Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

CÔNG tác THU hút đầu tư gắn với mục TIÊU PHÁT TRIỂN bền VỮNG TRÊN địa bàn TỈNH bắc GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

NGUYỄN NGỌC TÚ

CÔNG TÁC THU HÚT ĐẦU TƢ
GẮN VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

NGUYỄN NGỌC TÚ

CÔNG TÁC THU HÚT ĐẦU TƢ
GẮN VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒNG ĐÌNH PHI

Hà Nội - 2020


CAM KẾT
Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ “Công
tác thu hút đầu tư gắn với mục tiêu phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang” là kết quả lao động của chính tác giả, thu đƣợc chủ yếu trong
thời gian học và nghiên cứu tại Khoa Quản trị và Kinh doanh (HSB), Đại học
Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận văn thạc sĩ chƣa đƣợc cơng bố trong bất cứ
một chƣơng trình nghiên cứu nào của ngƣời khác.
Những kết quả nghiên cứu và tài liệu của ngƣời khác (trích dẫn, bảng,
biểu, cơng thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đƣợc sử dụng trong luận văn
này đã đƣợc trích dẫn cụ thể, phù hợp với qui định của pháp luật.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn,
Khoa Quản trị và Kinh doanh và pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với
các thầy cô của Khoa Quản trị và Kinh doanh (HSB) - Đại học Quốc gia Hà
Nội, đặc biệt là thầy giáo, thƣợng tƣớng, TS. Nguyễn Văn Hƣởng và TS.
Hồng Đình Phi, đã cho tác giả những kiến thức nền tảng và khoa học về
quản trị an ninh phi truyền thống. Tác giả cũng chân thành cảm ơn các thầy
các cô trong khoa đã nhiệt tình giúp đỡ hƣớng dẫn tác giả hồn thành tốt luận
văn này.
Đây là chƣơng trình đào tạo liên ngành mới ở nƣớc ta, đòi hỏi học viên
phải cập nhật những kiến thức rất mới và tổng hợp. Vì vậy tác giả đã gặp

khơng ít khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ. Do hạn chế về
thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận văn khó có thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các
nhà khoa học để tiếp tục hoàn thiện kỹ năng nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.................................................................................. 9
1.1. Đầu tƣ .......................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm Đầu tƣ .................................................................................. 9
1.1.2. Chủ thể của hoạt động đầu tƣ ................................................................11
1.1.3. Thẩm định dự án đầu tƣ .........................................................................13
1.1.4. Phân loại đầu tƣ .....................................................................................14
1.2. Thu hút đầu tƣ............................................................................................17
1.2.1. Khái niệm thu hút đầu tƣ .....................................................................17
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới thu hút đầu tƣ .............................................17
1.2.3. Ý nghĩa của thu hút đầu tƣ ..................................................................18
1.2.4. Định hƣớng chính sách về thu hút đầu tƣ ...........................................20
1.3. Mối quan hệ giữa thu hút đầu tƣ và phát triển bền vững .............................21
1.3.1. Khái niệm và nội hàm của phát triển bền vững .....................................21
1.3.2. Quan điểm của Liên Hợp Quốc và các nƣớc trên thế giới về phát triển
bền vững ..........................................................................................................22
1.3.3. Đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển bền vững ....................23
1.3.4. Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hƣớng tới phát triển bền vững .....27
1.4. Đánh giá công tác thu hút đầu tƣ gắn với mục tiêu phát triển bền vững .....30
1.4.1. Chính sách thu hút đầu tƣ ......................................................................30
1.4.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thu hút đầu tƣ ....................38

1.4.3. Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tƣ tiềm năng ................................................39
1.4.4. Quy trình đánh giá nhà đầu tƣ và dự án đầu tƣ .....................................39
1.4.5. Quy trình thẩm định và cấp phép đầu tƣ ...............................................42
Tiểu kết chƣơng 1 ...............................................................................................45


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ, GẮN VỚI THỰC HIỆN
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA TỈNH BẮC GIANG ................45
2.1. Giới thiệu chung ........................................................................................45
2.1.1. Một số nét khái quát về tỉnh Bắc Giang ..............................................47
2.1.1.1. Một số nét về địa lý của tỉnh Bắc Giang .......................................47
2.1.1.2. Một số nét về dân cƣ của tỉnh Bắc Giang .....................................48
2.1.1.3. Một số nét về kinh tế của tỉnh Bắc Giang .....................................49
2.2. Thực trạng công tác thu hút đầu tƣ gắn với mục tiêu phát triển bền vững
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 – 2020 ...............................................................56
2.2.1. Chính sách thu hút đầu tƣ....................................................................56
2.2.2. Năng lực của đội ngũ làm công tác thu hút đầu tƣ .............................59
2.2.3. Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tƣ tiềm năng ..............................................60
2.2.4. Quy trình đánh giá nhà đầu tƣ và dự án đầu tƣ ...................................61
2.2.5. Quy trình thẩm định và cấp phép đầu tƣ .............................................67
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................68
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
THU HÚT ĐẦU TƢ GẮN VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA
TỈNH BẮC GIANG TRONG GIAI ĐOẠN 2020-2030.....................................69
3.1. Định hƣớng phát triển của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020-2030 .............69
3.2. Đề xuất các nhóm giải pháp ......................................................................71
3.2.1. Đổi mới chính sách thu hút đầu tƣ ......................................................71
3.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thu hút đầu tƣ ..74
3.2.3. Đổi mới tiêu chí lựa chọn nhà đầu tƣ tiềm năng .................................79
3.2.4. Đổi mới quy trình đánh giá nhà đầu tƣ và dự án đầu tƣ .....................80

3.2.5. Đổi mới quy trình thẩm định và cấp phép đầu tƣ ...............................80
3.2.6. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà đầu tƣ và dự án sau cấp phép đầu tƣ ..81
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................83
KẾT LUẬN .........................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................85


PHỤ LỤC ............................................................................................................87
A. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP .......................................................88
B. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ...............................................................91
C. CHI PHÍ THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH.............................................................................................................94
D. TÍNH MINH BẠCH VÀ KHẢ NĂNG THAM GIA .................................97
E. THÁI ĐỘ, CÁCH ỨNG XỬ ....................................................................101
F. VẤN ĐỀ KHÁC, PHẦN TÙY CHỌN .....................................................103


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

FDI

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

HSB

Khoa Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội


NCS

Nghiên cứu sinh

UBND

Ủy ban nhân dân

VCCI

Phịng Thƣơng mại và Cơng nghiệp Việt Nam


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nƣớc, các địa phƣơng đều coi việc thu hút đầu tƣ là chủ chốt, trong đó việc
thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là một trong những mục tiêu
quan trọng nhất. Thu hút đầu tƣ là hoạt động quan trọng để thúc đẩy phát triển
kinh tế và xã hội. Các nguồn vốn đầu tƣ của doanh nghiệp khơng chỉ tạo ra
việc làm mới mà cịn góp phần tằng nguồn thu chính thức cho địa phƣơng và
ngân sách quốc gia, góp phần tăng cung và thúc đẩy phát triển các lĩnh vực
khác nhƣ giáo dục, y tế, thƣơng mại, du lịch, dịch vụ... Vốn đầu tƣ trong nƣớc
chung và vốn FDI nói riêng chính là một nguồn kênh bổ sung vốn rất quan
trọng trong nền kinh tế. Ngoài những thành tựu đạt đƣợc trong việc thu hút
nguồn vốn FDI thời gian qua đã tạo cho đất nƣớc những ngành công nghiệp
mới và tăng cƣờng năng lực cho các ngành cơng nghiệp nhƣ dầu khí, hóa
chất…, nguồn vốn FDI cũng góp một phần đáng kể hình thành hệ thống các
khu công nghiệp, khu chế xuất và đặc biệt là thời gian gần đây đã hình thành

rất nhiều khu công nghệ cao.
Tỉnh Bắc Giang là một địa phƣơng có rất nhiều tiềm năng về vị trí địa
lý, đặc điểm dân cƣ, tài nguyên thiên nhiên, Bắc Giang đang trên con đƣờng
đổi mới từ một tỉnh nông nghiệp, đặt nhiều mục tiêu đổi mới mơ hình tăng
trƣởng, thay đổi cơ cấu kinh tế với tỉ trọng đáng kể của công nghiệp và dịch
vụ. Việc thu hút vôn đầu tƣ không những tạo công ăn việc làm mới cho ngƣời
dân mà cịn góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ nông nghiệp sang công
nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đã đạt đƣợc thì trong giai đoạn 2010-2020 cơng tác thu hút đầu tƣ của
Bắc Giang vẫn còn những mặt hạn chế nhƣ tỷ lệ thu hút vốn đầu tƣ của DN
trong nƣớc thấp hơn DN FDI, số lƣợng việc làm bền vững chƣa cao, công
nghệ sản xuất của nhiều DN trong nƣớc cịn ở mức trung bình thấp, trách
1


nhiệm xã hội của nhiều DN chƣa cao, trách nhiệm bảo vệ mơi trƣờng của
nhiều DN cịn hạn chế… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đã nêu,
kể cả việc hạn chế từ thu hút đến hậu kiểm và giám sát đầu tƣ… Nhƣng về cơ
bản, khâu đầu tiên rất quan trọng là phải thu hút đầu tƣ đƣợc các nhà đầu tƣ
có chất lƣợng đáp ứng đƣợc các mục tiêu phát triển bền vững của địa
phƣơng…
Trong bối cảnh hiện nay, Bắc Giang cần phải có những nghiên cứu
khoa học để đánh giá đúng các thành công và hạn chế của công tác thu hút
đầu tƣ vào tỉnh trong giai đoạn 2010-2020 và tìm ra nguyên nhân hạn chế để
có kế hoạch điều chỉnh và đổi mới cơng tác thu hút đầu tƣ gắn với mục tiêu
phát triển bền vững trong giai đoạn 2020-2030. Để góp phần tìm ra câu trả lời
cho vấn đề trên, là học viên nghiên cứu về an ninh phi truyền thống, tác giả
thấy cần thiết và lựa chọn đề tài “Công tác thu hút đầu tư gắn với mục tiêu
phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tƣ là một chủ đề không mới. Một mặt,
do đầu tƣ nói chung, việc thu hút đầu tƣ là nhân tố quan trọng của mọi quá
trình tăng trƣởng, mặt khác nó cũng là nhân tố quyết định chất lƣợng, hiệu
quả của nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tƣ trở thành đối
tƣợng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, là vấn đề dành đƣợc sự quan tâm
đặc biệt của các nhà lãnh đạo quản lý ở hầu hết các bộ, ban, ngành và địa
phƣơng. Do vậy, ở những phạm vi và mức độ khác nhau, đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến các giải pháp nâng cao
hiệu quả thu hút đầu tƣ.
- Lê Công Toàn, (2001), luận án tiến sĩ “Các giải pháp tài chính nhằm
tăng cường thu hút và quản lý FDI tại Việt Nam” đã hệ thống các lý luận về
vai trò của các giải pháp tài chính trong quản lý và thu hút FDI, kinh nghiệm
của một số nƣớc châu Á trong việc sử dụng các cơng cụ tài chính để thu hút
2


FDI, đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong thu hút và quản
lý FDI ở Việt Nam giai đoạn 1998 - 2000 đã đề ra các giải pháp cụ thể về tiền
tệ, chi ngân sách, thuế… và cũng đề ra các điều kiện cần thiết để thu hút và
tăng cƣờng quản lý FDI giai đoạn 2001 - 2010.
- Bùi Huy Nhƣợng, (2006), “Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai
thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam”, luận án
tiến sĩ, ngồi việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài, đã có những đóng góp mới về mặt lý luận liên quan đến triển
khai và thúc đẩy triển khai thực hiện dự án FDI. Điều này có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài sau khi cấp phép đầu tƣ. Luận án cũng phân tích và đánh giá khá tồn
diện bức tranh về tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo sự
vận động của nguồn vốn này, từ việc thu hút đến triển khai hoạt động thực
hiện các dự án đây đƣợc coi là cơ sở quan trọng cho việc hoạch định chính

sách về FDI trong thời gian sắp tới.
- Nguyễn Trọng Hải, (2008), “Vận dụng một số phương pháp thống kê
phân tích hiệu quả kinh tế của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt
Nam”, luận án tiến sĩ đã hệ thống hóa và hồn thiện các khái niệm, các chỉ
tiêu, quy trình phân tích thống kê về hiệu quả kinh tế của FDI, đặc biệt luận
án đã phát triển đƣợc: phƣơng pháp đồ thị khơng gian ba chiều trong phân
tích nhân tố, phân tích dãy số thời gian đa chỉ tiêu, phƣơng pháp chỉ số mở
rộng trong phân tích hiệu quả kinh tế, tác giả cũng đã đề xuất đƣợc các giải
pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng của cơng tác
phân tích thống kê hiệu quả kinh tế FDI và tăng cƣờng hiệu quả FDI tại Việt
Nam.
- Nguyễn Thị Ái Liên, (2011), “Môi trường đầu tư với hoạt động thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”, luận án tiến sĩ đã đƣa ra
bức tranh tổng thể lý luận về môi trƣờng đầu tƣ gồm khái niệm, đặc điểm,
phân loại, các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ các chỉ số môi trƣờng đầu tƣ mà
3


các nghiên cứu khác chỉ đề cập phần nào và chƣa đầy đủ. Trong luận án, tác
giả cũng đã vận dụng phƣơng pháp Pareto vào quá trình nghiên cứu luận án
nhằm tìm ra yếu tố quan trọng gây trở ngại đến hoạt động FDI, luận án đã đề
xuất quy trình đánh giá, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ theo phƣơng pháp Pareto.
- Vũ Văn Cƣờng, (2016), “Nâng cao chất lượng dịng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi vào tỉnh Bắc Giang”, luận văn thạc sĩ chủ yếu tập trung vào
chất lƣợng, cơ cấu dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào địa bàn tỉnh,
nghiên cứu các cơ sở lý luận về chất lƣợng, cơ cấu của vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài, các yếu tố ảnh hƣởng đến cơ cấu của FDI; đánh giá, phân tích
thực trạng của cơ cấu FDI vào địa bàn tỉnh Bắc Giang những năm qua, tìm ra
những hạn chế và ngun nhân của nó, định hƣớng, đề xuất các nhóm giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng FDI vào địa bàn tỉnh trong thời gian tiếp

theo.
Kết quả nghiên cứu đã đánh giá thực trạng cơ cấu nguồn vốn FDI vào
địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm 2001 đến 2015, phân tích, đánh giá và rút ra
05 hạn chế về chất lƣợng dòng vốn FDI đã đầu tƣ vào địa bàn bao gồm: (1)
mất cân đối trong cấu trúc vốn theo góc độ ngành và địa phƣơng; (2) mất cân
đối trong cấu trúc dòng vốn theo trình độ cơng nghệ, đối tác đầu tƣ; (3) tác
động lan tỏa của dòng vốn FDI vào năng suất lao động của tỉnh chƣa cao; (4)
đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách tỉnh còn hạn chế, chƣa tƣơng xứng
với quy mô vốn đầu tƣ (5) vốn FDI gây ra nhiều tác động bất lợi tới mơi
trƣờng. Từ đó đƣa ra 05 định hƣớng và đề xuất 07 nhóm giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng FDI vào địa bàn tỉnh trong thời gian tiếp theo.
Các định hƣớng và nhóm giải pháp mà luận văn trên đề xuất khá toàn
diện, tuy nhiên mới chủ yếu tập trung vào việc xây dựng chính sách khuyến
khích đầu tƣ, tạo mơi trƣờng đầu tƣ thuận lợi và công tác tiền kiểm, hậu kiểm
trong quản lý các dự án FDI; luận văn trên chƣa đề xuất đƣợc các giải pháp
mang tính chủ động tìm kiếm nhà đầu tƣ chất lƣợng cao thông qua công tác
xúc tiến đầu tƣ, công tác ngoại giao giữa các vùng, miền hay chính quyền cấp
4


tỉnh với các vùng, miền, tỉnh bạn tại các nƣớc phát triển, có tiềm lực về vốn
và cơng nghệ.
Ngồi các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, cịn có một số nghiên cứu đƣợc
thực hiện trong khuôn khổ các đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc và cấp Bộ, nhƣ:
- TS. Trƣơng Thái Phiên – chủ nhiệm đề tài, “Chiến lược đổi mới chính
sách huy động các nguồn vốn nước ngoài phụ vụ sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2001 - 2010” (2000), đề tài cấp Bộ của Vụ Tài chính đối
ngoại, Bộ Tài chinh đề ra các giải pháp chủ yếu thu hút nguồn vốn FDI, đƣợc
đề cập trong đề tài có thể kể đến: đổi mới cơ cấu FDI nhằm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đồng thời nâng cao chất lƣợng xây dựng quy hoạch đối với FDI.

Đề tài cũng chú trọng vào đƣa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và
cơ chế chính sách quản lý nhằm cải thiện mơi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài; mở
rộng hợp tác đầu tƣ nƣớc ngồi theo hƣớng đa phƣơng hóa, đa dạng hóa, và
các biện pháp cải cách thủ tục hành chính, cải tiến công tác tổ chức bộ máy
quản lý, phân cấp và cơ chế hút vốn, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hoạt
động hỗ trợ, xúc tiến FDI, tăng cƣờng cơng tác bảo hộ sở hữu trí tuệ, phát
triển và nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực trong nƣớc phục vụ có
hiệu quả hoạt động FDI.
- “Nghiên cứu các giải pháp cơ bản nhằm thu hút nguồn vốn FDI đầu
tư vào Hà Nội giai đoạn 2001 - 2005”, mã số 01X-07/13-2001-1, của Sở Kế
hoạch và đầu tƣ Hà nội, chủ nhiệm đề tài Trần Văn Lƣu. Đề tài đã đề cập trong
phần giải pháp một số vấn đề chủ yếu nhƣ tƣ duy kinh tế, cải cách hành chính
trong cơng tác xúc tiến thu hút FDI; xét duyệt cấp giấy phép đầu tƣ cho dự án,
quy hoạch đô thị, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm, thúc đẩy xuất khẩu,
đa dạng hóa hình thức đầu tƣ, chính sách thuế, đền bù và giải phóng mặt bằng,
quản lý vĩ mơ, kiện tồn hệ thống pháp luật, cân đối nguồn tài chính để thực hiện
cơng tác xúc tiến FDI, thúc đẩy thu hút dòng vốn FDI vào các khu công
nghiệp.

5


Có thể thấy rằng: cho đến nay đề tài về thu hút vốn đầu tƣ vào các địa
phƣơng ở Việt Nam nói chung ở Việt Nam đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan
tâm, nghiên cứu. Trong những nghiên cứu đó, các tác giả đều đề cập đến
những lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tƣ tại Việt Nam nói chung, hay
các địa phƣơng cụ thể nói riêng. Cũng đã có luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
thực tiễn thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian gần
đây.
Tuy nhiên, vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu đặt vấn đề về thu hút vốn đầu

tƣ gắn với việc đổi mới mơ hình tăng trƣởng, nâng cao chất lƣợng và hàm
lƣợng công nghệ của vốn đầu tƣ vào một địa phƣơng cụ thể là Bắc Giang.
Đây sẽ là hƣớng nghiên cứu mà tác giả theo đuổi trong phạm vi luận văn thạc
sĩ. Tác giả sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, và phát triển sâu hơn, gắn
với thực tiễn thu hút vốn đầu tƣ tại tỉnh Bắc Giang trong thời gian vừa qua.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn thạc sĩ là phân tích khung lý thuyết
và thực trạng, để đề xuất xây dựng chiến lƣợc nâng cao hiệu quả, tăng cƣờng
thu hút vốn đầu tƣ vào tỉnh Bắc Giang, phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phƣơng trong việc thực hiện mục tiêu đổi mới mơ hình tăng trƣởng trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020-2030.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu đã nêu ở trên, tác giả xác lập các nhiệm
vụ nghiên cứu của đề tài luận văn thạc sĩ, cụ thể nhƣ sau:
(1) Hình thành luận cứ khoa học về chính sách thu hút vốn đầu tƣ gắn
với thực hiện mục tiêu đổi mới mơ hình tăng trƣởng;
(2) Đánh giá chính sách thu hút vốn đầu tƣ và những vấn đề đặt ra trong
thực hiện chủ trƣơng thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
trong những năm vừa qua;

6


(3) Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng chiến lƣợc nâng cao hiệu quả
thu hút đầu tƣ gắn với định hƣớng đổi mới mơ hình tăng trƣởng trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020-2030.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1.

Đối tƣợng nghiên cứu


Đề tài tập trung vào đối tƣợng nghiên cứu là các chủ trƣơng, chính sách
về chiến lƣợc nâng cao hiệu quả thu hút đầu tƣ, gắn với đổi mới mơ hình tăng
trƣởng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian vừa qua.
Chiến lƣợc thu hút vốn đầu tƣ gắn với đổi mới mơ hình tăng trƣởng của
tỉnh Bắc Giang đƣợc thể hiện thông qua các chủ trƣơng, chính sách, văn bản
pháp quy của Trung ƣơng và địa phƣơng; các thực tiễn, mơ hình, kinh nghiệm
trong thu hút đầu tƣ, gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
5.2.

Phạm vi nghiên cứu

Do giới hạn của dung lƣợng luận văn thạc sĩ, nên để đảm bảo tính
chuyên sau, đề tài tập trung vào phân tích thực trạng mơi trƣờng đầu tƣ, các
chính sách thu hút đầu tƣ, quan điểm, định hƣớng đổi mới mơ hình tăng
trƣởng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2010-2020, và đề xuất
chiến lƣợc nâng cao hiệu quả thu hút đầu tƣ giai đoạn 2020-2030.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Marx-Lenin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nƣớc xã
hội chủ nghĩa; đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về
xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đây là phƣơng
pháp chủ đạo xuyên suốt toàn bộ quá trình nghiên cứu của luận án, để đƣa ra
những nhận định, kết luận khoa học đảm bảo tính khách quan, chân thực.

7


Về phƣơng pháp nghiên cứu, trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ
thể trong q trình nghiên cứu: Đó là phƣơng pháp tiếp cận hệ thống đa
ngành, liên ngành (kinh tế, luật học, lịch sử, chính trị); phƣơng pháp phân
tích, tổng hợp; phƣơng pháp luật học so sánh; phƣơng pháp xã hội học pháp
luật. Tuy nhiên, để luận văn có thể chặt chẽ, sáng tỏ nội dung cần trình bày,
tơi lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu SWOT. Phƣơng pháp SWOT là một
công cụ hữu hiệu mà dựa vào đó ta có thể xét duyệt lại các chiến lƣợc, xác
định vị thế cũng nhƣ hƣớng đi của địa phƣơng, phân tích các đề xuất hay bất
cứ ý tƣởng nào liên quan đến quyền lợi của địa phƣơng. Nó cung cấp một
cơng cụ phân tích chiến lƣợc, rà sốt và đánh giá vị trí, định hƣớng của địa
phƣơng đó. Tuỳ thuộc vào đối tƣợng nghiên cứu của từng chƣơng, mục trong
luận án tác giả vận dụng, chú trọng các phƣơng pháp khác nhau cho phù hợp.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, đề tài đƣợc
kết cấu gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thu hút đầu tƣ, gắn
với phát triển bền vững.
- Chƣơng 2: Thực trạng thu hút đầu tƣ, gắn với thực hiện mục tiêu
đổi mới mơ hình tăng trƣởng của tỉnh Bắc Giang.
- Chƣơng 3: Xây dƣng chiến lƣợc nâng cao chất lƣợng hiệu quả thu
hút đầu tƣ, gắn với thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh Bắc
Giang trong giai đoạn 2020- 2030.

8


CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ GẮN
VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1.


Đầu tƣ

1.1.1. Khái niệm Đầu tƣ
Đầu tƣ là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định đến sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Có nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về đầu
tƣ:
Tiếp tục cụ thể hóa tƣ tƣởng và tinh thần lập hiến của Hiến pháp năm
2013 về quyền tự do kinh doanh, Luật Đầu tƣ năm 2020 (đã đƣợc Quốc hội
thơng qua tại kì họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV vào chiều ngày 17/06/2020)
đƣa ra định nghĩa rất đơn giản tại khoản 8, điều 3: “Đầu tư kinh doanh là việc
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh”. Cách định
nghĩa này không giới hạn các hình thức của hoạt động đầu tƣ, và sẽ có hiệu
lực vào ngày 01/01/2021.
Dƣới góc độ lý thuyết kinh tế hay kinh tế vĩ mô, đầu tƣ là số tiền mua
một đơn vị thời gian của hàng hoá đƣợc tiêu thụ mà sẽ đƣợc sử dụng cho sản
xuất trong tƣơng lai.
Dƣới góc độ tài chính, đầu tƣ là việc mua một tài sản với hy vọng rằng
nó sẽ tạo ra thu nhập hoặc đánh giá cao trong tƣơng lai và đƣợc bán với giá
cao hơn.Khoản đầu tƣ theo thuật ngữ tài chính thƣờng sẽ khơng bao gồm tiền
gửi tại ngân hàng hay tổ chức tƣơng tự. Thuật ngữ đầu tƣ thƣờng đƣợc sử
dụng khi đề cập đến một triển vọng dài hạn thay vì một tiềm năng ngắn hạn
trong tƣơng lai gần.
Đặt trong bối cảnh nghiên cứu của luận văn thạc sĩ, đầu tƣ cần đƣợc
tiếp cận theo phƣơng diện đầu tƣ hƣớng đến phát triển bền vững. Đầu tƣ
hƣớng đến phát triển bền vững là quá trình bỏ vốn ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xƣởng,

9



thiết bị, v.v…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng, v.v…), gia tăng năng lực
sản xuất, tạo thêm việc làm nhƣng vì mục tiêu phát triển bền vững.
Chủ thể đầu tƣ bao gồm ngƣời sở hữu vốn, hoặc đƣợc giao quản lý, sử
dụng vốn đầu tƣ, v.v… Các chủ thể này sẽ thực hiện hoạt động đầu tƣ với
mục đích khác nhau: Đối với Nhà nƣớc, là nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và
phát triển bền vững, tăng thu nhập quốc dân, giải quyết việc làm và nâng cao đời
sống các thành viên trong xã hội, đối với doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp. Mục đích của đầu tƣ phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích
quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tƣ1. Muốn đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền
vững, rất cần phải có sự điều tiết của Nhà nƣớc trong hoạt động đầu tƣ kinh
doanh.
Hoạt động đầu tƣ phát triển ngoài mang đặc điểm của đầu tƣ thì cịn có
những đặc điểm riêng do yếu tố phát triển. đặc điểm của đầu tƣ phát triển bao
gồm:
(1) Đầu tƣ phát triển có sự gia tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xƣởng,
máy móc, thiết bị, v.v…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hố chun
mơn) và tài sản vơ hình nhƣ bản quyền, phát minh sáng chế, v.v…
Các kết quả đạt đƣợc của đầu tƣ phát triển góp phần làm tăng thêm
năng lực sản xuất của xã hội và vì mục tiêu phát triển.
(2) Vốn đầu tƣ bỏ ra thƣờng lớn. Khái niệm vốn đầu tƣ ở đây đƣợc xét
trên 4 dạng thức khác nhau, đó là (i) vốn bằng tiền, (ii) vốn vật tƣ
hàng hóa, (iii) vốn về lao động, và (iv) vốn vơ hình. Đối với vốn
bằng tiền và vật tƣ hàng hóa thì trong q trình thực hiện đầu tƣ địi
hỏi các chủ đầu tƣ phải có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp
lý, xây dựng đƣợc các chính sách, kế hoạch đúng đắn, quản lý chặt
chẽ nguồn vốn đầu tƣ, bố trí vốn theo tiến độ đầu tƣ, thực hiện đầu

1

Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phƣơng, Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB ðại học Kinh tế quốc dân, Hà

Nội, 2010

10


tƣ trọng tâm. đối với lao động do lƣợng lao động trong đầu tƣ phát
triển cần về quy mô và chất lƣợng tốt nên trong công tác tuyển
dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần phải có kế hoạch định trƣớc,
sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại theo tiến độ.
(3) Thời gian đầu tƣ phát triển thƣờng kéo dài hơn đầu tƣ kinh doanh
thông thƣờng: Thời gian này đƣợc tính từ khi khởi cơng thực hiện
dự án đến khi dự án hoàn thành và đƣa vào hoạt động. Có những dự
án kéo dài hàng chục năm, vì thời gian dài cho nên trong quá trình
đầu tƣ chủ đầu tƣ phải tránh tình trạng vốn lớn bị ứ đọng gây lãng
phí, muốn thế thì phải tiến hành phân kỳ đầu tƣ, bố trí vốn và nguồn
lực tập trung hồn thành dứt điểm từng cơng trình hạng mục.
(4) Mức độ rủi ro cao: Do thời gian đầu tƣ kéo dài, vốn bỏ ra lớn cho
nên mức độ rủi ro thƣờng cao. Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất
ngồi dự kiến, do từ phía chủ đầu tƣ quản lý kém, chất lƣợng sản
phẩm không đủ yêu cầu… hoặc do sự biến động của thị trƣờng về
giá cả, v.v…
Nhƣ vậy, khái niệm đầu tƣ theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt
động sử dụng các nguồn lực nhƣ nhân lực,vật lực,tài lực ở hiện tại trên cơ sở
tính toán hợp lý nhằm đem lại cho nền kinh tế – xã hội những kết quả trong
tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
Khái niệm đầu tƣ theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
(có thể là tài sản, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ) để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất
định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả
đó. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản

vật chất, tài sản trí tuệ nguồn lực, uy tín.
1.1.2. Chủ thể của hoạt động đầu tƣ
11


Để xác định chủ thể của hoạt động đầu tƣ cần căn cứ vào những quy
định pháp lý của Luật đầu tƣ. Từ Luật Đầu tƣ năm 2005 đến Luật Đầu tƣ hiện
hành (2014) quy chế pháp lý về nhà đầu tƣ đƣợc quy định thống nhất trong
một văn bản pháp luật và cả hai đạo luật này đều chung một quan điểm về nhà
đầu tƣ. Theo Luật Đầu tƣ năm 2014, nhà đầu tƣ là cá nhân, tổ chức thực hiện
hoạt động đầu tƣ thực hiện hoạt động đầu tƣ kinh doanh, gồm nhà đầu tƣ
trong nƣớc, nhà đầu tƣ nƣớc ngồi và tổ chức kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngồi. Tuy nhiên, thay vì liệt kê các chủ thể đƣợc coi là nhà đầu tƣ nhƣ Luật
Đầu tƣ năm 2005, Luật Đầu tƣ năm 2014 đã khái quát hóa nhà đầu tƣ thành
các nhóm cụ thể. Theo đó, nhà đầu tƣ bao gồm ba nhóm: (i) nhà đầu tƣ trong
nƣớc, (ii) nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, (iii) tổ chức kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngồi.
(i) Nhà đầu tƣ trong nƣớc
Nhà đầu tƣ trong nƣớc đƣợc xác định là cá nhân có quốc tịch Việt Nam
hoặc có thể là tổ chức kinh tế khơng có nhà đầu tƣ nƣớc ngồi là thành viên
hoặc cổ đơng. Tổ chức kinh tế bao gồm các loại hình doanh nghiệp theo pháp
luật doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo Luật hợp tác xã, hộ
kinh doanh.
(ii) Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam đƣợc
định nghĩa là cá nhân có quốc tịch nƣớc ngồi hoặc pháp nhân đƣợc thành lập
theo pháp luật nƣớc ngoài thực hiện hoạt động đầu tƣ kinh doanh tại Việt
Nam.
(iii) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là tổ chức kinh tế mà trong

đó có nhà đầu tƣ nƣớc ngồi đóng vai trị là cổ đơng hoặc thành viên. Theo
đó, tổ chức kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi có thể đƣợc thành lập ở Việt
Nam hoặc ở nƣớc ngoài nhƣng phải có ít nhất một thành viên (cổ đơng) là nhà
đầu tƣ nƣớc ngồi. Bên cạnh đó, Luật Đầu tƣ hiện hành còn phân loại tổ chức
12


kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi theo tiêu chí tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tƣ
nƣớc ngồi bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tƣ ƣớc ngoài đƣợc hƣởng quy
chế pháp lý nhƣ nhà đầu tƣ nƣớc ngồi và tổ chức kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài đƣợc hƣởng quy chế pháp lý nhƣ nhà đầu tƣ trong nƣớc.
1.1.3. Thẩm định dự án đầu tƣ
1.1.3.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tƣ
Thẩm định dự án đầu tƣ là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách
khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hƣởng trực
tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu
tƣ, cho phép đầu tƣ hoặc tài trợ vốn cho dự án.
1.1.3.2. Mục đích thẩm định dự án đầu tƣ
Việc thẩm định dự án nhằm bác bỏ các dự án tồi và lựa chọn những dự án có
tính khả thi cao thơng qua việc:
Đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ của dự án.
Đánh giá hiệu quả của dự án trên cả 2 góc độ: hiệu quả về tài chính và hiệu
quả kinh tế xã hội của dự án.
Đánh giá khả năng triển khai thực hiện dự án.
1.1.3.3. Vai trò của thẩm định dự án đầu tƣ
Đối với nhà nƣớc
Với chức năng là cơ quan quản lý, điều phối và giám sát các hoạt động đầu tƣ
trong nền kinh tế thì việc thẩm định dự án có một vai trị rất quan trọng đối
với các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền. Cụ thể vai trò của thẩm định dự án
đầu tƣ đối với Nhà nƣớc nhƣ sau:


13


o Giúp cho Nhà nƣớc kiểm tra, kiểm soát sự tuân thủ theo pháp luật của
dự án.

o Giúp Nhà nƣớc đánh giá đƣợc tính hợp lý, khả thi và hiệu quả của dự
án trên góc độ tồn bộ nền kinh tế – xã hội.
o Giúp Nhà nƣớc xác định đƣợc r những mặt lợi, mặt hại của dự án để
có biện pháp khai thác, khống chế, đảm bảo lợi ích quốc gia, pháp luật
và quy ƣớc quốc tế.
Vai trò thẩm định dự án đầu tƣ đối với nhà đầu tƣ:
Nhà đầu tƣ của dự án là ngƣời bỏ vốn, quản lý và hƣởng lợi từ hoạt
động đầu tƣ của dự án nên việc lựa chọn một dự án tốt, có tính khả thi giúp
cho nhà đầu tƣ tránh đƣợc lãng phí trong đầu tƣ và tối đa hóa lợi nhuận mang
lại từ hoạt động đầu tƣ dự án.
Thẩm định dự án sẽ giúp nhà đầu tƣ xem xét, cân nhắc những thông tin
trong dự án để loại bỏ những sai sót từ đó có căn cứ để chỉnh sửa hoặc bổ
sung một cách đầy đủ và lựa chọn những dự án có tính khả thi cao nhằm đƣa
ra quyết định đầu tƣ chính xác.
Thẩm định dự án nhà đầu tƣ biết đƣợc những rủi ro có thể xảy ra trong
tƣơng lai, từ đó nhà đầu tƣ chủ động có những giải pháp nhằm ngăn ngừa
hoặc hạn chế rủi ro một cách thiết thực và có hiệu quả nhất.
1.1.4. Phân loại đầu tƣ
Pháp luật Việt Nam hiện nay công nhận bốn loại hình thức đầu tƣ bao
gồm: thành lập tổ chức kinh tế; góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ

14



chức kinh tế; đầu tƣ theo hình thức hợp đồng đối tác cơng tƣ (PPP) và đầu tƣ
theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
* Đầu tƣ thành lập tổ chức kinh tế
Luật Đầu tƣ 2014 quy định nhà đầu tƣ đƣợc phép thành lập tổ chức
kinh tế để thực hiện hoạt động đầu tƣ.
Đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ,pháp luật yêu cầu nhà đầu tƣ phải có dự
án đầu tƣ, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tƣ theo quy
định và phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn và điều lệ theo quy
định của Luật Đầu tƣ. Thêm vào đó là các điều kiện về hình thức đầu tƣ,
phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tƣ,
những điều kiện khác theo quy định của điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là
thành viên trƣớc khi thành lập tổ chức kinh tế. Sau khi thành lập tổ chức kinh
tế tại Việt Nam, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện dự án đầu tƣ thông qua tổ
chức kinh tế này.
* Đầu tƣ theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế
Bên cạnh việc lựa chọn thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam, nhà đầu
tƣ cịn có quyền đầu tƣ bằng các hình thức mua cổ phần,phần vốn góp,góp
vốn vào tổ chức kinh tế
Nhà đầu tƣ nƣớc ngồi đầu tƣ theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp vào tổ chức kinh tế phải thực hiện theo quy định về hình thức
và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế của
Luật Đầu tƣ, cụ thể:
- “Nhà đầu tư nước ngồi được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các
hình thức sau đây:

15



+ Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của
cơng ty cổ phần
+ Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
+ Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác khơng thuộc hai trường hợp trên.
- Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế
theo các hình thức sau đây:
+Mua cổ phần của cơng ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông
+ Mua phần vốn góp của các thành viên cơng ty trách nhiệm hữu hạn
để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong cơng ty hợp danh
để trở thành thành viên góp vốn của cơng ty hợp danh
+ Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác khơng thuộc
trường hợp trên.2”
Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tƣ nƣớc ngồi
theo các hình thức trên phải đáp ứng các điều kiện đƣợc quy định trong Luật
Đầu tƣ
Đầu tƣ theo hình thức hợp đồng đối tác cơng tƣ (PPP)
Hình thức đầu tƣ này mới đƣợc quy định trong Luật Đầu tƣ 2014 với
nội dung là “Khi thực hiện đầu tƣ theo hình thức này, mhà đầu tƣ, doanh
nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để
thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý
và vận hành cơng trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ cơng”. Nghị
định 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về lĩnh vực, điều kiện,
thủ tục thực hiện dự án đầu tƣ theo hình thức này.

2

Luật Đầu tƣ 2014

16



Đầu tƣ theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Khái niệm của hình thức đầu tƣ này là: “Hợp đồng hợp tác kinh doanh
giữa các nhà đầu tƣ nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia
sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế”. Hợp đồng BCC quy định các
bên tham gia thành lập ban điều phối để thực hiện và các bên cũng thỏa thuận
với nhau chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối. Trong quy định
tại Điều 28 Luật Đầu tƣ năm 2014, các nhà đầu tƣ trong nƣớc với nhau khi kí
kết Hợp đồng BCC sẽthực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về dân
sự; hợp đồng BCC đƣợc ký kết giữa nhà đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc
hoặc giữa các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thì phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ theo quy định.
Hình thức đầu tƣ này đang ngày càng đƣợc nhà đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc lựa chọn khi thực hiện các hoạt động đầu tƣ bởi ƣu điểm nổi bật là
không yêu cầu phải thành lập pháp nhân, nhà đầu tƣ và đối tác có thể thỏa
thuận về quyền và nghĩa vụ thông qua hợp đồng một cách linh hoạt, tiết kiệm
đƣợc thời gian, chi phí cho việc thành lập và duy trì hoạt động của một pháp
nhân mới.
1.2.

Thu hút đầu tƣ

1.2.1. Khái niệm thu hút đầu tƣ
Thu hút vốn đầu tƣ là hoạt động, chính sách của Chính phủ, cộng đồng
doanh nghiệp và ngƣời dân nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến khích các
nhà đầu tƣ bỏ vốn vào mục đích đầu tƣ phát triển. Bản chất của việc thu hút
vốn đầu tƣ là tăng cƣờng sự chú ý và quan tâm của các nhà đầu tƣ, từ đó
chuyển dịng vốn đầu tƣ vào địa phƣơng hoặc ngành..
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới thu hút đầu tƣ

Khi nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, tác giả Dunning (1977)
cho rằng doanh nghiệp thực hiện đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài khi có đủ ba
điều kiện: (i) doanh nghiệp phải có lợi thế riêng. so với các doanh nghiệp
17


×