Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

luận văn thạc sĩ báo chí cà mau với công tác xây dựng đảng (khảo sát báo cà mau, đài PT TH cà mau năm 2018 2019)​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.53 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG

BÁO CHÍ CÀ MAU VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
(Khảo sát Báo Cà Mau, Đài PT-TH Cà Mau năm 2018-2019)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Cà Mau - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG

BÁO CHÍ CÀ MAU VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
(Khảo sát Báo Cà Mau, Đài PT-TH Cà Mau năm 2018-2019)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học định hƣớng ứng dụng
Mã số: 8320101.01 (UD)

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS Đặng Thị Thu Hƣơng

Chủ tịch hội đồng



PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn

Cà Mau - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn Báo chí Cà Mau với cơng tác
xây dựng Đảng là những kiến thức do tôi thu thập được trong quá trình học tập và
nghiên cứu của mình. Các số liệu, kết quả trên hoàn toàn trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi sẽ chịu trách nhiệm hồn tồn về những lời cam đoan của mình.
Cà Mau, ngày 01 tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin trân trọng cảm ơn đến quý thầy, cô
giảng viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập lớp Cao học Báo
chí ứng dụng.
Đặc biệt, xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đặng Thị Thu Hương,
người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này. Chân
thành cảm ơn đến Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Cà Mau, Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Cà Mau, Báo Cà Mau, Đài PT-TH Cà Mau và Văn phòng Đại
diện các cơ quan báo, đài từ Trung ương đến địa phương khác đóng trên địa bàn tỉnh
Cà Mau đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn
này.

Trong q trình thực hiện, tơi đã cố gắng hết sức. Tuy nhiên, trình độ và
kiến thức cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi mong muốn
tiếp tục nhận được sự góp ý, hướng dẫn của quý thầy, cô nhằm bổ sung thêm cho
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Cà Mau, ngày 01 tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 5
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................. 5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài...................................................................................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................... 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 12
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 12
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn...................................................................................................... 13
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................................... 13
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ
XÂY DỰNG ĐẢNG........................................................................................................................ 14
1.1. Một số vấn đề lý luận về xây dựng Đảng..................................................................... 14
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng........................................................... 14
1.1.2. Nội dung của công tác xây dựng Đảng......................................................................... 16
1.2. Đặc trƣng, thế mạnh của các loại hình báo chí và vai trị của báo chí trong
cơng tác xây dựng Đảng................................................................................................................ 22
1.2.1. Đặc trưng, thế mạnh của các loại hình báo chí......................................................... 22
1.2.2. Vai trị của báo chí trong cơng tác xây dựng Đảng.................................................. 24
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng thơng tin xây dựng Đảng trên báo chí...........30

1.4. Giới thiệu về các cơ quan báo chí trong diện khảo sát......................................... 33
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................................................ 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THÔNG TIN XÂY DỰNG ĐẢNG TRÊN BÁO
CHÍ CÀ MAU.................................................................................................................................... 36
2.1. Tần suất, mật độ thơng tin.................................................................................................. 36
2.2. Những nội dung chính đƣợc thể hiện trên báo chí Cà Mau.............................. 38
2.2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống
................................................................................................................................................................... 39

2.2.2. Đổi mới hoạt động của các chi bộ, xây dựng các cấp bộ Đảng trong sạch,
vững mạnh............................................................................................................................................. 41

1


2.2.3. Tuyên truyền phong trào “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh”........................................................................................................................... 42
2.2.4. Gương điển hình các đảng viên tiêu biểu..................................................................... 43
2.2.5. Phát triển Đảng...................................................................................................................... 46
2.3. Hình thức chuyển tải nội dung về xây dựng Đảng................................................. 48
2.4. Thành công và hạn chế về các thơng tin xây dựng Đảng trên báo chí Cà Mau
................................................................................................................................................................... 51

2.4.1. Thành công và nguyên nhân thành công...................................................................... 51
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................................... 59
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................................................ 67
Chƣơng 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ..............68
3.1. Những vấn đề đặt ra về thông tin xây dựng Đảng báo chí Cà Mau...............68
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng........................................................................................ 70
3.2.1 Đổi mới quan điểm chỉ đạo tuyên truyền về xây dựng Đảng................................. 70

3.2.2 Đổi mới nội dung thơng tin về xây dựng Đảng............................................................ 75
3.2.3 Đổi mới hình thức chuyển tải tác phẩm về xây dựng Đảng.................................. 81
3.2.4 Nâng cao trình độ chính trị, chun mơn cho đội ngũ thực hiện tuyên truyền
về xây dựng Đảng............................................................................................................................... 86
3.3. Đề xuất, kiến nghị................................................................................................................... 95
3.3.1. Đảng, Nhà nước tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo và nâng cao vai trò
lãnh đạo, quản lý báo chí................................................................................................................ 95
3.3.2. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện một số văn bản chỉ đạo quan trọng....................... 95
3.3.3. Ban Chấp hành Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và
Truyền thông cần nghiên cứu, ban hành nghị quyết chuyên đề........................................ 96
3.3.4. Ban Tổ chức Trung ương sớm bổ sung, sửa đỗi Quy định sổ 165-QĐ/TW
ngày 21/4/2006 của Ban Bí thư về “chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở
trong cơ quan báo chí” và Quy định số 338-QĐ/TW, ngày 26/11/2010 của Ban Bí
thư về “chức năng, nhiệm vụ, tồ chức bộ máy cơ quan báo của đảng bộ tỉnh, thành
phổ trực thuộc Trung ương”.......................................................................................................... 96

2


3.3.5. Tăng cường cung cấp thông tin, chủ động phối hợp chỉ đạo, định hướng nội
dung chính trị tư tưởng cho báo chí............................................................................................ 96
3.3.6. Cần có sự phân cơng, phối hợp giữa cơ quan chỉ đạo, quản lý báo chí và cơ
quan chủ quản chặt chẽ, rõ ràng hơn......................................................................................... 97
3.3.7. Huy động sức mạnh tổng hợp và phát huy những nỗ lực của các tổ chức và
các cấp ủy đảng.................................................................................................................................. 97
3.3.8 Đào tạo phóng viên................................................................................................................ 97
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................................... 104
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 108
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................... 111


3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng tin, bài về công tác xây dựng đảng trên Báo Cà Mau và Đài PTTH Cà Mau........................................................................................................................................... 36
Bảng 2.2: Nội dung về xây dựng Đảng trên Báo Cà Mau và Đài PT-TH Cà Mau .. 39

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh, đồn kết, sự gắn bó máu thịt giữa Đảng với dân. Người nhấn mạnh:
“Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần
đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư. Phải giữ gìn Đảng
ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đày tớ thật trung
thành của nhân dân”. Trong Di chúc, Người còn khẳng định “Đảng ta là một Đảng
cầm quyền” và Người dành cả một đoạn để nói về việc rèn luyện trách nhiệm của
Đảng, sự rèn luyện tu dưỡng đạo đức cách mạng của cán bộ đảng viên.
Trung thành với tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cơng tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng đã được tiến hành thường xuyên và liên tục từ khi Đảng ra đời đến
nay. Trong những năm gần đây, Đảng đã có nhiều nghị quyết, như Nghị quyết Trung
ương 3 (khóa VII), Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII, Nghị quyết Trung
ương 9 (khóa IX, X), Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) đã đặt cơng tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng là việc rất quan trọng, thực hiện tồn diện từ chính trị, tư
tưởng và tổ chức tốt công tác cán bộ, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng
viên.
Những năm qua, báo chí cách mạng Việt Nam ln là vũ khí tư tưởng sắc

bén của Đảng và Nhà nước, gắn bó và đồng hành với sự nghiệp cách mạng của dân
tộc. Báo chí là phương tiện thông tin, tuyên truyền quan trọng, đồng thời là diễn đàn
để nhân dân tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Sự tham gia chủ động, tích cực
của báo chí thời gian qua đã góp phần làm cho cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực có chuyển biến mạnh mẽ, đạt nhiều
hiệu quả.
Đặc biệt là báo chí đã góp phần nâng cao nhận thức của cấp ủy các cấp, cán
bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng. Nhiều cơ quan thông tấn, báo chí đã dành thời lượng đáng kể với những
hình thức phong phú, nội dung thiết thực, để tuyên truyền, cổ vũ nhân dân góp phần
xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Nhiều bài báo có chất lượng tốt, phản ánh kịp thời

5


những tấm gương điển hình tiên tiến; phát hiện, phê phán, lên án những tổ chức, cá
nhân có biểu hiện tiêu cực, suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; tạo
nên áp lực đủ mạnh để các cơ quan, tổ chức chủ động, tích cực hơn trong công tác
xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Báo Cà Mau, Đài PT-TH Cà Mau là những cơ quan báo chí địa phương trực
thuộc Đảng bộ và chính quyền tỉnh Cà Mau. Là cơ quan ngôn luận của Đảng bộ
Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Cà Mau, tiếng nói của Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân tỉnh Cà Mau: cầu nối giữa Đảng bộ, chính quyền tỉnh Cà Mau với các tầng lớp
nhân dân trong tỉnh, Báo Cà Mau và Đài PT-TH Cà Mau có nhiệm vụ tun truyền
các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo phát triển chính trị, kinh tế - xã
hội của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các cấp, các ngành trong tỉnh đến với nhân dân; cổ vũ,
động viên các phong trào cách mạng của quần chúng; phản ánh đời sống, tâm tư
nguyện vọng của nhân dân đến các cơ quan quản lý. Trong đó, tuyên truyền về xây
dựng Đảng được xem là một trong những nội dung trọng yếu đối với mỗi cơ quan
báo chí trong tỉnh. Sự phản ánh tích cực và thường xuyên của Báo Cà Mau, Đài PTTH Cà Mau về công tác xây dựng Đảng, về những chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước không những giúp hệ thống chính trị trong tỉnh
thêm vững mạnh, tổ chức Đảng các cấp trong sạch; đội ngũ cán bộ, đảng viên và
nhân dân cùng đồn kết, đồng lịng với Đảng mà cịn là vũ khí đấu tranh có hiệu quả
để phản bác các luận điệu sai trái và các thủ đoạn của các thế lực thù địch, thể hiện
được tính chiến đấu trên mặt trận tư tưởng, văn hóa của Đảng.
Tuy nhiên, việc phát huy vai trị báo chí trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng
chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới và cịn tồn tại những hạn chế,
bất cập. Một số tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chưa nhận thức đúng, đầy đủ về vai
trò của báo chí tham gia cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Cơng tác lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý báo chí đôi khi chưa theo kịp sự phát triển. Năng lực chun mơn,
nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà báo còn hạn chế. Trong một
số trường hợp, sự phối hợp giữa cơ quan báo chí với các cơ quan liên quan trong
việc thông tin, tuyên truyền về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đồng bộ,
nhịp nhàng….Thông tin tuyên truyền về xây dựng Đảng trên báo chí Cà Mau thời

6


gian qua chưa thật sự hấp dẫn, chưa thu hút được bạn đọc, bạn xem đài, vì vậy cũng
chưa phát huy được hiệu quả tuyên truyền cũng như chưa thật sự trở thành vũ khí
sắc bén trong q trình đấu tranh với giọng điệu xuyên tạc của thế lực thù địch đối
với công tác xây dựng Đảng. Đây cũng là vấn đề mà các cơ quan báo chí trong tỉnh
Cà Mau ln trăn trở đi tìm câu trả lời: làm thế nào để nâng cao chất lượng tuyên
truyền xây dựng Đảng trong tình hình mới?
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Báo chí Cà Mau với vấn đề công
tác xây dựng Đảng (khảo sát Báo Cà Mau, Đài PT-TH Cà Mau năm 2018 –
2019) để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế cùng những vấn đề tồn tại trong q trình
nội dung này trên báo chí Cà Mau (cụ thể là Báo Cà Mau và Đài PT-TH Cà Mau
trong thời gian từ năm 2018 – 2019), qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng tuyên truyền vấn đề này, góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng

tuyên truyền trên báo chí địa phương tỉnh Cà Mau.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài
Nghiên cứu về vấn đề tuyên truyền về xây dựng Đảng trên báo chí khơng
phải là một đề tài mới. Thời gian qua, ở trong nước đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu, bài báo khoa học, bài viết trên các báo liên quan đến các vấn đề báo chí như
xây dựng Đảng, xây dựng nông thôn mới, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền
thống… Ngồi ra cịn có những cuộc hội thảo, bồi dưỡng nghiệp vụ của Hội Nhà
báo Việt Nam xoay quanh vấn đề tuyên truyền về xây dựng Đảng trong tình hình
mới. Có thể nêu tên một số tác phẩm, tài liệu, cơng trình nghiên cứu liên quan trực
tiếp đến nội dung đề tài như:
*

Các quyển sách liên quan đến đề tài

Các tác giả Tạ Ngọc Tấn, Trình Đình Thắng, Đinh Thế Huynh, Lê Mạnh
Bỉnh, Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang, Nguyễn Văn Dững, Hồng
Đình Cúc…trong cuốn sách “Cơ sở lý luận báo chí”, “ Cơ sở lý luận báo chí truyền
thơng”, “Truyền thơng đại chúng và phát triển xã hội”, “ Báo chí – Những vấn đề
của báo chí hiện đại”…đã cung cấp kiến thức cơ bản về vai trị của báo chí trong
đời sống xã hội và trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa. Đây là lý luận cơ
bản nhằm nghiên cứu toàn diện các vấn đề trong sự vận hành của hệ thống báo chí.

7


Đồng thời, làm rõ các khái niệm cơ bản, chức năng, ngun tắc cơ bản của báo chí.
Từ đó, tìm ra mối quan hệ vận động qua lại giữa báo chí với các tiến trình xã hội
khác. Qua đây phát hiện ra tính quy luật, phương pháp, nguyên tắc, con người cần
tăng cường chất lượng của mỗi nhà báo, mỗi cơ quan báo chí và hệ thống các
phương tiện truyền thông đại chúng với các lĩnh vực trong đời sống xã hội.

Kỷ niệm 80 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam, cuốn sách “80 năm
báo chí cách mạng Việt Nam” với 44 bài viết của các chuyên gia, nhà báo lão thành
và nhà lãnh đạo, quản lý báo chí đã đánh giá, phân tích những thành tựu đạt được và
những mặt cịn hạn chế của báo chí Việt Nam suốt chiều dài lịch sử, trong đó nhấn
mạnh đến vai trị quan trọng của báo chí với vấn đề xây dựng Đảng.
Trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí – truyền thơng” (2003) nhóm tác giả
Dương Xn Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang đã vận dụng nhất quán quan điểm
của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương của
Đảng và Nhà nước ta về báo chí, để làm rõ hơn về chức năng tuyên truyền của báo
chí. Đây là tài liệu quan trọng giúp tác giả luận văn xây dựng khung lý thuyết
nghiên cứu đề tài.
“Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan báo chí nước ta
hiện nay” (2004) do Ngơ Mạnh Hà chủ biên. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ.
Đây là cơng trình nghiên cứu về định hướng và phát triển báo chí ở nước ta. Các tác
giả đã phân tích khá rõ những vấn đề cơ bản của quá trình đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan báo chí ở địa phương và một số bộ ngành
trong giai đoạn hiện nay. Công trình khẳng định các cơ quan chủ quản có vai trò rất
lớn trong việc nâng cao chất lượng tuyên truyền của báo chí đến với bạn đọc.
“Vai trị lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong thời kỳ đổi mới” (2005)
của tác giả Nguyễn Vũ Tiến. Tác giả phân tích và làm rõ vai trị quan trọng của
Đảng trong lãnh đạo đối với hoạt động báo chí. Đây được coi là giải pháp để báo
chí nói chung, báo Đảng nói riêng đổi mới và phát triển trong thời kỳ hội nhập quốc
tế.
“Xây dựng Đảng - Những bài chính luận” (6/2015) do Trần Đình Huỳnh
chủ Biên. Đây là quyển sách đã tập hợp những bài chính luận khai thác những tư

8


tưởng, triết lý của các nhà kinh điển và những quan điểm chỉ đạo của Đảng có giá

trị chỉ đạo thực tiễn, soi sáng cho công tác chỉnh đốn, đổi mới, xây dựng Đảng Cộng
sản Việt Nam hiện nay.
* Các Hội thảo liên quan đến đề tài nghiên cứu
Hội thảo báo Đảng các tỉnh, thành phố phía Bắc năm 2010 tại Thái Ngun
“Làm gì để nâng cao tính hấp dẫn của báo Đảng địa phương”.
Hội thảo báo Đảng các tỉnh phía Bắc năm 2011 tại Hải Phịng với chủ đề
“Báo Đảng tuyên truyền “đúng, trúng, gay” góp phần đưa Nghị quyết của Đảng vào
cuộc sống”.
Hội thảo báo Đảng các tỉnh phía Bắc năm 2012 tại Hà Nam với chủ đề:
“Tập trung tuyên truyền thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI)”.
Hội thảo báo Đảng các tỉnh Trung du - miền núi phía Bắc lần thứ XV tại
Hịa Bình năm 2013 với chủ đề: “Tuyên truyền về giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa các dân tộc trên báo Đảng địa phương”.
Hội thảo báo Đảng khu vực miền Trung - Tây Nguyên tại Thừa Thiên Huế
(3/2014) với chủ đề: “Tuyên truyền xây dựng Đảng trong tình hình mới”.
Hội thảo Hội nhà báo các tỉnh duyên hải Đồng bằng Bắc Bộ 2015 tại Ninh
Bình với chủ đề: “Báo chí với đề tài xây dựng Đảng, học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”.
Hội thảo báo Đảng các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc lần thứ XVII
(4/2015) với chủ đề: “Báo Đảng địa phương tuyên truyền về Đại hội Đảng các cấp”.
Hội thảo báo Đảng các tỉnh, thành phố phía Bắc lần thứ 23 (vịng 2) tại
Quảng Ninh (5/2015) với chủ đề: “Báo Đảng địa phương tuyên truyền về tiếp tục
đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị gắn với tuyên truyền về đại hội Đảng các
cấp”.
Hội thảo báo Đảng khu vực miền Trung - Tây Nguyên lần thứ 6 - vòng IV
tại thành phố Quy Nhơn (5/2016) với chủ đề: “Nâng cao hiệu quả tuyên truyền xây
dựng Đảng của báo Đảng địa phương”.

9



Hội thảo báo Đảng các tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc lần thứ 27 tại Thái
Bình (10/2019) với chủ đề: “Báo Đảng tuyên truyền, phục vụ Đại hội Đảng các
cấp”.
Hội thảo báo Đảng khu vực miền Đông Nam Bộ (mở rộng 6/2019) tại Long
An với chủ đề: “Báo chí trước thách thức từ mạng xã hội”.
v.v…
Những Hội thảo này đã tập trung làm rõ nhiệm vụ, chức năng của các cơ
quan báo chí địa phương từ góc nhìn thực tiễn, từ đó rút ra kinh nghiệm và bài học,
giải pháp để nâng cao hiệu quả tuyên truyền trên các lĩnh vực, nhất là tuyên truyền
về xây dựng Đảng. Các bài viết, bài nói trong các hội thảo này là nguồn tài liệu
tham khảo quý giá cho tác giả trong quá trình nghiên cứu.
*
+

Các luận văn, luận án liên quan đến đề tài

Vũ Đình Chung (2005) “Nâng cao hiệu quả tun truyền xây dựng Đảng

trên sóng Đài truyền hình Việt Nam (khảo sát VTV1 từ 1999 đến nay)”, Luận văn
thạc sĩ truyền thơng đại chúng, Học viện báo chí và tuyên truyền.
+

Đoàn Phương Nam (2008) “Báo Đảng các tỉnh đồng bằng Sông Cửu

Long hiện nay”, Luận văn thạc sĩ truyền thơng đại chúng, Học viện báo chí và tun
truyền.
+

Hồng Đức Chí (2009) “Thơng tin thời sự trên báo Đảng các tỉnh miền


núi phía Bắc”, Luận văn thạc sĩ tuyền thơng đại chúng, Học viện báo chí và tuyên
truyền.
+

Nguyễn Bá Sinh (2012) “Tính hấp dẫn của báo Đảng ở nước ta hiện nay”, Luận án

tiến sĩ, chuyên ngành Báo chí học, Học viện báo chí và Tuyên truyền, đã nêu rõ vai trò của các
tờ báo đảng trong thực tiễn cách mạng Việt Nam thời gian qua, đồng thời đánh giá ưu điểm,
hạn chế của các tờ báo đảng địa phương – cơ quan ngôn luận của các đảng bộ tỉnh, thành phố
trên cả nước tuyên truyền về các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có cơng

tác xây dựng đảng.
Luận án tiến sĩ “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng trong thời kỳ
đổi mới và hội nhập quốc tế” năm 2014 của Phạm Thị Thu Huyền, chỉ rõ vị trị, vai trò, tác
động tuyên truyền về xây dựng Đảng của các tờ tạp chí chuyên ngành của các ban đảng ở

10


Trung ương – các cơ quan tham mưu của Đảng. Luận án đã đề cập tới một phần thế
mạnh và hạn chế của nội dung tuyên truyền về công tác xây dựng Đảng và đề xuất
một số giải pháp nâng cao vai trị, vị trí, chất lượng tun truyền.
+
Đỗ Mạnh Long (2012) “Tuyên truyền xây dựng Đảng trên báo Vĩnh
Phúc
(khảo sát báo Vĩnh Phúc từ tháng 3/2010 đến 6/2012)”, Luận văn thạc sĩ báo chí
học, Học viện báo chí và tuyên truyền.
+


Nguyễn Thị Lâm Anh (2015) “Báo chí Bạc Liêu với vấn đề tuyên truyền

về xây dựng Đảng giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Học viện báo chí và tuyên
truyền.
+

Nguyễn Thị Huyền (2018) “Vấn đề xây dựng Đảng trên báo Hà Nội mới

hiện nay”, Luận văn thạc sĩ báo chí học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
+
án

Trần Thị Thu Thủy (2019) “Vấn đề tổ chức xây dựng Đảng”, Luận

tiến sĩ.
Những cơng trình nghiên cứu này đã đánh giá được thực trạng báo Đảng cả
nước cũng như báo Đảng khu vực ĐBSCL, vấn đề tuyên truyền về xây dựng Đảng trên
một cơ quan báo chí cụ thể, đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền
của báo chí nói chung và tun truyền về xây dựng Đảng nói riêng. Tuy nhiên, những
cơng trình này chưa đưa ra được tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền về xây dựng
Đảng trên báo chí. Mặt khác, ở phạm vi nghiên cứu là Báo Cà Mau và Đài PT-TH Cà
Mau, đây là lần đầu tiên có cơng trình khoa học chọn vấn đề tuyên truyền


cơ quan báo chí này làm đối tượng nghiên cứu. Vì vậy những nội dung liên
quan
đến các cơ quan báo chí này là hồn tồn mới mẻ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề

tài, luận văn làm rõ vai trị của báo chí đối với công tác xây dựng Đảng, đánh giá
thành công và hạn chế của báo chí Cà Mau trong cơng tác này, chỉ ra ngun nhân
thành cơng và hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm giúp cho báo
chí Cà Mau thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.


11


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề về báo chí tuyên

truyền xây dựng Đảng.
-

Khảo sát, đánh giá thực trạng về nội dụng, hình thức tun truyền, cơng

tác tun truyền xây dựng Đảng trên báo chí Cà Mau, làm rõ ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân của chúng.
-

Đề xuất một số giải pháp về đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền

xây dựng Đảng trên báo chí Cà Mau.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Báo chí Cà Mau với vấn đề xây dựng Đảng


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát vấn đề xây dựng Đảng trên Báo Cà Mau và Đài PT-TH Cà Mau từ
năm 2018 đến năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận, chủ trương, đường lối của Đảng, các cơng
trình nghiên cứu về cơng tác xây dựng Đảng, các quan điểm của Đảng ta về báo chí
và cơ sở lý luận báo chí. Tác giả cũng sử dụng tri thức của những môn lý luận khác
để khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề tuyên truyền xây dựng Đảng trên báo Đảng,
đài PT-TH địa phương.
Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tơi sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: được sử dụng để tiếp cận các

giáo trình, các tài liệu và các cơng trình nghiên cứu của những người đi trước để rút
ra những vấn đề lý luận cần thiết.
-

Phương pháp phân tích thơng điệp: khảo sát thống kê tần suất số lượng

tin, bài về vấn đề xây dựng đảng trên báo chí Cà Mau, phân tích đánh giá
thành cơng và hạn chế của báo chí Cà Mau trong việc tuyên truyền về vấn đề xây
dựng Đảng.

12


- Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi để thu nhận những ý kiến
đánh giá của công chúng báo chí Cà Mau, lãnh đạo các cơ quan Đảng, cơ quan báo chí

và những nguời đang trực tiếp hoạt động báo chí về những thành cơng, hạn chế của báo
chí Cà Mau với vấn đề tuyên truyền về xây dựng Đảng, trên cơ sở đó đề xuất những
giải pháp cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng tuyên truyền vấn đề này.

6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Nếu được thực hiện thành công, kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa
khoa học như sau:
Về mặt lý luận:
Cơng trình báo chí Cà Mau với cơng tác xây dựng Đảng sẽ cung cấp luận
điểm khoa học và số liệu thực tế để hỗ trợ cho các hướng nghiên cứu liên ngành, có
liên quan đến đến đề tài.
Về mặt thực tiễn:
Những luận điểm mà luận văn đưa ra sẽ góp phần giúp những người làm
báo nói chung và ở các cơ quan báo chí Cà Mau nói riêng nâng cao hiệu quả hoạt
động nghiệp vụ trong lĩnh vực tuyên truyền về xây dựng Đảng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn gồm 3 chương, 11 tiết, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về báo chí với vấn đề xây dựng
Đảng.

Chương 2: Thực trạng thông tin xây dựng Đảng trên báo chí Cà
Mau.
-

Chương 3: Một số vấn đề đặt ra và giải pháp kiến nghị.


13


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BÁO CHÍ
VỚI VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐẢNG
1.1. Một số vấn đề lý luận về xây dựng Đảng
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng
Từ ngày thành lập (3/2/1930) đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến hành
cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua mn vàn khó khăn, thử thách
và giành được những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm
1945, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà (nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), Nhà nước công nông
đầu tiên ở Đông Nam Á, đưa dân tộc Việt Nam tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do;
thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch
sử Điện Biên Phủ, năm 1954, cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy mùa Xn năm 1975,
hồn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và
làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, đưa
đất nước tiếp tục quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trải qua 90 năm lãnh đạo cách mạng, từ lãnh đạo cách mạng trong điều
kiện chưa có chính quyền đến khi trở thành Đảng cầm quyền; từ cầm quyền khi có
nhiều đảng phái tham chính đến khi trở thành một đảng duy nhất cầm quyền; từ cầm
quyền một nửa nước đến cầm quyền trong cả nước; từ lãnh đạo chiến tranh là chủ
yếu đến lãnh đạo xây dựng đất nước trong hịa bình. Mỗi thời kỳ của cách mạng đòi
hỏi sự lãnh đạo của Đảng phải thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ cách
mạng, của tình hình trong nước và ngồi nước. Điều này đã được thể hiện trong suốt
chiều dài lịch sử, qua các giai đoạn, thời kỳ Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Ở Việt Nam từ giữa năm 1947 đến năm 1988, ngồi Đảng Cộng sản
lãnh

đạo chính quyền, cịn có Đảng Dân chủ Việt Nam và Đảng Xã hội Việt Nam tham
gia chính quyền, nhưng hai Đảng trên đều thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng cộng

14


sản Việt Nam. Từ tháng 11/1988 đến nay, Việt Nam chỉ còn một đảng là Đảng Cộng
sản Việt Nam. Ở Cu Ba, Lào cũng chỉ có một đảng cầm quyền.
Là một Đảng duy nhất cầm quyền, Đảng có nhiều thuận lợi cơ bản nhưng
cũng có tiềm ẩn những nguy cơ bên trong có thể làm mất vai trị lãnh đạo của Đảng
bất cứ lúc nào.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm vạch rõ những suy thoái của một số cán bộ,
đảng viên và cảnh báo hai nguy cơ đối với một Đảng cầm quyền: một là, sai lầm về
đường lối; hai là, sự suy thoái, biến chất của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII
của Đảng thông qua (năm 1991), Đảng lại nhấn mạnh đến hai nguy cơ này và đến
Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ Đại hội VII của Đảng (1/1994), Đảng đã bổ sung
và xác định có 4 nguy cơ đối với Đảng và cách mạng Việt Nam lúc này là:
-

Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên

thế giới, do điểm xuất phát thấp.
-

Nguy cơ sai lầm về đường lối, đi lệch định hướng xã hội chủ nghĩa.

-

Nguy cơ “Diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch.


Trong điều kiện mới hiện nay, nguy cơ suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức lối sống, đặc biệt là tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu, xa dân diễn ra rất tinh
vi, phức tạp và ngày càng trở nên nghiêm trọng. Sự suy thối, biến chất khơng chỉ
diễn ra riêng lẻ và đối với những đảng viên thường, mà có nơi, có lúc đã trở thành
số đơng có tính chất tập thể, thậm chí có cả một tổ chức, một cấp ủy và xảy ra đối
với cả một số cán bộ có trình độ cao, có những người giữ chức vụ chủ chốt trong bộ
máy của Đảng hoặc cơ quan quản lý của Nhà nước.
Nhiệm kỳ Đại hội XII, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được Ban chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy, tổ chức đảng đặc biệt chú
trọng, thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện với quyết tâm chính trị cao,
nỗ lực lớn, hành động quyết liệt và đạt được nhiều kết quả rõ rệt. Kết hợp chặt chẽ,
hài hòa, hiệu quả giữa xây dựng và chỉnh đốn Đảng, trong đó xây dựng Đảng được
tập trung đẩy mạnh, chỉnh đốn Đảng được chú trọng, tăng cường. Đề cao trách
nhiệm của cấp ủy, sự gương mẫu của cấp trên và người đứng đầu các cấp; phát huy

15


dân chủ; tăng cường đoàn kết, thống nhất trong Đảng; huy động sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị và sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân. Nhiều vấn đề khó,
phức tạp đặt ra và thực hiện từ nhiều năm trước nhưng hiệu quả thấp, đến nay đã đạt
được kết quả quan trọng.
Tuy nhiên, công tác xây dựng Đảng vẫn cịn khơng ít hạn chế, yếu kém,
thậm chí có những yếu kém kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chậm được khắc phục, làm
giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng; nếu không được sửa chữa sẽ là thách
thức đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của chế độ như Nghị quyết
hội nghị lần thứ tư (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”
đã chỉ rõ. Trong khi đó, các thế lực thù địch khơng từ bỏ âm mưu và hoạt động
“diễn biến hịa bình”, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, tăng cường hoạt

động chống phá, chia rẽ nội bộ Đảng và phá hoại mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với
nhân dân, làm suy yếu vai trị lãnh đạo của Đảng. Chính vì vậy, cơng tác xây dựng
Đảng cần tập trung khắc phục được những hạn chế, yếu kém nhằm xây dựng Đảng
ta thật sự là đảng cách mạng chân chính, ngày càng trong sạch, vững mạnh, không
ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, củng cố niềm tin trong
Đảng và nhân dân, động viên toàn Đảng, toàn quân và toàn dân thực hiện thắng lợi
các chủ trương, nghị quyết của Đảng.
1.1.2. Nội dung của công tác xây dựng Đảng
Nhiệm vụ xây dựng Đảng luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
Đảng qua các gia đoạn, thời kỳ phát triển. Đặt biệt, từ khi thực hiện đường lối đổi
mới, Đảng đã có nhiều chủ trương, nghị quyết về xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Đại
hội IX đề ra nhiệm vụ “Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng”. Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986) khẳng định “Phải
xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một Đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa”. Đại hội IX coi trọng xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then chốt, là yếu tố quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của Đảng ta, là nhân tố đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập khu vực và thế giới, xây dựng và bảo vệ
vững chắc thành trì cách mạng của Đảng, của Tổ quốc. Tại Đại hội X, Đảng ta tiếp
tục xác định:“Phải tập trung làm tốt công tác xây dựng , chỉnh đốn Đảng, tạo bước

16


chuyển mới, làm cho Đảng ngày càng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức; có
đạo đức; có phương thức lãnh đạo khoa học”. Xuất phát từ thực tiễn tình hình và
yêu cầu xây dựng Đảng những năm trước đây, cả hai Đại hội X và XI đều lấy “nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng” làm vế đầu của chủ đề Đại hội,
đến Đại hội XII có sự điều chỉnh cần thiết, thay nội dung ấy bằng: “tăng cường xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh”. Đồng thời, Đại hội XII tiếp tục khẳng định xây

dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, trong đó xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức là vấn đề cơ bản.
Thứ nhất, xây dựng Đảng về tư tưởng: Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức
sâu sắc rằng, Đảng vững mạnh về chính trị phải dựa trên nền tảng tư tưởng vững
chắc, làm kim chỉ nam cho hành động cách mạng, xây dựng đường lối chính trị
đúng đắn và sáng tạo. Vì vậy, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị
được Đảng xác định là nhiệm vụ then chốt, được triển khai trong thực tế trên
nguyên tắc kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH); kiên
định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chống chủ
nghĩa giáo điều, bảo thủ, trì trệ; khơng ngừng bổ sung, phát triển chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn mới.
Một trong những vấn đề quan trọng nhất trong việc xây dựng nền tảng tư
tưởng, lý luận của Đảng là sự khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh là bộ phận cấu
thành nền tảng tư tưởng của Đảng. Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, thừa kế và
phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của
Đảng và dân tộc Việt Nam, mãi mãi soi đường cho dân tộc Việt Nam giành thắng
lợi. Đây là bước phát triển mới vô cùng quan trọng trong nhận thức và tư duy lý
luận của Đảng.
Trên nền tảng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc Việt Nam, mãi mãi soi
đường tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam ln xác định đường lối
chính trị đúng đắn, vững vàng vượt qua thử thách, giành nhiều thắng lợi trong

17


công cuộc đổi mới. Công tác tư tưởng là tài sản quý giá của Đảng và dân tộc Việt
Nam, mãi mãi soi đường tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam ln xác

định đường lối chính trị đúng đắn, lâu dài, làm cho tư tưởng tiến bộ, tích cực thấm
sâu vào tồn bộ đời sống xã hội, có tác dụng uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, cải
tạo những biểu hiện lệch lạc, cải tạo những tư tưởng lạc hậu, đẩy lùi những sai trái.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức công tác tư tưởng, bảo đảm tính
Đảng, tính khoa học, tính chiến đấu, tính thực tiễn, kịp thời và hiệu quả; nâng cao
chất lượng tuyên truyền, giáo dục, học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Thứ hai, xây dựng Đảng về chính trị: Một đảng cách mạng chân chính,
vững mạnh phải có nền tảng chính trị rộng lớn. Trong q trình đổi mới, lực lượng
sản xuất không ngừng phát triển, cơ cấu các tầng lớp xã hội có sự biến đổi, vì vậy
Đảng không ngừng củng cố và phát triển trền cơ sở nền tảng chính trị-xã hội, bảo
đảm cho sự lãnh đạo công cuộc đổi mới thành công.
Nhận thức và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh, tại Đại hội XII,
Đảng có diễn đạt mới về bản chất của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của
giai cấp công nhân, đội tiền phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiền
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
Từ chổ Đảng lấy liên minh giai cấp cơng nhân, nơng dân, trí thức làm nền
tảng chính trị-xã hội, đến mở rộng nền tảng xã hội, bao gồm giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và toàn dân tộc. Đây là quan điểm mới rất quang trọng, tăng
cường, mở rộng cơ sở nền tảng chính trị của Đảng, tập hợp đoàn kết sức mạnh toàn
dân tộc, tạo động lực to lớn phấn đấu vì mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Từ quan điểm đó, Đảng cho phép Đảng viên làm kinh tế tư nhân, kết nạp
những giáo dân yêu nước, giác ngộ xã hội chủ nghĩa vào trong hàng ngũ của Đảng,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội.
Trong thời gian tới, cần tăng cường xây dựng Đảng về chính trị: Tiếp tục
nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền của Đảng; giữ vững bản chất giai
cấp công nhân của Đảng; tiếp tục nâng cao lập trường, bản lĩnh chính


18


trị, trí tuệ, tính chiến đấu của tồn Đảng và mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán
bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp, nhất là cấp chiến lược, thực hiện nghiêm các
nguyên tắc, cơ chế, quy định; thực hành dân chủ gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ
cương của Đảng. Cần phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng
viên, nhất là người đứng đầu, kiên quyết đấu tranh phịng, chống có hiệu quả chủ
nghĩa cơ hội, xét lại, giáo điều, bảo thủ, bè phái, những biểu hiện suy thoái, “tự diễn
biến”,”tự chuyển hóa”. Cần tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác hoạch
định đường lối,chủ trương của Đảng đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong tình
hình mới, coi trọng, nâng cao năng lực dự báo và ứng phó với các thách thức, diễn
biến rất nhanh, khó lường của tình hình.
Khi hoạch định đường lối, chủ trương, giải pháp cần phải bám sát và xuất
phát từ thực tiễn, dánh giá tác động, cân đối, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện
có hiệu quả, đồng thời kiên quyết khắc phục những yếu kém, trì truệ, né tránh trách
nhiệm trong công tác lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện chủ trương, nghị
quyết; kiểm tra, giám sát chặt chẽ, xác định rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân.
Thứ ba, xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ: Trong điều kiện khoa học cơng
nghệ, trình độ dân trí phát triển ngày càng cao, nếu đội ngũ cán bộ, đảng viên khơng
vươn lên giữ vai trị tiên tiến, thì bản thân Đảng sẽ mất vai trị tiên phong, không đủ
năng lực lãnh đạo đất nước phát triển và hội nhập.
Nhằm thúc đẩy cán bộ, đảng viên không ngừng tự giác học tập, rèn luyện,
Đảng có quy định chặt chẽ về chế độ học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị; chuẩn hóa
về phẩm chất, trình độ, năng lực cho tất cả các đối tượng cán bộ, nhất là cán bộ cấp
chiến lược.
Mặc khác, để không ngừng bổ sung, phát triển nền tảng tư tưởng, xây dựng
đường lối chính trị của Đảng, nâng cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ,
đảng viên, Đảng tăng cường, đổi mới công tác lý luận. Nghiên cứu lý luận tập
chung tổng kết thực tiễn, bổ sung, hoàn thiện lý luận về mơ hình, con đường đi lên

chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt Nam, nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
(XHCN), nền dân chủ XHCN và xây dựng Nhà nước pháp quyền

19


XHCN Việt Nam. Đồng thời, tập trung tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận xác
định quy luật xây dựng Đảng cầm quyền; làm rõ phương thức lãnh đạo, phương
thức cầm quyền và điều kiện để Đảng cầm quyền vững chắc và lâu dài trong bối
cảnh thời đại nhiều biến động khó lường.
Hiện nay, cơng tác lý luận đang tập trung nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa
học, xử lý tốt các mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới
kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường và đảm bảo định
hướng XHCN; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng
bước quan hệ sản xuất XHCN; giữa Nhà nước và thị trường; giữa tăng trưởng kinh
tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng
CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Bên cạnh đó, đổi mới tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị, nâng
cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên là nhiệm vụ
then chốt xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Đổi mới chính trị từng bước, phù
hợp với đổi mới kinh tế, trên quan điểm đó, Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng
nhận thức rõ hơn, đẩy mạnh đổi mới mơ hình, cơ chế vận hành của bộ máy tổ chức
Đảng và hệ thống chính trị trước yêu cầu của phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế.
Tại hội nghị Trung ương 6, khóa XII, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban
hành Nghị quyết về tiếp tục kiện toàn, sắp xếp lại hệ thống tổ chức bộ máy của cả
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nghị quyết yêu cầu giảm
thiểu các cơ quan, tổ chức trung gian, các chức năng trùng chéo; nhất thể hóa một
số cơ quan có chức năng phù hợp trong hệ thống chính trị; xây dựng hồn thiện cơ

chế vận hành hệ thống đồng bộ, khoa học. Đồng thời tập trung xây dựng tổ chức cơ
sở đảng trong sạch, vững mạnh; củng cố và phát triển các tổ chức đảng trong các
thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân. Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên
phong, gương mẫu, gần dân, sát dân, có trách nhiệm cao trong cơng việc, có phẩm
chất đạo đức và ý thức tổ chức kỷ

20


×