nghiệp nào khơng có chiến lược cạnh tranh thích hợp thì sẽ lần
lượt bị gạt ra khỏi thị trường nhưng đồng thời nó lại mở rộng đường cho doanh
nghiệp nào nắm chắc được “ vũ khí ” cạnh tranh và dám chấp nhận luật chơi phát
triển.
• Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản
xuất hoặc tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh
này có sự thơn tính lẫn nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm
vi hoạt động của mình trên thị trường. Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu
hẹp kinh doanh thậm chí phá sản.
7


- Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong
các ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình
cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp ln say mê với những ngành đầu tư có lợi
nhuận nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận. Sự
điều chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này sau một thời gian nhất định
sẽ hình thành nên một sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất, để rồi
kết quả cuối cùng là, các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số
vốn như nhau thì cũng chỉ thu được như nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình quân giữa các ngành.
• Căn cứ vào tính chất cạnh tranh được chia làm ba loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều
người bán, người mua nhỏ, không ai trong số họ đủ lớn để bằng hành động của

mình ảnh hưởng đến giá cả dịch vụ. Điều đó có nghĩa là khơng cần biết sản xuất
được bao nhiêu, họ đều có thể bán được tất cả sản phẩm của mình tại mức giá thị
trường hiện hành. Vì vậy một hãng trong thị trường cạnh tranh hồn hảo khơng
có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá thị trường. Hơn nữa sẽ khơng tăng giá của
mình lên cao hơn giá thị trường vì nếu thế thì hãng sẽ chẳng bán được gì. Nhóm
người tham gia vào thị trường này chỉ có cách là thích ứng với mức giá bởi vì
cung cầu trên thị trường được tự do hình thành, giá cả theo thị trường quyết định,
tức là ở mức số cầu thu hút được tất cả số cung có thể cung cấp. Đối với thị
trường cạnh tranh hồn hảo sẽ khơng có hiện tượng cung cầu giả tạo, không bị
hạn chế bởi biện pháp hành chính nhà nước. Vì vậy trong thị trường này giá cả
thị trường sẽ dần tới mức chi phí sản xuất.
- Cạnh tranh khơng hồn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có
các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay
uy tín khác nhau cho nên để giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải
sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ,
ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.

- Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó một số người bán
một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm khơng đồng
nhất. Họ có thể kiểm sốt gần như tồn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hố bán
ra thị trường. Thị trường này có pha trộn lẫn giữa độc quyền và cạnh tranh gọi là
8


thị trường cạnh tranh độc quyền, ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền.
Điều kiện ra nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều trở
ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền về bí quyết cơng nghệ, thị trường này
khơng có cạnh tranh về giá cả mà một số người bán tồn quyền quyết định giá cả.
Họ có thể định giá cao hơn tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm,
cốt sao cuối cùng họ thu được lợi nhuận tối đa. Những nhà doanh nghiệp nhỏ

tham gia vào thị trường này phải chấp nhận bán hàng theo giá của nhà độc quyền.
Trong thực tế có thể có tình trạng độc quyền xảy ra nếu khơng có sản phẩm nào
thay thế sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc
quyền gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất và làm phương hại đến người tiêu
dùng. Vì vậy ở mỗi nước cần có luật chống độc quyền nhằm chống lại sự liên
minh độc quyền giữa các nhà kinh doanh.
1.2. Năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Có thể nói rằng khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn
chưa hiểu được một cách thống nhất theo bản chất của nó. Năng lực cạnh tranh là
một khái niệm mang tính tương đối mang tính đinh tính nhiều hơn là định lượng.
Quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và trình độ phát
triển trong từng thời kỳ. Năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng ganh đua, tranh
giành về các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản
xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa mà khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản
phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần
thể hiện được phương thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm những phương thức truyền
thống và cả những phương thức hiện đại, không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa
vào lợi thế cạnh tranh, dựa vào quy chế. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng duy trì và mở rộng thị phần, lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là khái niệm
khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa
dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm
này có thể gặp trong các cơng trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy
(1995) Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy
ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế quốc tế).
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn
công của doanh nghiệp khác. Theo Ủy ban Quốc gia về hợp tác Kinh tế quốc tế cho
9



rằng :“ Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là không bị doanh nghiệp khác
đánh bại về năng lực kinh tế”.
Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo tổ chức Hợp
tác và phát triển Kinh tế (OECD) thì: Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là
sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có
hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế.
Tóm lại: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng
các yếu tố năng lực của doanh nghiệp trong một mơi trường kinh doanh bình đẳng
để duy trì và tạo ra lợi thế cạnh tranh nhằm đạt được kết quả hoạt động kinh doanh
cao hơn so với đối thủ và thích ứng với những thay đổi của mơi trường kinh doanh.
1.2.2. Đặc điểm phân loại năng lực cạnh tranh
Theo WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu thì năng lực cạnh
tranh đựơc hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó
một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ
lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ địi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng
thời đạt được được những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra. Dựa vào đặc điểm ta
có thể phân loại năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp:
Năng lực cạnh tranh quốc gia:
Đây là một khái niệm phức hợp, bao gồm các yếu tố ở tầm vĩ mô, đồng thời
cũng bao gồm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cả nước. Năng lực
cạnh tranh được định nghĩa là khả năng của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng
bền vững, thu hút được đầu tư bảo đảm ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống
của người dân.
-

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong
nước và quốc tế.

Một doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay nhiều sản phẩm và dịch vụ. Vì
vậy mà có phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực cạnh tranh
của sản phẩm, dịch vụ.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ:
-

10


Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó
trên thị trường.
Giữa ba cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với
nhau, tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Một nền kinh tế có
năng lực cạnh tranh cao phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh. Ngựơc
lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, mơi trường kinh
doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mơ phải rõ ràng, có
thể dự báo được, nền kinh tế phải ổn định, bộ máy nhà nước phải trong sạch, hoạt
động có hiệu quả, có tính chuyên nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp được đo thông qua lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp,
thể hiện qua chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Là tế bào của nền kinh tế,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc gia.
Đồng thời năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực
cạnh tranh của các sản phẩm mà doanh nghiệp đó kinh doanh. Doanh nghiệp có thể
kinh doanh một hay một số sản phẩm có năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh
của sản phẩm phụ thuộc vào chính sách quốc gia, vào năng lực và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
1.2.3. Đo lường năng lực cạnh tranh
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp người ta thường căn cứ
vào các loại chỉ tiêu sau:

1.2.3.1.Thị phần của doanh nghiệp
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, trong đó thị phần là một chỉ
tiêu thường hay được sử dụng. Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh
nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Do đó thị phần của doanh
nghiệp được xác định:
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp
càng rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức động
hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng bởi nếu doanh nghiệp có một
mảng thị trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp
một vị trí ưu thế trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ
hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép
bởi các đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ
bộ năng lực chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
11


Để đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ
ta dùng chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so
với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những mặt mạnh hay
những điểm còn hạn chế so với đối thủ. Ưu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, dễ
hiểu nhưng nhược điểm của nó là khó nắm bắt được chính xác số liệu cụ thể và sát
thực của đối thủ
1.2.3.2.Tốc độ tăng thị phần của doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh NLCT theo kết quả đầu ra của doanh
nghiệp, cho đù đó là cạnh tranh trong nước hay cạnh tranh quốc tế. Tiêu chí này gồm
hai tiêu chí thành phần là thị phần và tốc độ tăng thị phần của doanh nghiệp.
Thị phần là tiêu chí thể hiện vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp có thị phần lớn hơn các doanh nghiệp khác thì có nghĩa là năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp đó lớn hơn. Tiêu chí này thường được đo bằng tỷ lệ doanh thu hay

số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định so với
tổng số doanh thu hay sản lượng tiêu thụ trên thị trường như cơng thức sau:
Di
Tpi =
x 100%
D
Trong đó:
+ tpi: Thị phần của doanh nghiệp i;
+ Di: Doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ cùa doanh nghiệp i;
+ D: Tổng doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ trên thị trường.
Công thức này phản ánh rõ vị thế cạnh tranh tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của doanh
nghiệp tại một thời điểm nào đó. Tuy nhiên, chỉ tiêu này khơng phải khi nào cũng
tính được, đặc biệt là trong trường hợp doanh nghiệp có thị phần quá bé hoặc các
doanh nghiệp xuất khẩu rất khó tính tốn thị phần của mình trên thị trường nước
ngồi. Hơn nữa, chỉ tiêu này mang tính chất "tĩnh", phản ánh NLCT tại một thời
điểm trong quá khứ. Do vậy, để thấy được sự biến chuyển của NLCT theo thời gian,
người ta thường xem xét sự biến đổi chỉ số thị phần của doanh nghiệp qua một số
năm, thường là 3 - 5 năm.
Trong trường hợp khơng tính được thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần thì
người ta có thể sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh thu để thay thế. Chỉ tiêu
này phản ánh sự thay đổi đầu ra của doanh nghiệp theo thời gian và được tính theo
cơng thức (1.2). Chỉ tiêu này có thể tính tốn cho từng doanh nghiệp tại mọi thời

12


điểm và có thể so sánh mức độ biến đổi đầu ra giữa các doanh nghiệp, tuy nhiên nó
khơng phản ánh được vị thế của từng doanh nghiệp trong tổng thể.
Dt
rt =

x 100%
Dt-1
Trong đó:
+ rt: Tốc độ tăng doanh thu hoặc doanh số của doanh nghiệp i;
+ Dt: Doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ hiện tại;
+ Dt-1: Doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ của DN trong kỳ trước
1.2.3.3. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Để dễ dàng cho việc đánh giá, xem xét năng lực tài chính của một doanh
nghiệp, trong phạm vi đề tài này ta có thể phân chia thành các nhóm chỉ tiêu như
sau:
+ Nhóm chỉ tiêu đo lường khả năng thanh tốn.
+ Nhóm chỉ tiêu đo lường năng lực hoạt động và hiệu quả kinh doanh.
+ Nhóm chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh cấu trúc nguồn vốn và tài sản.
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực thanh toán:
Năng lực thanh toán của doanh nghiệp là năng lực trả được nợ đáo hạn của
các loại tiền nợ của doanh nghiệp, là một tiêu chí quan trọng phản ánh tình hình
tài chính và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá một mặt quan
trọng về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, thơng qua việc đánh giá và phân
tích về mặt này có thể thấy rõ những rủi ro tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính thấp khơng những chứng tỏ doanh nghiệp bị căng thẳng
về tiền vốn, khơng có đủ tiền để chi tiêu trong việc kinh doanh hàng ngày, mà cịn
chứng tỏ sự quay vịng của đồng vốn khơng nhanh nhạy, khó có thể thanh tốn
được các khoản nợ đến hạn, thậm chí doanh nghiệp có thể đứng trước nguy cơ
bị phá sản. Vì trong quá trình kinh doanh, chỉ cần mức thu lợi của tiền đầu tư lớn
hơn lãi suất vốn vay sẽ có lợi cho cổ đơng nhưng vay nợ quá nhiều sẽ làm tăng rủi
ro của doanh nghiệp. Vay vốn để kinh doanh có thể làm tăng lợi nhuận của cổ
phiếu từ đó làm tăng giá trị cổ phần của doanh nghiệp, nhưng rủi ro tăng lên thì
trên mức độ nào đó cũng làm giảm giá trị cổ phần.
Tình hình và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất

lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ,
13


khả năng thanh tốn dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn.
Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa, kéo dài.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán khoản
vay nợ mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh nghiệp
phải dùng toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán
nợ tới hạn. Nếu khả năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu lãi suất đồng
thời làm ảnh hưởng đến các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh. Vì vậy khi xét
đến khả năng thanh tốn người ta chỉ xét đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Thuộc nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh
nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, .
. . ). Nếu hệ số nay nhỏ hơn một là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp,
vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố
định) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Cho biết khả năng chuyển đổi tài sản
có tính thanh khoản cao thành tiền để đáp ứng nhu cầu trong ngắn hạn. Tài sản
ngắn hạn gồm 3 loại chủ yếu là: Tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho.

Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết các tài sản ngắn hạn có tính thanh
khoản cao của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu thanh tốn của doanh
nghiệp hay khơng. Nếu chỉ tiêu này >1 thì tồn bộ tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp được xem là có thể chuyển đổi thành tiền để đáp ứng được nhu cầu thanh
tốn nợ ngắn hạn. Nếu <1 thì một phần nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đã được
đầu tư vào tài sản dài hạn là những tài sản khó chuyển đổi thành tiền để đáp ứng
nhu cầu thanh toán và khi điều này xảy ra doanh nghiệp được gọi là mất khả năng
thanhh toán về mặt kỹ thuật. Nếu mất khả năng thanh toán về mặt kỹ thuật kéo
dài sẽ dẫn đến khả năng phá sản của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
14


Hệ số này cho biết những tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu nợ ngắn hạn hay không
(Hàng tồn kho là loại tài sản chuyển đổi ra tiền mặt chậm nhất).
Việc phân tích và tính tốn các hệ số khả năng thanh toán nhanh giúp cho
doanh nghiệp biết được thực trạng các khoản cần thanh toán nhanh để có kế hoạch
dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
Hệ số khả năng
thanh toán bằng tiền

Tiền và tương đương tiền


=

Nợ ngắn hạn

Hệ số này giúp đánh giá việc thanh toán đối với các khoản nợ đến hạn tức
thời của doanh nghiệp, cho biết được chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền
có đáp ứng được nhu cầu thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp hay khơng.
Nếu chỉ tiêu này ≥ 1 có nghĩa là khả năng thanh toán tốt, nhưng nếu chỉ tiêu này
quá lớn thì khả năng sinh lời của doanh nghiệp kém.
 Nhóm chỉ tiêu đo lường năng lực hoạt động:
Năng lực hoạt động của doanh nghiệp là năng lực tuần hoàn của vốn
doanh nghiệp, là một mặt quan trọng đánh giá hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Vì vốn của doanh nghiệp được sử dụng để đầu tư vào các loại tài sản: tài
sản lưu động và tài sản cố định, nên cần phải đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài
sản, và từng bộ phận cấu thành tổng tài sản.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Tổng doanh thu

=

Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định cho thấy để có một đồng doanh thu hoặc
lợi nhuận trong năm, doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng
vốn cố định.
Vòng quay tổng tài sản

Doanh thu thuần


=

Tổng tài sản bình qn

Hệ số vịng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi
một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản
của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
15


Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử
dụng tài sản của một cơng ty chúng ta cần so sánh hệ số vịng quay tài sản của
cơng ty đó với hệ số vịng quay tài sản bình qn của ngành.

 Nhóm chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời:
Các tỷ số trên phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt. Để phản ánh
tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất – kinh doanh và hiệu năng quản lý, chúng ta
cần phải tính tốn các tỷ số lợi nhuận. Thông qua các tỷ số lợi nhuận, các nhà
quản lý đánh giá năng lực thu lợi của doanh nghiệp, là khả năng thu được lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là kết quả cuối cùng trong kinh doanh của
doanh nghiệp, thu được lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu của sự tồn tại của doanh
nghiệp là một mặt quan trọng trong đánh giá thành tích tài chính của doanh
nghiệp. Các đối tượng liên quan: nhà đầu tư, chủ sở hữu, nhà quản lý, … đều quan
tâm đến năng lực thu lợi của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận kinh doanh: là nguồn gốc chủ yếu của lợi nhuận doanh nghiệp,
là lợi nhuận có được thơng qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận kinh
doanh là do lợi nhuận của các nghiệp vụ kinh doanh chính và các lợi nhuận của

các doanh nghiệp khác cấu thành. Lợi nhuận kinh doanh là một chỉ tiêu để đánh
giá thành tích kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các khoản thu chi ngoài kinh doanh: là các khoản thu chi khơng có quan
hệ trực tiếp đối với các hoạt động kinh Thu nhập ngoài kinh doanh: là những
khoản thu khơng có quan hệ trực tiếp với những hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thu nhập ngoài kinh doanh là những thu nhập mà khơng tổn phí tiền vốn của doanh
nghiệp, trên thực tế là một loại thu nhập thuần tuý, doanh nghiệp không phải mất
một loại chi phí nào. Vì vậy, về mặt hạch tốn kế toán cần phải phân chia ranh giới
giữa thu nhập kinh doanh và thu nhập ngoài kinh doanh. Các khoản thu nhập ngoài
kinh doanh bao gồm tiền tăng lên của tài sản cố định, thu nhập thuần trong việc sắp
xếp tài sản cố định, thu nhập do bán tài sản vô hình, thu nhập trong các giao dịch
phi tiền tệ, các khoản thu tiền phạt, các khoản thu về kinh phí đào tạo. v. v…doanh
sản xuất của doanh nghiệp. Tuy không có quan hệ trực tiếp đối với các hoạt
động kinh doanh nhưng các khoản thu chi ngoài kinh doanh vẫn là một trong
những nhân tố làm tăng hoặc giảm lợi nhuận vì nó cũng đem lại thu nhập hoặc
phải chi ra đối với doanh nghiệp vẫn có ảnh hưởng rất lớn đối với tổng lợi nhuận
và lợi nhuần thuần của doanh nghiệp.
16


×