Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG PHÂN TÍCH kết QUẢ đấu THẦU THUỐC tại sở y tế hà nội năm 2015 LUẬN văn THẠC sĩ dược học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU THUỐC
TẠI SỞ Y TẾ HÀ NỘI NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU THUỐC
TẠI SỞ Y TẾ HÀ NỘI NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 60720412

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thanh Bình



HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến
các thầy, cô giáo, bạn bè, người thân và các anh chị đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi
rất nhiều trong q trình làm đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới:
GS.TS Nguyễn Thanh Bình – Trưởng bộ mơn Tổ chức quản lí dược,
người thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo và góp ý cho tơi hồn thành luận văn này.
Ban lãnh đạo, chuyên viên phòng Nghiệp vụ dược của Sở Y tế Hà Nội
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Các thầy, cơ giáo bộ mơn Tổ chức quản lí dược đã giảng dạy và góp
ý cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Dược Hà
Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới bố, mẹ và bạn bè thân thiết,
những người đã luôn bên cạnh động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi để tơi có thêm
động lực vượt qua mọi khó khăn trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên

 

 

 

 


Nguyễn Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ GIẢI NGHĨA
DANH MỤC BẢNG
 
DANH MỤC HÌNH
 
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………...1
 
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
 
1.1.
 Tổng quan về đấu thầu thuốc .................................................................. 3
 
1.1.1.
 Khái niệm đấu thầu ........................................................................... 3
 
1.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ...................................................... 6
 
1.1.3. Các phương thức đấu thầu ................................................................ 7
 
1.1.4. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu ........................................ 8
 
1.1.5. Quy trình đấu thầu thuốc ................................................................ 10
 
1.2. Thực trạng đấu thầu thuốc tại Việt Nam............................................... 14
 

1.2.1. Về cơng tác quản lí và bình ổn giá thuốc ....................................... 14
 
1.2.2. Về đấu thầu thuốc tập trung ............................................................ 16
 
1.3. Thực trạng đấu thầu thuốc tại Sở Y tế Hà Nội ..................................... 19
 
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 22
 
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................... 22
 
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22
 
2.2.1.
 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 22
 
2.2.2. Mẫu nghiên cứu .............................................................................. 23
 
2.2.3.
 Biến số nghiên cứu ......................................................................... 23
 
2.2.4.
 Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 27
 
2.2.5.
 Xử lí số liệu..................................................................................... 27
 
2.2.6.
 Trình bày và báo cáo kết quả .......................................................... 27
 
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 28

 
3.1. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với mời thầu tại Sở Y tế Hà Nội năm
2015……………………………………………………………………….. 28
 
3.1.1. Tỉ lệ thuốc trúng thầu so với thuốc mời thầu theo các đơn vị y tế công
lập thuộc SYT Hà Nội .............................................................................. 28
 
3.1.2. Tỉ lệ thuốc trúng thầu so với thuốc mời thầu theo gói thầu ............ 29
 
3.1.3. Tỉ lệ thuốc trúng thầu so với thuốc mời thầu theo nhóm thầu ........ 29
 
3.1.4. So sánh giá trúng thầu với giá kế hoạch của các thuốc trúng thầu . 31
 


3.2. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu tại Sở Y tế Hà Nội năm
2015……………………………………………………………………….. 32
 
3.2.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu theo gói thầu ............ 32
 
3.2.2. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu theo nhà thầu ........... 33
 
3.2.3. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu theo nguồn gốc xuất
xứ .............................................................................................................. 34
 
3.2.4.
  Phân tích cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu theo phân nhóm
ATC……………………………………………………………………... 38
 
3.2.5. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu theo các đơn vị y tế công

lập thuộc SYT Hà Nội .............................................................................. 39
 
3.2.6. Phân tích giá thuốc trúng thầu tại Sở Y tế Hà Nội năm 2015 ........ 46
 
3.2.7. Một số thuốc có hàm lượng, dạng bào chế ít cạnh tranh, giá thuốc
trúng thầu trung bình cao .......................................................................... 49
 
3.2.8. Phân tích ngun nhân thuốc khơng trúng thầu ............................. 50
 
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 52
 
4.1. Xây dựng kế hoạch đấu thầu thuốc ....................................................... 52
 
4.2. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với mời thầu tại SYT Hà Nội năm
2015……………………………………………………………………….. 55
 
4.3. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu tại SYT Hà Nội năm
2015……………………………………………………………………….. 56
 
4.4. Ưu điểm và nhược điểm của đề tài ....................................................... 62
 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 64
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
PHỤ LỤC

 

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ GIẢI NGHĨA
Chữ viết tắt
BV
BHXH
CSSK TP
CSYT
GTMT
GTTT

HSDT
HSMT
HSĐXKT
HSĐXTC
ICH
KCB BHYT
KHĐT
KK
KQĐT
Luật đấu thầu số
43
Nghị định số 63
NVD
PIC/S
SKM
SYT
Thông tư số 01
Thông tư số 36
Thông tư số 37
Thông tư số 31
Thông tư số 09
Thông tư số 11
TTYT
YHCT

Giải nghĩa
Bệnh viện
Bảo hiểm xã hội
Chăm sóc sức khỏe thành phố
Cơ sở y tế

Giá trị mời thầu
Giá trị trúng thầu
Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ đề xuất kĩ thuật
Hồ sơ đề xuất tài chính
Hội nghị quốc tế về hài hịa hóa các thủ tục đăng kí
dược phẩm sử dụng cho con người
Khám chữa bênh bảo hiểm y tế
Kế hoạch đấu thầu
Kê khai
Kết quả đấu thầu
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành
một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Nghiệp vụ dược
Hệ thống hợp tác về thanh tra dược phẩm
Số khoản mục
Sở Y tế
Thông tư số 01/2012/TTLT-BYT-BTC về hướng dẫn
đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế
Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC về sửa đổi,
bổ sung một số điều của thông tư liên tịch số 01/2012/TTLTBYT-BTC ngày 19/01/2012 về hướng dẫn đấu thầu mua
thuốc trong các cơ sở y tế
Thông tư số 37/2013/TT-BYT về Hướng dẫn lập Hồ sơ
mời thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế
Thông tư số 31/2014/TT-BYT về qui định bảng tiêu chuẩn
đánh giá về mặt kĩ thuật tại hồ sơ mời thầu mua thuốc.
Thông tư số 09/2016/TT-BYT về Ban hành danh mục thuốc
đấu thầu, Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục

thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá.
Thơng tư số 11/2016/TT-BYT về qui định việc đấu thầu
thuốc tại các cơ sở y tế công lập.
Trung tâm y tế
Y học cổ truyền


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ...................................................... 6
 
Bảng 1.2. Các phương thức đấu thầu ................................................................ 7
 
Bảng 1.3. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc ..................... 9
Bảng 2.4. Biến số trong nghiên cứu ................................................................ 24
 
Bảng 3.5. Tỉ lệ số khoản mục thuốc trúng thầu so với mời thầu của các
 đơn vị
y tế công lập thuộc SYT Hà Nội ..................................................................... 28
 
Bảng 3.6. Tỉ lệ thuốc trúng thầu so với thuốc mời thầu theo gói thầu ............ 29
Bảng 3.7. Tỉ lệ thuốc trúng thầu so với thuốc mời thầu theo nhóm thầu của
 gói
thầu số 2: Thuốc theo tên generic ................................................................... 30
 
Bảng 3.8. Tỉ lệ thuốc trúng thầu so với thuốc mời thầu theo nhóm thầu của
 gói
thầu số 3: Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu................................................... 31
 
Bảng 3.9. Chênh lệch giá trúng thầu và giá kế hoạch ..................................... 31
 

Bảng 3.10. Số khoản mục và giá trị trúng thầu thuốc theo từng đợt .............. 32
 
Bảng 3.11. 10 nhà thầu có giá trị trúng thầu lớn nhất ..................................... 33
 
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước-nhập khẩu trúng thầu ............. 34
 
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước-nhập khẩu trúng thầu ............. 35
 
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước-nhập khẩu trúng thầu theo nhóm
thầu của gói thầu số 3...................................................................................... 36
 
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc nhập khẩu trúng thầu theo xuất xứ quốc gia .......... 36
 
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo phân nhóm ATC ........................... 38
 
Bảng 3.17. Giá trị trúng thầu của các đơn vị y tế công lập thuộc SYT .......... 39
 
Bảng 3.18. Danh sách 10 đơn vị y tế công lập thuộc SYT Hà Nội có giá trị trúng
thầu lớn nhất.................................................................................................... 40
Bảng 3.19. Giá trị trúng thầu của các đơn vị y tế cơng lập thuộc SYT Hà Nội
theo gói thầu .................................................................................................... 41
 


Bảng 3.20. Giá trị trúng thầu của một số đơn vị y tế cơng lập thuộc SYT Hà
Nội theo gói thầu ............................................................................................. 42
 
Bảng 3.21. Giá trị trúng thầu của các đơn vị y tế công lập thuộc SYT
  Hà Nội
theo phân nhóm ATC ...................................................................................... 43

 
Bảng 3.22. Giá trị trúng thầu của Bệnh viện Tim Hà Nội và Bệnh viện Ung
bướu Hà Nội theo phân nhóm ATC ................................................................ 44
 
Bảng 3.23. Giá trị trúng thầu của Bệnh viện Phụ sản Hà Nội và Bệnh viện
YHCT theo phân nhóm ATC .......................................................................... 45
 
Bảng 3.24. So sánh giá trúng thầu của một số thuốc giữa các nhóm của gói
thầu số 2 .......................................................................................................... 46
 
Bảng 3.25. Danh sách các thuốc có giá trúng thầu nhóm 5 cao hơn
  các nhóm
cịn lại của gói thầu số 2 .................................................................................. 47
 
Bảng 3.26. Chênh lệch giá thuốc nhóm 1 và nhóm 3 của các thuốc trúng thầu
nhóm tim mạch, kháng sinh ............................................................................ 48
 
Bảng 3.27. Chênh lệch giá thuốc nhóm 2 và nhóm 3 của các thuốc trúng thầu
nhóm tim mạch, kháng sinh ............................................................................ 49
 
Bảng 3.28. Một số thuốc có hàm lượng, dạng bào chế ít cạnh tranh, giá thuốc
trúng thầu trung bình cao ................................................................................ 49
 
Bảng 3.29. Ngun nhân thuốc khơng trúng thầu .......................................... 50
 


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ qui trình đấu thầu thuốc ....................................................... 11
Hình 1.2. Quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu…………………………………12

Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức Sở Y tế Hà Nội......................................................... 20
Hình 2.4. Nội dung nghiên cứu……………………………………………...23


ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo Tổng kết công tác y tế năm 2014, tiền thuốc bình quân đầu
người của Việt Nam tăng nhanh trong những năm gần đây. Bình quân tiền thuốc
đầu người cũng tăng mạnh qua các năm từ 2001-2015, năm 2015 là 25 USD
gấp 4 lần năm 2001 [2]. Tỉ lệ chi trả cho chăm sóc sức khỏe của các hộ gia đình
cịn cao chiếm tới 54,8 % tổng chi phí khám chữa bệnh, cao gấp 3 lần trung
bình thế giới [15]. Thuốc nhập khẩu đóng vai trị lớn trong công tác khám, điều
trị bệnh với tỉ trọng thuốc nhập khẩu chiếm hơn 60% so với tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng tại Việt Nam [20]. Giá thuốc cao, đặc biệt là giá thuốc nhập khẩu
là rào cản lớn cho người bệnh trong việc tiếp cận thuốc để điều trị và nâng cao
sức khỏe. Trong khi đó, thuốc sản xuất trong nước đã ngày càng đáp ứng tốt
hơn với nhu cầu điều trị với hơn 500 hoạt chất [2]. Bên cạnh giá thuốc, quản lí
chất lượng thuốc cũng là một vấn đề quan trọng cốt lõi để nâng cao hiệu quả
điều trị bệnh cho người dân. Theo một thống kê của FDA, 10% thuốc trên thị
trường là thuốc giả, trong đó rất nhiều thuốc giả, thuốc kém chất lượng trên thị
trường có nguồn gốc xuất xứ chủ yếu từ Ấn Độ và Trung Quốc [22], [23], [24].
Do đó, có thể thấy tầm quan trọng của các cơ quan quản lí trong việc hoạch
định chính sách nhằm điều chỉnh cơ cấu thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất
trong nước đồng thời nâng cao cơng tác quản lí giá thuốc và chất lượng thuốc
để người bệnh có thể tiết kiệm được chi phí điều trị.
Hiện nay, Bộ Y tế đang triển khai thực hiện lộ trình đảm bảo đến năm
2016 sẽ tiến hành đấu thầu thuốc tập trung cấp quốc gia. Sau khi Thông tư số
01 về hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế và Luật đấu thầu số
43 có hiệu lực, các cơ sở y tế trong cả nước đã áp dụng hình thức mua sắm
thuốc tập trung và thu được nhiều kết quả tốt trong việc đấu thầu: mua thuốc
chất lượng với giá hợp lí. Điều này giúp đơn giản hóa cơng tác đấu thầu, tiết

kiệm chi phí và thời gian cho các cơ sở y tế trong công tác mua sắm thuốc.
Theo đó, Sở Y tế Hà Nội đã thực hiện mua sắm thuốc theo hình thức đấu thầu
thuốc tập trung từ cuối năm 2014. Các bệnh viện và các TTYT thuộc SYT Hà

 

1


Nội đều là những đơn vị, bệnh viện lớn có nhu cầu sử dụng thuốc cao. Việc
thực hiện đấu thầu thuốc tập trung bước đầu đã giúp SYT Hà Nội quản lí được
việc mua sắm thuốc của các đơn vị y tế trực thuộc, song bên cạnh đó cũng tồn
tại khơng ít khó khăn và bất cập trong q trình thực hiện.
Với mục đích khảo sát nhu cầu sử dụng thuốc của các đơn vị y tế và kết
quả công tác đấu thầu theo hình thức đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Hà
Nội nhằm đưa ra những góp ý cho SYT Hà Nội hồn thiện hơn cơng tác đấu
thầu, góp phần thực hiện mục tiêu trọng tâm của tồn ngành Y tế là chăm sóc
và nâng cao sức khỏe tồn dân, tơi thực hiện luận văn thạc sĩ: “Phân tích kết
quả đấu thầu thuốc tại Sở Y tế Hà Nội năm 2015”. Với 2 mục tiêu:
-   So sánh danh mục thuốc trúng thầu với mời thầu tại Sở Y tế Hà Nội
năm 2015
-   Phân tích cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu tại Sở Y tế Hà Nội năm
2015.


 

2



Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.   Tổng quan về đấu thầu thuốc
1.1.1.  Khái niệm đấu thầu
Luật đấu thầu số 43 đã định nghĩa: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà
thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm 3ang hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện
hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng
đất trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”
[17].
Thuốc là một hàng hóa đặc biệt có liên quan trực tiếp đến sức khỏe và
tính mạng con người nên cần một hệ thống các văn bản quy định chặt chẽ để
đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc an toàn trong khám và điều trị cho người bệnh.
Đấu thầu thuốc hiện nay được các cơ sở y tế thực hiện dựa trên các văn bản
luật, thông tư và nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn đầy đủ về đấu thầu
thuốc do Bộ Y tế ban hành và liên tục sửa đổi.
Sau khi luật đấu thầu số 43 và nghị định số 63 ra đời về quy định chi tiết
thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, nhiều địa phương
trên cả nước đã áp dụng hình thức đấu thầu thuốc tập trung và thu được những
thành quả nhất định trong mua sắm và cung ứng thuốc cho các đơn vị. Từ đó,
Bộ Y tế đã ban hành các Thông tư hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ
sở y tế thông qua Thông tư số 01 và Thông tư số 36 với những quy định cụ thể
về quy trình đấu thầu thuốc, xây dựng kế hoạch đấu thầu và xét duyệt trúng
thầu thuốc tại các cơ sở y tế [3], [6]. Bên cạnh đó, các cơ sở y tế áp dụng bảng
tiêu chuẩn đánh giá về mặt kĩ thuật tại hồ sơ mời thầu mua thuốc được qui định
tại Thông tư số 31 và xây dựng hồ sơ mời thầu theo hướng dẫn lập hồ sơ mời
thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế tại Thông tư số 37 và Thông tư số 05 [1],
[4], [5].


 


3


Các qui định mới trong Thông tư số 01 về hướng dẫn đấu thầu mua thuốc
trong các cơ sở y tế và Thông tư liên tịch số 36 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư liên tịch số 01 cũng mang đến những đổi mới trong công tác đấu
thầu mua sắm thuốc tại các đơn vị y tế. Đặc biệt, các qui định về phân nhóm
thuốc đấu thầu, cụ thể là: tại điều 7 về phân chia gói thầu của Thơng tư số 36,
thuốc đấu thầu được chia làm 3 gói: gói thầu thuốc theo tên biệt dược, gói thầu
thuốc theo tên generic và gói thuốc đơng y, thuốc từ dược liệu.
Thuốc biệt dược gốc: là thuốc được cấp phép lưu hành lần đầu tiên, trên
cơ sở đã có đầy đủ các số liệu về chất lượng, an toàn và hiệu quả.
Thuốc generic: là thuốc thành phẩm nhằm thay thế một thuốc phát minh
được sản xuất không có giấy phép nhượng quyền của cơng ty phát minh và
được đưa ra thị trường sau khi bằng phát minh và các độc quyền đã hết hạn
[3,18].
Trong đó, gói thầu thuốc theo tên generic được chia thành 5 nhóm, tương
ứng với 5 nhóm tiêu chuẩn của nhà sản xuất như sau:
Cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP là cơ sở
sản xuất thuốc được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước tham gia Cơ quan
quản lí dược Châu Âu (EMA) hoặc nước tham gia Hội nghị quốc tế về hài hịa
hóa các thủ tục đăng kí dược phẩm sử dụng cho con người (ICH) hoặc nước
tham gia hệ thống hợp tác về thanh tra dược phẩm (PIC/s) cấp giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP hoặc tương đương.
a) Nhóm 1:
- Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/sGMP thuộc nước tham gia ICH;
- Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHO-GMP do
Bộ Y tế Việt Nam (Cục Quản lý dược) cấp giấy chứng nhận và được cơ quan
quản lý có thẩm quyền của nước tham gia ICH cấp phép lưu hành.



 

4


b) Nhóm 2:
- Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/sGMP nhưng không thuộc nước tham gia ICH;
- Thuốc nhượng quyền từ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc
PIC/s-GMP thuộc các nước tham gia ICH và được sản xuất tại cơ sở sản xuất
thuốc Bộ Y tế Việt Nam (Cục Quản lý dược) cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn WHO-GMP.
c) Nhóm 3: thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHOGMP được Bộ Y tế Việt Nam (Cục Quản lý dược) cấp giấy chứng nhận.
d) Nhóm 4: thuốc có chứng minh tương đương sinh học do Bộ Y tế công
bố.
Tương đương sinh học: Hai thuốc được coi là tương đương sinh học nếu
chúng là những thuốc tương đương bào chế hay là thế phẩm bào chế và sinh
khả dụng của chúng sau khi dùng cùng một mức liều trong cùng điều kiện thử
nghiệm là tương tự nhau dẫn đến hiệu quả điều trị của chúng về cơ bản được
coi là sẽ tương đương nhau
e) Nhóm 5: thuốc khơng đáp ứng tiêu chí phân nhóm quy định tại Điểm
a, b, c và d.
Các thuốc được đưa vào gói thầu thuốc theo tên biệt dược gồm:
- Thuốc biệt dược gốc hoặc thuốc có tương đương điều trị với thuốc biệt
dược gốc do Bộ Y tế công bố.
- Thuốc thuộc danh mục thuốc hiếm do Bộ Y tế ban hành.
Gói thầu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được phân chia thành 2 nhóm
theo tiêu chí kỹ thuật và cơng nghệ được cấp phép như sau:



 

5


- Nhóm 1: thuốc đơng y, thuốc từ dược liệu được sản xuất tại cơ sở đạt
tiêu chuẩn WHO-GMP do Bộ Y tế Việt Nam (Cục Quản lý dược) cấp giấy
chứng nhận.
- Nhóm 2: thuốc đơng y, thuốc từ dược liệu được sản xuất tại cơ sở chưa
được Bộ Y tế Việt Nam (Cục Quản lý dược) cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
WHO-GMP [3].
1.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
TT

Đấu thầu rộng rãi

2

Đấu thầu hạn chế

4

5

Phạm vi áp dụng

nhà thầu


1

3


 

Hình thức lựa chọn

Chỉ định thầu

Chào hàng
cạnh tranh

Mua sắm trực tiếp

- Tất cả các cơ sở y tế thực hiện việc mua thuốc
thanh toán từ nguồn BHYT hoặc ngân sách nhà
nước.
- Không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư
tham dự
Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ
thuật có tính đặc thù.
Áp dụng trong trường hợp đặc biệt: mua thuốc
triển khai phòng chống dịch bệnh trong trường
hợp cấp bách, thiên tai…, thuốc hiếm được BYT
cho phép nhập khẩu khơng cần Visa,…
- Có thể áp dụng cho gói thầu có giá trị dưới 01
tỷ đồng.
- Đối với các thuốc được phép mua ngoài thầu,

đấu thầu bổ sung do nhu cầu điều trị.
- Gói thầu mua sắm 6ang hóa tương tự thuộc
cùng một dự án hoặc thuộc dự án mua sắm khác.
- Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng
rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng
thực hiện gói thầu trước đó.
- Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy
mơ nhỏ hơn 130% gói thầu trước đó trong thời
hạn khơng quá 12 tháng.
6


TT

6

Hình thức lựa chọn

Phạm vi áp dụng

nhà thầu
Đàm phán giá

Áp dụng cho gói thầu mua thuốc chỉ từ một đến
hai nhà sản xuất, thuốc biệt dược gốc, thuốc
hiếm, thuốc trong thời gian còn bản quyền và
các trường hợp đặc thù.

1.1.3. Các phương thức đấu thầu
Theo Luật đấu thầu số 43 và Nghị định số 63 qui định, hiện nay có 4

phương thức đấu thầu, đó là:
Bảng 1.2. Các phương thức đấu thầu
Phương thức

Phạm vi áp dụng

Đặc điểm

Đấu thầu rộng rãi và đấu
thầu hạn chế cho gói
thầu mua sắm hfang hóa,
xây lắp, gói thầu EPC;
Một giai đoạn chỉ định thầu với gói
một túi hồ sơ

thầu cung cấp dịch vụ,
mua sắm hàng hóa, xây
lắp, mua sắm trực tiếp

- Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật, hồ sơ về tài chính được
nộp trong cùng một túi hồ so.̛
- Tiến hành mở thầu một lần đối
với toàn bộ các hồ sơ trên.

với gói thầu mua sắm
hàng hóa.
Đấu thầu rộng rãi và đấu - Nộp HSĐX về kỹ thuật và HSĐX
thầu hạn chế trong đấu về tài chính riêng biệt.
Một giai đoạn thầu cung cấp dịch vụ tư - Mở thầu hai lần: HSĐX về kỹ thuật

hai túi hồ sơ

vấn, phi tư vấn, mua sắm mở ngay sau khi đóng thầu, nhà thầu
hàng hóa, xây lắp, lựa đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được
chọn nhà đầu tư.̛


 

mở HSĐX về tài chính.

7


Phương thức

Phạm vi áp dụng
Đấu thầu rộng rãi và đấu
thầu hạn chế cho gói

Hai giai đoạn thầu mua sắm hàng hóa,
một túi hồ sơ

xây lắp, gói thầu EPC có
quy mơ lớn, phức tạp.

Đặc điểm
- Giai đoạn một, nhà thầu nộp hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật, phương án tài
chính nhưng chưa có giá dự thầu

- Giai đoạn hai, nhà thầu nộp hồ sơ
dự thầu bao gồm HSĐX về kỹ thuật
và HSĐX về tài chính, trong đó có
giá dự thầu và đảm bảo dự thầu.
- Giai đoạn một: Nhà thầu nộp đồng

Đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế với gói thầu
Hai giai đoạn
hai túi hồ sơ

mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp có kỹ thuật,
cơng nghệ mới, phức tạp
có tính đặc thù.

thời HSĐX về kỹ thuật, HSĐX về
tài chính riêng biệt. HSĐX về kỹ
thuật sẽ được mở ngay sau khi đóng
thầu.
- Giai đoạn hai: Nhà thầu nộp HSĐX
về kỹ thuật, HSĐX về tài chính theo
yêu cầu của HSMT giai đoạn hai
tương ứng với nội dung hiệu chỉnh
về kỹ thuật.

Trong giai đoạn hiện nay, đấu thầu mua thuốc được thực hiện chủ yếu
theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Nhà thầu trong cùng thời điểm
trước khi đóng thầu phải nộp hai túi hồ sơ: Túi HSĐXKT và Túi HSĐXTC.
Chủ đầu tư/bên mời thầu đánh giá Túi HSĐXKT trước, nhà thầu nào đạt yêu

cầu mới được tiếp tục đánh giá Túi HSĐXTC, quy định này giúp cho quá trình
đấu thầu chặt chẽ hơn về việc tổ chức cũng như bảo mật thơng tin.
1.1.4. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu
Thơng tư số 01 quy định ba hình thức tổ chức đấu thầu mua thuốc tại các
cơ sở y tế [3].


 

8


Bảng 1.3. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc
Hình thức

Nội dung
Sở Y tế tổ chức đấu thầu tập trung cho tất cả các cơ sở y tế trên

Tập trung

địa bàn. Các cơ sở y tế căn cứ vào kết quả thông báo trúng thầu
của Sở Y tế để thương thảo, ký hợp đồng cung ứng thuốc theo
nhu cầu trong năm.
Một trong các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tổ chức đấu thầu

Đại diện

hàng năm. Các đơn vị khác trên địa bàn áp dụng kết quả
lựa chọn nhà thầu của bệnh viện đó để mua thuốc theo hình thức
mua sắm trực tiếp.


Riêng lẻ

Các CSYT tự tổ chức đấu thầu theo nhu cầu sử dụng thuốc của
đơn vị mình.

Hình thức đấu thầu tập trung là hình thức đấu thầu được Bộ Y tế khuyến
khích và được các tỉnh thành trên toàn quốc áp dụng rộng rãi, đến năm 2012 đã
có khoảng 71,5% các tỉnh áp dụng hình thức này. Bộ Y tế cũng đang xây dựng
lộ trình và hướng dẫn mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia, cấp địa phương, bảo
đảm từ năm 2016 thực hiện trên phạm vi tồn quốc. Hình thức đấu thầu tập
trung tại Sở Y tế đã đem lại nhiều ưu điểm, thuận lợi hơn so với hình thức đấu
thầu riêng lẻ tại từng bệnh viện: [19]
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả đấu thầu vì cơ quan, đơn vị chủ
đầu tư đã có nhiều kinh nghiệm, đội ngũ nhân lực được lựa chọn tham gia có
chun mơn cao.
- Thuận tiện trong cơng tác quản lí, giám sát cơng tác đấu thầu, đặc biệt
là quản lí cấp cao. Do đó đảm bảo tính cạnh tranh cơng bằng, cơng khai, minh
bạch, hạn chế được những sai phạm trong quá trình đấu thầu
- Dễ dàng trong kiểm soát giá thuốc, thống nhất giá thuốc trúng thầu và
giá trên thị trường, góp phần bình ổn giá và thống nhất giá thuốc trên địa bàn
tỉnh, thành phố.


 

9


- Giảm thiểu chi phí, tránh lãng phí thời gian và nguồn nhân lực phục vụ

công tác đấu thầu.
Tuy nhiên bên cạnh đó, hình thức đấu thầu thuốc tập trung vẫn còn tồn
tại một số hạn chế:
- Danh mục thuốc đấu thầu của SYT khơng bao qt được tồn bộ danh
mục thuốc của các đơn vị y tế trực thuộc.
- Ln có một danh mục thuốc trượt thầu do vậy gây khó khăn cho các
đơn vị mua sắm trực tiếp bổ sung thuốc.
- Khó khăn trong việc quản lý lượng thuốc mua sử dụng thực tế tại các
đơn vị y tế trên cơ sở lượng thuốc trúng thầu
1.1.5. Quy trình đấu thầu thuốc
1.1.5.1. Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc
Trình tự thực hiện các bước đấu thầu theo quy định của thông tư số 01
và nghị định số 63 được mơ tả theo qui trình sau:


 

10


Chủ đầu tư / bên mời

Người / cơ quan

thầu

có thẩm quyền

Lập, trình duyệt KHĐT,
HSMT, tiêu chuẩn đánh

giá HSDT

Nhà thầu

Phê duyệt Kế hoạch đấu
thầu, Hồ sơ mời thầu

Thông báo mời thầu

Chuẩn bị và
nộp HSDT

Bán HSMT

Tiếp nhận và
quản lý HSDT

Mở thầu

Đánh giá HSDT

Xét duyệt trúng thầu
Trình duyệt KQĐT
Phê duyệt KQĐT
Thơng báo KQĐT

- Ký thỏa thuận
khung
- Thương thảo, ký
kết hợp đồng


Hình 1.1. Sơ đồ qui trình đấu thầu thuốc
1.1.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Thông tư số 31, 37 và nghị định số 63 qui định rất rõ về các tiêu chuẩn
đánh giá HSDT nói chung và đối với riêng mặt hàng thuốc [4], [5], [10].
Tiêu chuẩn đánh giá HSDT bao gồm 2 bước đánh giá:
-   Đánh giá về kĩ thuật: năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn
kĩ thuật đối với hang hóa dự thầu


 

11


-   Đánh giá về tài chính: tiêu chuẩn đánh giá về giá thuốc từ đó xác định
tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp.
Tính hợp lệ
của đơn dự
thầu, tư cách
hợp lệ của
nhà thầu, số
lượng bản
gốc, bản
chụp HSKT,
bảo đảm dự
thầu

Đánh giá sơ bộ HSKT


Thiếu

Yêu cầu bổ
sung, làm rõ

Đạt

Đánh giá năng lực và kinh nghiệm
nhà thầu

Không đạt
Loại

Đạt

Danh sách nhà thầu hợp lệ

Đạt

Đánh giá thuốc theo tiêu chuẩn
kĩ thuật
(Điểm kĩ thuật)

Không đạt
Loại

Đạt

Không đạt
Đánh giá HSTC

(Điểm giá)

Loại

Đạt

Xác định điểm tổng hợp
(điểm tổng hợp cao nhất, giá thấp
nhất, không vượt giá kế hoạch)
Đạt

Danh mục thuốc đề nghị trúng thầu

Hình 1.2. Quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu
A) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
Sử dụng tiêu chí “đạt”, “khơng đạt” để đánh giá từng nội dung về năng
lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể:
- Điều kiện tiên quyết của nhà thầu: tư cách nhà thầu, đảm bảo dự thầu,
vi phạm trong kinh doanh,…

 

12


- Kinh nghiệm của nhà thầu trong việc cung ứng các mặt hàng tương tự;
- Năng lực của nhà thầu: năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh
doanh.
- Nhà thầu đạt tất cả nội dung nêu trên được đánh giá đáp ứng yêu cầu
về năng lực và kinh nghiệm.

B) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
Sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá theo thang điểm 100, cụ
thể như sau:
- Tỷ trọng đánh giá về chất lượng thuốc: từ 60% đến 80% tổng số điểm;
- Tỷ trọng đánh giá về đóng gói, bảo quản, giao hàng,…: từ 20% đến
40% tổng số điểm;
- Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
khi có điểm về kỹ thuật khơng thấp hơn 80% tổng số điểm và điểm của từng
nội dung không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó.
C) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
v   Bước 1: Xác định điểm giá
Sử dụng thang điểm 100. Điểm giá được xác định như sau:
Điểm giá đang xét = Giá thấp nhất X 100 / Giá đang xét.
Trong đó:
Điểm giá đang xét: điểm giá của sản phẩm của nhà thầu đang xét
Giá thấp nhất: giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) thấp nhất trong số các giá của các nhà thầu tham gia chào cùng
một danh mục.
Giá đang xét: giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) của của sản phẩm của nhà thầu đang xét.
v   Bước 2: Xác định điểm tổng hợp
Điểm tổng hợp được xác định theo công thức sau đây:


 

13


Điểm tổng hợp đang xét = K x Điểm kỹ thuật đang xét + G x Điểm giá

đang xét, trong đó:
- Điểm kỹ thuật đang xét: là số điểm được xác định tại bước đánh giá về
kỹ thuật;
- Điểm giá đang xét: là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá;
- K: tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định, trong thang điểm tổng hợp,
chiếm tỷ lệ 30%;
- G: tỷ trọng điểm về giá quy định trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ
lệ 70%;
- K + G = 100%.
D) Tiêu chuẩn xét duyệt thuốc trúng thầu
- Mặt hàng có giá dự thầu khơng cao hơn giá kế hoạch và không cao hơn
giá bán buôn kê khai/kê khai lại còn hiệu lực tại thời điểm chấm thầu;
- Mỗi nhóm thuốc chỉ được xét trúng thầu 01 mặt hàng thuốc đạt các yêu
cầu về kĩ thuật và chất lượng theo quy định và có điểm tổng hợp cao nhất.
1.2. Thực trạng đấu thầu thuốc tại Việt Nam
1.2.1. Về công tác quản lí và bình ổn giá thuốc
Chi phí cho tiền thuốc hiện nay đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí y tế nói chung và chi phí khám chữa bệnh nói riêng. Theo số liệu Tài khoản
y tế quốc gia năm 2008, nguồn kinh phí chi cho thuốc chiếm 40% tổng chi toàn
xã hội cho y tế, tiêu thụ thuốc bình quân đầu người liên tục tăng từ mức 6 USD
năm 2001 lên xấp xỉ 25 USD năm 2015. Chi phí thuốc cũng chiếm tỷ lệ cao
nhất trong cơ cấu chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (KCB BHYT), trong
giai đoạn 2009-2012, tỷ trọng tiền thuốc chiếm khoảng hơn 60% tổng chi phí
KCB BHYT, số liệu này năm 2015 là 48,7% [25].
Hiện nay, Nhà nước quản lý giá thuốc theo nguyên tắc: các cơ sở kinh
doanh thuốc tự định giá, cạnh tranh về giá, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ
quan quản lý nhà nước về giá thuốc [11]. Nhà nước sử dụng các biện pháp bình

 


14


ổn giá thuốc trên thị trường để đáp ứng nhu cầu về thuốc phục vụ cơng tác chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. Một số biện pháp bình ổn giá thuốc
đã được thực hiện như: quản lí đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế cơng lập, dự
trữ thuốc, khuyến khích phát triển thuốc sản xuất trong nước, cấm sử dụng lợi
ích dưới mọi hình thức để tác động đến thầy thuốc và người dùng nhằm thúc
đẩy việc kê đơn, sử dụng thuốc.
Công tác quản lí giá thuốc trong những năm gần đây đã đạt được những
kết quả nhất định, song tuy nhiên có thể thấy giá thuốc ở Việt Nam vẫn còn ở
mức cao so với các nước trong khu vực và quốc tế. Giá thuốc trúng thầu vẫn
còn khá chênh lệch giữa các bệnh viện và cơ sở y tế trong cả nước. Kết quả
thống kê cho thấy giá trúng thầu của cùng một loại thuốc nhưng có sự chênh
lệch khá lớn giữa các khu vực địa lí và giữa các cơ sở y tế trong cùng một địa
bàn tỉnh, thành phố. Theo một nghiên cứu năm 2012, giá trúng thầu của thuốc
Cefotaxim 1g/1lọ của cùng một nhà sản xuất, cùng hàm lượng, dạng dùng
nhưng có sự chênh lệch khá lớn về giá. Giá bình quân của loại thuốc này ở khu
vực đồng bằng sơng Hồng là 16.897,5 đồng, trong khi giá bình quân ở khu vực
trung du và miền núi phía Bắc là 21.188,9 đồng. Ngay trong cùng một khu vực
là đồng bằng sông Hồng, giá của loại thuốc này từ 11.000 đồng/1lọ tại tỉnh
Nam Định đến 27.090 đồng tại tỉnh Bắc Ninh. Một ví dụ khác là thuốc Tienam
1g/1lọ của nhà sản xuất Merck – Mỹ, giá của loại thuốc này giữa các địa phương
chênh lệch khá nhiều, từ 2% tại Hải Phịng đến 20% tại Bến Tre, Hịa Bình so
với giá bình qn [19]. Bên cạnh đó, cơng tác đấu thầu chưa thực sự hiệu quả
trong việc làm giảm giá thuốc bệnh viện do phần lớn thuốc sử dụng tại các bệnh
viện là thuốc nhập khẩu, giá thuốc biệt dược cao hơn giá thuốc generic rất nhiều
nhưng vẫn chiếm một tỉ lệ lớn trong danh mục thuốc sử dụng [19].
Kết quả cơng tác quản lí và bình ổn giá thuốc năm 2014: Bộ Y tế đã triển
khai các biện pháp hữu hiệu để bình ổn giá thuốc. Thị trường dược phẩm được

duy trì bình ổn với chỉ số giá của nhóm hàng dược phẩm thấp hơn chỉ số giá


 

15


tiêu dùng chung, đứng thứ 9/11 nhóm hàng trọng yếu, khơng để xảy ra tình
trạng tăng giá đột biến, bất hợp lý ảnh hưởng tới cơng tác phịng bệnh, chữa
bệnh của nhân dân. Bộ Y tế triển khai thực hiện Thông tư số 36 sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 01 và Thông tư số 37 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11 về đấu
thầu thuốc đảm bảo cả hai yếu tố chất lượng và giá thuốc, giá thuốc trúng thầu
theo quy định mới về đấu thầu đã giảm và giúp tiết kiệm 35% chi phí mua thuốc
tại các cơ sở y tế trên cả nước [2].
1.2.2. Về đấu thầu thuốc tập trung
Theo Bộ Y tế, việc đấu thầu mua sắm thuốc trước đây giao cho các bệnh
viện tự chủ, nhưng sau một thời gian triển khai, hình thức này gây ra tình trạng
loạn giá thuốc giữa các bệnh viện. Do vậy, đã có rất nhiều cơ sở y tế tiến hành
mua sắm thuốc theo hình thức đấu thầu thuốc tập trung và thu được những
thành quả nhất định. Cho đến đến nay đã có 53/63 tỉnh, thành phố áp dụng có
hiệu quả hình thức đấu thầu thuốc này. Đấu thầu thuốc tập trung đã góp phần
hạn chế được sự chênh lệch giá thuốc giữa các cơ sở y tế, giúp cho việc quản lí
giá thuốc được thống nhất và dễ dàng hơn. Kết quả công tác đấu thầu tập trung
đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu sử dụng thuốc tại địa phương với 77,5% số
tỉnh đạt tỉ lệ thuốc trúng thầu so với mời thầu từ 80% trở lên [12].
Một trong những ưu điểm của đấu thầu thuốc tập trung và đặc biệt là sự
ra đời của thơng tư số 36 đã góp phần tạo động lực cho nền sản xuất thuốc trong
nước phát triển. Doanh nghiệp chủ động được nguồn cung, đơn hàng dồi dào,
từ đó chủ động nâng cao năng suất, chuyển giao công nghệ để nâng sức cạnh

tranh trong đấu thầu [25]. Do vậy, thuốc sản xuất trong nước đã ngày càng được
chú trọng và đáp ứng được gần 50% nhu cầu thuốc trong nước. Tuy nhiên, tỉ lệ
thuốc sản xuất trong nước trúng thầu vào các cơ sở y tế công lập chưa cao, đặc
biệt là ở các bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện tuyến trung ương. Năm 2012, tỉ
lệ thuốc sản xuất trong nước trúng thầu vào các bệnh viện tuyến tỉnh chiếm
khoảng 34%, tỉ lệ này thấp hơn ở các bệnh viện tuyến trung ương là 12% [14].
Đối với nhà thầu, đấu thầu tập trung mang lại nhiều thuận lợi cho các

 

16


×