Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích kết quả đấu thầu thuốc tại sở y tế tỉnh bắc kạn năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.47 KB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHAN HỮU LỢI

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU THUỐC
TẠI SỞ Y TẾ TỈNH BẮC KẠN NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI – 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHAN HỮU LỢI

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU THUỐC
TẠI SỞ Y TẾ TỈNH BẮC KẠN NĂM 2017
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝDƯỢC
MÃ SỐ: CK 60.72.04.12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Thời gian thực hiện: Tháng 5/2017 – Tháng 9/2017

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành Luận văn này, trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, gia
đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới: PGS.TS.
Nguyễn Thị Thanh Hương - Phó Trưởng Bộ môn Quản lýkinh tế Dược, người
thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi từng bước hoàn thành
Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, cô giáo, cán bộ Phòng
Sau Đại học, Bộ môn Quản lýKinh tế Dược - Trường Đại học Dược Hà Nội
đã luôn giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu tại Trường.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám đốc, các đồng nghiệp công tác tại
phòng Nghiệp vụ Dược, Sở Y tế Bắc Kạn đã luôn động viên, khuyến khích, tận
tình hướng dẫn cho tôi những đóng góp qúy báu trong quá trình thực hiện
Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
chia sẻ, động viên tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại để tôi có thêm quyết
tâm, vững vàng trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN

Phan Hữu Lợi


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Diễn giải


1.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2.

BHYT

Bảo hiểm Y tế

3.

BYT

Bộ Y tế

4.

CSYT

Cơ sở y tế

5.

EMA

Cơ quan quản lý dược châu Âu


6.

EU

Liên minh châu Âu

7.

GMP

Thực hành tốt sản xuất thuốc

8.

HSDT

Hồ sơ dự thầu

9.

HSĐXKT

Hồ sơ đề xuất kỹ thuật

10.

HSĐXTC

Hồ sơ đề xuất tài chính


11.

HSMT

Hồ sơ mời thầu

12.

ICH

Hội nghị quốc tế về hài hòa hóa các thủ tục đăng
ký dược phẩm sử dụng cho con người

13.

KHĐT

Kế hoạch đấu thầu

14.

KQĐT

Kết quả đấu thầu

15.

Luật đấu thầu số 43


Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013

16.

Nghị định số 63

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014

17.

PIC/S

Hệ thống hợp tác về thanh tra Dược phẩm

18.

SMKM

Số khoản mục

19.

SYT

Sở Y tế

20.

Thông tư số 09


Thông tư số 09/2016/TT-BYT ngày 28/6/2016

21.

Thông tư số 11

Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 28/6/2016

22.

UBND

Ủy ban nhân dân

23.

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................... 3
1.1. Đại cương về đấu thầu thuốc ................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu .......................................................................... 3
1.1.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu ................................................................. 7
1.1.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu cumg cấp thuốc ................................... 9
1.1.4. Các hình thức tổ chức thực hiện ......................................................... 10

1.1.5. Quy trình đấu thầu thuốc: ................................................................... 10
1.2. Thực trạng hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt Nam ................................ 12
1.3. Vài nét về Sở Y tế Bắc Kạn và thực trạng đấu thầu thuốc tại Bắc Kạn
trong những năm gần đây ............................................................................. 15
1.3.1. Vài nét về Sở Y tế Bắc Kạn ................................................................ 15
1.3.2. Thực trạng đấu thầu thuốc tại Sở Y tế Bắc Kạn .................................. 16
CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 22
2.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................... 22
2.1.1. Đối tượng ........................................................................................... 22
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 22
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 22
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 22
2.2.2.Mẫu nghiên cứu ................................................................................... 22
2.2.3. Biến số nghiên cứu ............................................................................. 22
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 27
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu ................................... 27
2.2.6. Trình bày và báo cáo kết quả .............................................................. 28
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 31


3.1. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với mời thầu tại Sở Y tế Bắc Kạn năm
2017.............................................................................................................. 31
3.1.1. Tỷ lệ thuốc trúng thầu so với mời thầu của các cơ sở y tế công lập thuộc
Sở Y tế Bắc Kạn ........................................................................................... 31
3.1.2. Tỷ lệ thuốc mời thầu so với thuốc trúng thầu theo gói thầu................. 31
3.1.3. Tỷ lệ thuốc mời thầu so với thuốc trúng thầu theo nhóm thầu............. 32
3.1.4. So sánh giá trúng thầu với giá kế hoạch của các thuốc trúng thầu ....... 34
3.1.5. Phân tích nguyên nhân thuốc không trúng thầu................................... 35
3.2. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu tại Sở Y tế Bắc Kạn năm

2017 ............................................................................................................. 36
3.2.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu theo gói thầu.................. 36
3.2.2. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ . 37
3.2.3. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu theo nhà thầu ................. 41
3.2.4. Phân tích cơ cấu thuốc trúng thầu theo phân nhóm tác dụng dược lý .. 43
3.2.5. Phân tích giá thuốc trúng thầu tại Sở Y tế Bắc Kạn năm 2017 ............ 45
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................... 47
4.1. Xây dựng kế hoạch đấu thầu thuốc ........................................................ 47
4.1.1. Về hình thức lựa chọn nhà thầu .......................................................... 47
4.1.2 Về phương thức đấu thầu ..................................................................... 47
4.1.3. Về thời gian thực hiện đấu thầu .......................................................... 47
4.1.4. Về xây dựng kế hoạch đấu thầu thuốc ................................................ 48
4.1.5. Về việc xây dựng danh mục thuốc đấu thầu ........................................ 48
4.1.6. Về xây dựng giá thuốc kế hoạch ......................................................... 48
4.1.7. Việc phân chia các gói thầu ................................................................ 49
4.2. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc mời thầu tại Sở
Y tế Bắc Kạn năm 2017 ............................................................................... 49
4.2.1. Về tỷ lệ thuốc trúng thầu so với mời thầu ........................................... 49
4.2.2. Về tỷ lệ giá trúng thầu so với giá kế hoạch ......................................... 50


4.3. Phân tích nguyên nhân thuốc không trúng thầu ..................................... 50
4.4. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu tại Sở Y tế Bắc Kạn năm
2017 ............................................................................................................. 51
4.4.1. Cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu theo gói thầu ............................... 51
4.4.2. Cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ ................ 51
4.4.3. Cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu theo nhà thầu…………....….……51
4.4.4. Cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu theo nhóm tác dụng dược lý ......... 53
4.4.5. Cơ cấu về giá thuốc trúng thầu ........................................................... 54
KẾT LUẬN .................................................................................................. 55

KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 56


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua thuốc ............ 8
Bảng 1.2. Các phương thức lựa chọn nhà thầu mua thuốc .............................. 9
Bảng 1.3. Các hình thức đấu thầu thuốc ....................................................... 10
Bảng 1.4. Quy trình đấu thầu thuốc tại Sở Y tê Bắc Kạn năm 2017 .............. 18
Bảng 2.5. Biến số trong nghiên cứu .............................................................. 23
Bảng 2.6. Các phương pháp phân tích số liệu ............................................... 28
Bảng 2.7. Công thức tính các chỉ số nghiên cứu ........................................... 28
Bảng 3.8. Tỷ lệ số khoản mục thuốc trúng thầu so với mời thầu của các cơ sở
y tế công lập thuộc Sở Y tế Bắc Kạn ............................................................ 31
Bảng 3.9. Tỷ lệ thuốc trúng thầu so với mời thầu theo gói thầu .................... 32
Bảng 3.10. Tỷ lệ thuốc trúng thầu so với mời thầu theo nhóm thầu của gói
thầu số 1: gói thầu thuốc generic .................................................................. 33
Bảng 3.11. Tỷ lệ thuốc trúng thầu so với mời thầu theo nhóm thầu của gói
thầu số 3: gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu .................................... 34
Bảng 3.12. Chênh lệch giá trúng thầu với giá kế hoạch ................................ 34
Bảng 3.13. Nguyên nhân thuốc không trúng thầu ......................................... 35
Bảng 3.14. Cơ cấu về số khoản mục và giá trị thuốc trúng thầu theo gói thầu
..................................................................................................................... 36
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ của từng gói thầu
..................................................................................................................... 37
Bảng 3.16. Cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ của
từng nhóm thầu trong gói thầu thuốc generic................................................ 38
Bảng 3.17. Cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ của
từng nhóm thầu gói thầu số 4 – Gói thầu vị thuốc cổ truyền ......................... 39
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc nhập khẩu trúng thầu theo quốc gia....................... 39



Bảng 3.19. 10 nhà thầu có giá trị trúng thầu lớn nhất ................................... 42
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo phân nhóm tác dụng dược lý của gói
thầu số 1: gói thầu thuốc Generic ................................................................. 43
Bảng 3.21. So sánh giá thuốc trúng thầu của thuốc nhóm 3 với các nhóm còn
lại của gói thầu thuốc generic ....................................................................... 45
Bảng 3.22. Chênh lệch giá thuốc trúng thầu giữa thuốcnhóm 1 và nhóm 3 của
một số thuốc gói thầu thuốc generic ............................................................. 46


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc

11

Hình 3.2. Tỷ lệ số khoản mục và giá trị trúng thầu theo nguồn gốc
xuất xứ

37


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây việc mua sắm thuốc ở hầu hết các đơn vị
khám chữa bệnh trong cả nước đều được thực hiện bằng hình thức đấu thầu,
theo báo cáo của Ban Dược và Vật tư y tế thuộc Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Việt Nam, trong năm 2015-2016, cả nước có 56 địa phương đấu thầu thuốc
tập trung, 3 địa phương đấu thầu đại diện, 4 địa phương và các cơ sở y tế
Trung ương, Bộ, ngành đấu thầu đơn lẻ. Cả nước có 119 hội đồng đấu thầu
thuốc và phương thức đấu thầu thuốc được sử dụng chủ yếu ở nước ta trong

giai đoạn hiện nay là đấu thầu rộng rãi [19]. Thông qua đấu thầu, các bệnh
viện có nhiều cơ hội lựa chọn được thuốc đảm bảo chất lượng, đúng yêu cầu
tiêu chuẩn đặt ra, đảm bảo ổn định về giá và đủ thuốc trong thời gian dài, góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người dân ngày
càng tốt hơn. Đồng thời, qua đấu thầu thuốc giúp các cơ quan chức năng nắm
bắt chặt chẽ và sát sao trong quá trình quản lý, chỉ đạo, thanh toán và thanh
kiểm tra công tác khám chữa bệnh.
Hệ thống văn bản pháp quy về hoạt động đấu thầu ngày càng được
chuẩn hóa, sau khi Luật dược số 43 có hiệu lực, năm 2014 Chính phủ đã ban
hành Nghị định 63 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu, đến năm 2016 Bộ Y tế ban hành các thông tư hướng
dẫn về hoạt động đấu thầu thuốc, cụ thể là Thông tư 09 ban hành Danh mục
thuốc đấu thầu, Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp
dụng hình thức đàm phán giá và Thông tư 11 quy định việc đấu thầu thuốc tại
các cơ sở y tế công lập.
Năm 2017 là năm đầu tiên Sở Y tế Bắc Kạn áp dụng thực hiện đấu thầu
mua thuốc theo Thông tư số 09/2016/TT-BYT và Thông tư số 11/2016/TTBYT của Bộ Y tế. Theo hướng dẫn của các Thông tư này, việc đấu thầu mua
thuốc được thực hiện theo ba hình thức là: đấu thầu tập trung cấp quốc gia và
1


đàm phán giá, đấu thầu tập trung cấp địa phương và đấu thầu riêng lẻ tại các
cơ sở khám chữa bệnh và danh mục thuốc đấu thầu đối với từng hình thức.
Tuy nhiên, do các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh còn thiếu nhân lực
có kinh nghiệm trong hoạt động đấu thầu nên việc đấu thầu mua thuốc vẫn
được tổ chức tập trung tại Sở Y tế.
Với mục đích khảo sát tỷ lệ thuốc trúng thầu so với mời thầu, tìm hiểu
một số nguyên nhân thuốc không trúng thầu và cơ cấu danh mục thuốc trúng
thầu tại Sở Y tế Bắc Kạn năm 2017, đồng thời làm căn cứ tham mưu cho lãnh
đạo Sở Y tế về phương án đấu thầu nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công

tác đấu thầu mua thuốctrong những năm tiếp theo tại Sở Y tế Bắc Kạn tôi tiến
hành “Phân tích kết quả đấu thầu thuốc tại Sở Y tế Bắc Kạn năm 2017” với
các mục tiêu sau:
1. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc mời thầu tại
Sở Y tế Bắc Kạn năm 2017.
2. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu tại Sở Y tế Bắc Kạn năm
2017.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Đại cương về đấu thầu thuốc
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu
Luật Đấu thầu định nghĩa: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu
để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn,dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp;lựa chọn nhà đầu tư để kư kết và thực hiện hợp
đồng, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng
đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế”[14].
Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp
quy, khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và
hợp pháp trên thị trường. Trước những bất cập của một số vấn đề hiện nay về
công tác đấu thầu thì việc nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
quy về hướng dẫn công tác đấu thầu nước ta là một vấn đề hết sức quan trọng.
Sau khi Luật đấu thầu số 43 và Nghị định 63 ra đời, nhiều địa phương trên cả
nước đã dễ dàng hơn trong việc lựa chọn nhà thầu, tiếp đó Bộ Y tế ban hành
các Thông tư hướng dẫn việc đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế với
những quy định cụ thể về quy trình đấu thầu mua thuốc, xây dựng kế hoạch

đấu thầu và xét duyệt trúng thầu thuốc tại các cơ sở y tế thông qua Thông tư
01 và Thông tư 36. Tuy vậy các Thông tư này vẫn bộc lộ những hạn chế cần
khắc phục. Đến năm 2016, Thông tư 11 quy định việc đấu thầu thuốc tại các
cơ sở y tế công lập ra đời và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016 để thay thế cho
hai Thông tư kể trên.
Theo Thông tư 11, việc phân chia gói thầu, nhóm thuốc được thực hiện
như sau[4]:
a) Gói thầu thuốc generic:

3


Gói thầu thuốc generic có thể có một hoặc nhiều thuốc generic, mỗi
danh Mục thuốc generic phải được phân chia thành các nhóm, mỗi thuốc
generic trong một nhóm thuốc là một phần của gói thầu. Việc phân chia các
nhóm thuốc dựa trên tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ được cấp phép
như sau:
* Phân chia các nhóm thuốc:
- Nhóm 1 gồm:
+ Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP
hoặc PIC/s-GMP tại cơ sở sản xuất thuộc nước tham gia ICH và Australia;
+ Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHOGMP do Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận và được cơ quan quản lý
quốc gia có thẩm quyền cấp phép lưu hành tại nước tham gia ICH hoặc
Australia;
- Nhóm 2: Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn EUGMP hoặc PIC/s-GMP nhưng không thuộc nước tham gia ICH và Australia;
- Nhóm 3: Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn
WHO-GMP được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận;
- Nhóm 4: Thuốc có chứng minh tương đương sinh học do Bộ Y tế
công bố;
- Nhóm 5: Thuốc không đáp ứng tiêu chí của các nhóm 1, 2, 3 và 4 nêu

trên.
* Trong gói thầu thuốc generic, nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ
thuật của nhóm nào thì được dự thầu vào nhóm đó. Trường hợp thuốc đáp
ứng tiêu chí của nhiều nhóm thì nhà thầu được dự thầu vào một hoặc nhiều
nhóm mà thuốc đó đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật và phải có giá chào thống
nhất trong tất cả các nhóm mà nhà thầu dự thầu, cụ thể:
- Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1, được dự thầu vào
Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 5;
4


- Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào
Nhóm 2, Nhóm 5;
- Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 3 được dự thầu vào
Nhóm 3, Nhóm 5;
- Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 4 được dự thầu vào
Nhóm 4 hoặc nhóm khác nếu đáp ứng tiêu chí của nhóm đó;
- Nhà thầu có thuốc không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2,
Nhóm 3, Nhóm 4 thì chỉ được dự thầu vào Nhóm 5.
* Trường hợp thuốc dự thầu có nhiều cơ sở cùng tham gia vào quá trình
sản xuất, để tham gia vào nhóm thuốc nào thì các cơ sở tham gia vào quá trình
sản xuất thuốc đều phải đáp ứng tiêu chí của nhóm thuốc đó.
b) Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị:
- Thủ trưởng cơ sở y tế được quyết định việc mua thuốc biệt dược gốc
hoặc tương đương điều trị khi có ý kiến đề xuất của Hội đồng Thuốc và Điều
trị;
- Các thuốc được đưa vào gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương
đương Điều trị gồm thuốc biệt dược gốc, thuốc có tương đương điều trị với
thuốc biệt dược gốc thuộc danh mục do Bộ Y tế công bố.
c) Gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu: được phân chia thành các

nhóm theo tiêu chí kỹ thuật và công nghệ được cấp phép như sau:
- Nhóm 1: Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu được sản xuất tại dây
chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn WHO-GMP cho thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu và được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận;
- Nhóm 2: Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu được sản xuất tại dây
chuyền sản xuất chưa được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn WHO- GMP.

5


Nhà thầu có thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm
1 được tham dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2; trường hợp tham gia cả 2 nhóm
thì phải có giá chào thống nhất trong cả 2 nhóm.
d) Gói thầu dược liệu:
- Nhóm 1: Dược liệu được trồng trọt và thu hái đạt tiêu chuẩn GACPWHO;
- Nhóm 2: Dược liệu không đáp ứng tiêu chí trên.
Nhà thầu có dược liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào
Nhóm 1, Nhóm 2; trường hợp tham gia cả 2 nhóm thì phải có giá chào thống
nhất trong cả 2 nhóm.
đ) Gói thầu vị thuốc cổ truyền:
- Nhóm 1: Vị thuốc cổ truyền được chế biến bởi cơ sở đủ điều kiện chế
biến dược liệu, được công bố trên Trang Thông tin điện tử của Cục Quản lý
Y, Dược cổ truyền;
- Nhóm 2: Vị thuốc cổ truyền không đáp ứng tiêu chí của Nhóm 1.
Nhà thầu có vị thuốc cổ truyền đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được tham
dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2 nhưng phải có giá chào thống nhất trong cả 2
nhóm.
e) Thuốc nước ngoài gia công tại Việt Nam sau khi hoàn thành các thủ
tục đăng ký theo quy định được phân chia vào các nhóm tương ứng với tiêu

chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận của bên đặt gia công và bên nhận gia công theo nguyên
tắc xét theo tiêu chí kỹ thuật của bên thấp hơn. Nếu thuốc của bên đặt gia
công và bên nhận gia công đều đáp ứng tiêu chuẩn WHO-GMP thì được xếp
vào Nhóm 5.Nếu các cơ sở sản xuất thuốc nước ngoài của thuốc đặt gia công
được Bộ Y tế Việt Nam kiểm tra và cấp giấy chứng nhận thì được xếp vào
Nhóm 3.

6


Trường hợp thuốc nước ngoài đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/sGMP tại cơ sở sản xuất thuộc nước tham gia ICH và Australia gia công tại
Việt Nam sau khi hoàn thành các thủ tục đăng ký theo quy định được xếp vào
các nhóm tương ứng với tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ đã được cơ
quan quản lý có thẩm quyền của bên đặt gia công cấp giấy chứng nhận khi
đáp ứng các Điều kiện sau đây:
- Việc gia công phải bao gồm toàn bộ hoặc một số công đoạn của quá
trình sản xuất thuốc. Trong hợp đồng gia công phải quy định cụ thể lộ trình để
bên đặt gia công chuyển giao công nghệ toàn diện cho bên nhận gia công, tiến
tới sản xuất 100% tại Việt Nam, thời gian hoàn thành việc chuyển giao toàn
diện công nghệ sản xuất thuốc gia công tối đa là 05 năm;
- Đối với các thuốc mới thực hiện việc gia công công đoạn cuối (đóng
gói, dán nhãn) để tiêu thụ tại Việt Nam thì thời gian thực hiện gia công công
đoạn cuối tối đa không quá 03 năm; đồng thời trong hợp đồng gia công phải
quy định cụ thể lộ trình để bên đặt gia công chuyển giao toàn diện công nghệ
cho bên nhận gia công theo lộ trình quy định.
1.1.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu

7



Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua thuốc[4]
STT

Hình thức
lựa chọn
nhà thầu

Phạm vi áp dụng
- Tất cả các cơ sở y tế đấu thầu thuốc sử dụng vốn nhà

Ðấu thầu
1

rộng rãi

nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của
cơ sở y tế công lập.
- Không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự
- Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói

2

Đấu thầu

thầu mua thuốc có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc thuốc có

hạn chế


tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được
yêu cầu của gói thầu.
- Áp dụng trong trường hợp đặc biệt: Mua thuốc triển

Chỉ định
3

thầu

khai phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách,
thiên tai ..
- Gói thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng
- Giá trị của gói thầu không quá 05 tỷ đồng;

Chào hàng
4

cạnh tranh

- Thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu do Bộ Y tế ban
hành hoặc những thuốc thông dụng, sẵn có trên thị
trường với đặc tính kỹ thuật, chất lượng thuốc đã được
tiêu chuẩn hóa và tương đương về chất lượng;
- Nhà thầu đã trúng thầu cung cấp thuốc thông qua đấu
thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng

5

Mua sắm


thực hiện gói thầu trước đó;

trực tiếp

- Gói thầu có các thuốc tương tự và quy mô nhỏ hơn
130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
- Đơn giá của các thuốc thuộc gói thầu áp dụng hình

8


thức mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các
thuốc tương ứng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước
đó, đồng thời phải phù hợp với giá thuốc trúng thầu
được công bố tại thời điểm thương thảo hợp đồng;
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án,
6

Tự thực

dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp

hiện

quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính
và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

1.1.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
Bảng 1.2. Các phương thức lựa chọn nhà thầu mua thuốc[4]
STT


Phương

Phạm vi áp dụng

thức

- Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế nhưng có quy mô nhỏ (giá gói thầu
Một giai
1

đoạn một
túi hồ sơ

không quá 10 tỷ đồng).
- Gói thầu mua thuốc theo hình thức chào hàng cạnh
tranh.
- Gói thầu mua thuốc theo hình thức mua sắm trực tiếp.
- Gói thầu mua thuốc theo hình thức chỉ định thầu thông
thường.
- Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi,

Một giai
2

đoạn hai
túi hồ sơ

đấu thầu hạn chế có giá gói thầu trên 10 tỷ đồng.

- Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng
nhưng thuốc đó cần được lựa chọn trên cơ sở kết hợp
giữa chất lượng và giá.

9


1.1.4. Các hình thức tổ chức thực hiện
Bảng 1.3. Các hình thức đấu thầu thuốc[3],[4]
Hình thức

Nội dung

Tập trung cấp quốc
gia và đàm phán

Tổ chức đấu thầu thuốc thuộc danh
mục đấu thầu cấp quốc gia và tổ
chức đàm phán giá thuốc thuộc

giá

danh mục đàm phán giá.

Đấu thầu tập

Tổ chức đấu thầu danh mục thuốc

trung


cấp địa phương các thuốc thuộc
Tập trung cấp địa

danh mục đấu thầu cấp địa phương

phương

(UBND tỉnh có thể phê duyệt bổ
sung danh mục đấu thầu cấp địa
phương).
Các cơ sở y tế tổ chức đấu thầu các
thuốc nằm ngoài danh mục đấu

Riêng lẻ

thầu cấp quốc gia, cấp địa phương.
Như vậy, theo quy định hiện nay việc đấu thầu mua thuốc cho các cơ sở
y tế sẽ thực hiện ba hình thức: đấu thầu tập trung cấp quốc gia, đàm phán giá,
đấu thầu tập trung cấp địa phương và đấu thầu riêng lẻ tại các cơ sở khám
chữa bệnh.
1.1.5. Quy trình đấu thầu thuốc:
Trình tự các bước thực hiện công tác đấu thầu thuốc theo quy định của
Thông tư 11 và Nghị định 63 được mô tả như sau:

10


Chủ đầu tư/bên mời


Người/cơ quan có thẩm

thầu

quyền

Lập, trình duyệt
KHLCNT, HSMT

Nhà thầu

Thẩm định, phê
duyệt KHLCNT,
HSMT

Thông báo mời thầu
Chuẩn bị và
nộp HSDT

Bán HSMT
Tiếp nhận và
quản lý HSDT

Mở thầu

Đánh giá HSDT,
Thương thảo

Thẩm định, Phê
duyệt KQĐT

- Ký thỏa thuận
khung
- Hoàn thiện, ký
kết hợp đồng

Trình duyệt KQĐT
Thông báo KQĐT

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc [4],[5]
Sau bước đánh giá Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, và có kết quả sơ bộ,
nhà thầu dự kiến trúng thầu được mời lên để tiến hành thương thảo hợp đồng,

11


sau khi thống nhất các nội dung thương thảo giữa Bên mời thầu với nhà thầu
thì kết quả đấu thầu mới được phê duyệt.
Đây là một nội dung cải tiến có chất lượng của Nghị định số 63, điều
này giúp cho Bên mời thầu có thêm phương tiện để xác nhận nhà thầu có khả
năng hoàn thành công việc khi trúng thầu hay không.
1.2. Thực trạng hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt Nam
Theo báo cáo của BHXH Việt Nam kết quả đấu thầu thuốc trong 8
tháng đầu năm 2017 của 48 tỉnh, thành phố trên cả nước có 37 tỉnh, thành phố
tổ chức đấu thầu tập trung tại Sở Y tế chiếm 77,1%, 11 tỉnh, thành phố vừa tổ
chức đấu thầu tập trung tại Sở Y tế theo danh mục đấu thầu tập trung và đấu
thầu riêng lẻ tại các cơ sở chiếm 22,9% [19], có thể thấy hình thức đâu thầu
tập trung đang được phần lớn các địa phương lựa chọn.Trong thời gian vừa
qua đã có một số đề tài nghiên cứu về kết quả đấu thầu thuốc tại một số địa
phương trên cả nước.Đa số các nghiên cứu đánh giá cao hình thức đấu thầu
tập trung, từ kết quả của những nghiên cứu này ta có thể đưa ra một số nhận

xét như sau đối với hình thức đấu thầu tập trung:
* Ưu điểm:
- Thu hút nhiều nhà thầu tham gia nên có tính cạnh tranh cao, đồng thời
có nhiều khả năng lựa chọn/ thuốc theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
- Huy động được đông đảo lực lượng cán bộ tham mưu chuyên môn
trong ngành tham gia công tác đấu thầu, tập trung được nhân lực có kinh
nghiệm.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả đấu thầu, giảm bớt thời gian
và chi phí phục vụ cho công tác đấu thầu.
- Thuận lợi cho công tác quản lý, giám sát, thanh tra kiểm tra trong đấu
thầu. Thủ tục đấu thầu công khai, quy trình minh bạch, đảm bảo đúng tiến độ,
nhanh chóng đáp ứng kịp thời cung ứng thuốc đầy đủ, thường xuyên cho cơ
sở KCB.

12


- Thống nhất về thời gian, chủng loại, giá thuốc trúng thầu đối với tất cả
các cơ sở y tế trên địa bàn, góp phần bình ổn giá thuốc trên thị trường, quản
lýchặt chẽ nguồn quỹ KCB BHYT, đảm bảo quyền lợi của bệnh nhân BHYT.
- Hạn chế được tỷ lệ trượt thầu đối với các thuốc hiếm, đặc trị do tổng
hợp sẽ được số lượng lớn hơn nhiều so với đấu thầu riêng lẻ.
* Hạn chế:
- Quy trình đấu thầu trải qua nhiều công đoạn, phụ thuộc vào nhiều cơ
quan cùng thực hiện nên cơ quan tổ chức đấu thầu không chủ động được thời
gian, tiến độ thực hiện.
- Danh mục thuốc đấu thầu lớn, khi một thuốc không trúng thầu có thể
ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở điều trị.
- Sở Y tế thường xuyên phải theo dõi, kiểm soát và điều chuyển phân bổ
danh mục thuốc trúng thầu cho các đơn vị.

Bên cạnh đó, việc triển khai hoạt động đấu thầu vẫn gặp một số khó
khăn nhất định:
- Các quy định về đấu thầu mới chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn cách thức
tổ chức thực hiện, hầu hết các cơ sở y tế đều lúng túng trong việc triển khai
hoạt động đấu thầu thuốc.
- Tiến độ đấu thầu có thể bị chậm do việc tổng hợp danh mục từ các cơ
sở còn gặp rất nhiều khó khăn như các đơn vị gửi dự trù muộn, số lượng dự
trù không sát với nhu cầu thực tế sử dụng của đơn vị,việc xây dựng số lượng
làm kế hoạch thường dựa vào số lượng sử dụng của năm trước và mô hình
bệnh tật của địa phương do đó không thể chính xác mà chỉ mang tính chất
tương đối trong khi đó nhu cầu sử dụng thuốc của các địa phương thay đổi
theo thời gian, cơ cấu bệnh tật, điều này dẫn đến chênh lệch lớn giữa thực tế
và kế hoạch.

13


-Thuốc trúng thầu được sử dụng tại đơn vị này, song lại không được sử
dụng ở đơn vị khác do thói quen sử dụng thuốc của thầy thuốc tại các đơn vị,
dẫn đến tình trạng nhà thầu trúng thầu nhưng không bán được hàng.
- Giá thuốc cũng là vấn đề cần được quan tâm. Một số nghiên cứu cho
thấy dù tốc độ gia tăng giá thuốc đã được kiềm chế nhưng giá thuốc ở Việt
Nam vẫn còn ở mức cao so với các nước trong khu vực và quốc tế [12], do
nhiều nguyên nhân nên xuất hiện tình trạng giá thuốc trúng thầu cao hơn giá
thuốc trên thị trường. Điều này tạo gánh nặng lớn về chi phí lên bệnh nhân và
cơ sở khám chữa bệnh. Bên cạnh đó vấn đề hài hòa giữa chất lượng, hiệu quả
và giá cả của thuốc trong quá trình xét thầu cũng là một vấn đề cần được chú
ý. Hiện nay, hệ thống tiêu chuẩn của thuốc được quy định trong hồ sơ mời
thầu đều là các tiêu chuẩn mang tính chất định tính do đó việc đánh giá chất
lượng thuốc và hiệu quả điều trị thực của thuốc trong việc xét thầu là một yêu

cầu rất khó khăn.
Về kết quả đấu thầu thuốc, nhìn chung các cơ sở đều đáp ứng đủ nhu cầu
thuốc sử dụng tại địa phương [13], tỷ lệ thuốc trúng thầu so với mời thầu
năm 2015 của Sở Y tế Hà Nội là 71,73% [10], của Sở Y tế Nam Định là
77,4%[11]. Bên cạnh đó, đã xác định được nguyên nhân chủ yếu thuốc không
trúng thầu do không có nhà thầu tham dự vì danh mục được tổng hợp từ các
đơn vị với số lượng thuốc ít, mặt hàng không sẵn có, khó khăn trong việc
cung ứng đặc biệt là tại các tỉnh miền núi có địa hình địa lý khó khăn. Mặt
khác, do giá kế hoạch của nhiều mặt hàng được xây dựng quá thấp do có sự
khống chế của BHXH nênảnh hưởng đến lợi nhuận của nhà thầu dẫn đến
không có nhà thầu tham dự. Về nguồn gốc xuất xứ của thuốc, do có nhiều ưu
tiên đối với các mặt hàng thuốc sản xuất trong nước nên tỷ lệ thuốc nội trúng
thầu với tỷ lệ khác cao trên 42,58% so với tổng số mặt hàng trúng thầu[7].
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, có trên 50% giá trị các mặt hàng thuốc
nhập khẩu vào thị trường Việt Nam chủ yếu từ các nước Ấn Độ, Thụy sỹ,
14


Pháp, Đức, Hàn Quốc, Hungari, Hoa Kỳ. Năm 2009, giá trị thuốc nhập khẩu
là 1.089 triệu USD . Điều này tạo điều kiện cho các đơn vị khám chữa bệnh
có nhiều cơ hội lựa chọn thuốc trong điều trị phù hợp với mô hình cũng như
nguồn ngân sách của mình. Mặt khác, khi đâu thầu tập trung, số lượng nhà
thầu tham gia đấu thầu tăng lên rất nhiều, việc này làm tăng tính cạnh tranh
trong đấu thầu, giúp lựa chọn được thuốc phong phú hơn, giá thành thấp hơn.
Tại Sở Y tế Hà Nội, về đấu thầu tập trung cấp địa phương: Bệnh viện đa
khoa Đức Giang là đơn vị mua thuốc tập trung, thực hiện đấu thầu tập trung
đúng qui định, cụ thể: Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương
gồm 106 hoạt chất theo quy định của Thông tư số 09/2016/TT-BYT cho các
cơ sở y tế thuộc thành phố Hà Nội và các cơ sở y tế của Trung ương, Bộ,
ngành trên địa bàn.Về Đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế trực thuộc thành phố

Hà Nội: Các cơ sở y tế: Lập Kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Thông tư số 11/2016/TT-BYT của Bộ Y tế: Các cơ sở căn cứ số lượng tồn
kho, số lượng thực hiện hợp đồng, đề xuất số lượng thuốc sử dụng năm 2017,
danh mục gồm các thuốc ngoài danh mục thuốc đấu thầu tập trung. Trường
hợp cơ sở có nhu cầu mua thuốc đột xuất gồm: Thuốc có trong Kế hoạch đấu
thầu nhưng chưa lựa chọn được nhà thầu hoặc không lựa chọn được nhà thầu
cần mua gấp; Thuốc đã có trong danh mục thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu
nhưng trong năm sử dụng vượt số lượng[20];
1.3. Vài nét về Sở Y tế Bắc Kạn và thực trạng đấu thầu thuốc tại Bắc Kạn
trong những năm gần đây
1.3.1. Vài nét về Sở Y tế Bắc Kạn
Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về y tế, bao
gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y
khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; trang thiết bị y tế; dược; mỹ
phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức
15


×