Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quản trị rủi ro tài chính cho công ty cổ phần xây dựng số 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

VŨ XUÂN TRANG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 6

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

VŨ XUÂN TRANG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 6
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒNG ĐÌNH PHI


Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động
của chính tác giả thu đƣợc chủ yếu trong thời gian học và nghiên cứu và chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một chƣơng trình nghiên cứu nào của ngƣời khác.
Những kết quả nghiên cứu và tài liệu của ngƣời khác (trích dẫn, bảng,
biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đƣợc sử dụng trong luận văn
này đã đƣợc các tác giả đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tơi hồn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa
Quản trị và Kinh doanh và trƣớc pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả

Vũ Xuân Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học cao học và làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Khoa Quản trị
và Kinh doanh - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo khoa, các thầy cơ đã
tận tình dạy bảo trong q trình theo học. Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Hồng Đình Phi đã giúp tơi lĩnh hội những kiến thức quý báu về các
môn học Quản trị an ninh phi truyền thống, xin cảm ơn PGS.TS. Hồng Đình
Phi đã tận tình hƣớng dẫn tơi hồn thành luận văn vày.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, Ban giám đốc Công ty Cổ

phần Xây dựng số 6 đã giúp đỡ, cung cấp thông tin và tạo điều kiện để tơi
hồn thành cơng trình nghiên cứu của mình.
Cùng với sự giúp đỡ từ nhiều phía, tơi cũng đã rất nỗ lực để hoàn thành
luận văn một cách tốt nhất nhƣng do những hạn chế nhất định về kiến thức,
thời gian, thơng tin nên luận văn có thể khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi
rất mong nhận đƣợc sự cảm thơng, đóng góp và bổ sung của các thầy cơ và
bạn đọc để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Trân trọng!

Tác giả

Vũ Xuân Trang

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 11
1.1.1. Quản trị rủi ro ................................................................................. 11
1.1.2. Quản trị rủi ro tài chính .................................................................. 15
1.1.3. Vai trị của quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp ......................... 16
1.1.4. Quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp xây dựng .................... 16

1.1.5. An ninh doanh nghiệp .................................................................... 18
1.2. Quy trình quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp. .............................. 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 6 TRONG GIAI ĐOẠN 20172019 ................................................................................................................. 30
2.1. Giới thiệu công ty Cổ phần Xây dựng số 6 .............................................. 30
2.1.1. Thông tin về công ty Cổ phần Xây dựng số 6 ............................... 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 32
2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tài chính tại Cơng ty Cổ phần Xây
dựng số 6 ......................................................................................................... 33
2.2.1. Hoạt động đặt mục tiêu cho việc quản trị rủi ro tài chính tại Cơng
ty Cổ phần Xây dựng số 6. ....................................................................... 33
2.2.2. Công tác nhận diện rủi ro tài chính tại CTCPXD Số 6 .................. 34
iii


2.2.3. Cơng tác đánh giá rủi ro tài chính tại CTCPXD Số 6 .................... 40
2.2.4. Công tác phân loại rủi ro tài chính tại CTCPXD Số 6 ................... 42
2.2.5. Cơng tác xử lý rủi ro tài chính tại CTCPXD Số 6 ......................... 44
2.2.6. Công tác theo dõi – báo cáo rủi ro tài chính tại CTCPXD Số 6 .... 45
2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro tài chính nhằm đảm bảo an
ninh doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng Số 6. ............................... 45
2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc ............................................................ 45
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ............................................................. 47
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 48
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 6 TRONG GIAI ĐOẠN 2020-2025............................................. 50
Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và định hƣớng của Công ty CP Xây

3.1.


dựng Số 6 giai đoạn 2020-2025 ...................................................................... 50
3.1.1.

Định hƣớng, mục tiêu của Công ty CP Xây dựng Số 6 trong thời

gian tới ................................................................................................... 50
3.1.2.

Yêu cầu của Ban lãnh đạo với quản trị rủi ro tài chính. ........... 57

3.1.3.

Phân tích SWOT của CTCPXD Số 6 ........................................ 58

Đề xuất những giải pháp quản trị rủi ro tài chính cho Công ty Cổ phần

3.2.

Xây dựng Số 6 ................................................................................................. 59
3.2.1.

Xây dựng quy trình quản trị rủi ro, phịng (bộ phận) quản trị rủi

ro cho doanh nghiệp, xác định rõ mục tiêu quản trị rủi ro tài chính cũng
nhƣ nhận diện đƣợc các rủi ro tài chính ................................................... 59
3.2.2.

Tăng cƣờng hoạt động của phịng Kế hoạch, Tài chính – Kế tốn


phối hợp với bộ phận quản trị rủi ro để đánh giá và phân loại rủi ro tài chính
61
3.2.3.

Kiểm sốt, xử lý, đánh giá và báo cáo khi có rủi ro tài chính xảy

ra

................................................................................................... 63
iv


3.2.4.

Đề xuất một số giải pháp bổ trợ ................................................ 65

PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 71
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 74

v


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Đầy đủ

DN


Doanh nghiệp

QTRR

Quản trị rủi ro

QTRRTC

Quản trị rủi ro tài chính

CTCPXD số 6

Cơng ty cổ phần Xây dựng số 6

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Một số lĩnh vực an ninh doanh nghiệp trong an ninh phi truyền
thống ................................................................................................................ 19
Bảng 1.2: Phƣơng pháp/kỹ thuật nhận diện rủi ro tài chính ........................... 24
Bảng 1.3: Công cụ và căn cứ quản trị rủi ro tài chính nhằm đảm bảo an ninh
doanh nghiệp .................................................................................................. 26
Bảng 1.4: Ma trận SWOT ............................................................................... 28
Bảng 2.1: Chỉ số thanh khoản ......................................................................... 34
Bảng 2.2: Chỉ số thanh toán nhanh ................................................................. 35
Bảng 2.3: Chỉ số tỷ lệ nợ ................................................................................. 35
Bảng 2.4: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn................................................. 36
Bảng 2.5: Thống kê phiếu khảo tại CTCPXD Số 6 ........................................ 37

Bảng 2.6: Nhận diện rủi ro tài chính tại CTCPXD Số 6 ................................. 37
Bảng 2.7: Nhận diện rủi ro tín dụng................................................................ 38
Bảng 2.8: Nhận diện rủi ro thanh khoản ......................................................... 40
Bảng 2.9: Đánh giá Khả năng xảy ra của các rủi ro tài chính hiện có tại
CTCPXD Số 6 ................................................................................................. 41
Bảng 2.10: Đánh giá Mức độ ảnh hƣởng của các rủi ro tài chính hiện có tại
CTCPXD Số 6 ................................................................................................. 42
Bảng 2.11: Giá trị của các rủi ro tài chính hiện có tại CTCPXD Số 6 ........... 43
Bảng 2.12: Phân loại các rủi ro tài chính hiện có tại CTCPXD số 6 .............. 43
Bảng 2.13: Biện pháp xử lý rủi ro tài chính .................................................... 44
Bảng 2.14: Tổng kết số lƣợng ngƣời liên quan đến công tác rủi ro tài chính ...... 45
Bảng 2.15: Tổng hợp chỉ số tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn ......................... 46
Bảng 3.1: Ma trận SWOT của CTCPXD Số 6................................................ 58
Bảng 3.2: Minh họa đo lƣờng khả năng xảy ra của rủi ro. ............................. 62
Bảng 3.3: Giải pháp quản trị rủi ro đối với từng rủi ro tài chính trong
CTCPXD Số 6 nhằm đảm bảo an ninh cho doanh nghiệp.............................. 63
vii


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Quy trình quản trị rủi ro tài chính ................................................... 22
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng số 6 ..................... 33
Sơ đồ 3.1: Tổng hợp hai thành tố mức độ và tần suất xảy ra đo lƣờng, đánh
giá rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp ........................................................ 62
Sơ đồ 3.2: Hành động giảm thiểu rủi ro .......................................................... 64

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ mang lại nhiều cơ hội
lẫn thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để có đủ năng lực cạnh tranh
các doanh nghiệp phải có năng lực tài chính vững mạnh. Quản trị rủi ro tài
chính là một vấn đề đã đƣợc đề cập nhiều trong giới khoa học ở Việt Nam,
nhƣng việc nhận thức tầm quan trọng của nó vẫn cịn rất sơ sài trong doanh
nghiệp nƣớc ta.
Nghiên cứu các mức độ rủi ro tài chính bao gồm rủi ro thị trƣờng, tín
dụng, hoạt động và rủi ro thanh khoản vẫn cịn nhiều điều chƣa đƣợc lƣờng
tính hết và chƣa có các cơng cụ đầy đủ cho phép thực hiện những bƣớc đi đầu
tiên đó. Vì vậy, việc đƣa ra những quyết định quản trị rủi ro nhằm giảm thiểu
những tổn thất tiềm ẩn là cần thiết.
Trên thực tế, quản trị rủi ro tài chính đều khơng đƣợc doanh nghiệp Việt
Nam quan tâm đúng mức. Cho dù rủi ro trong mơi trƣờng kinh doanh ln
rình rập khắp mọi nơi. Rủi ro có thể khách quan bên ngồi hay chủ quan bên
trong phát sinh từ nội tại doanh nghiệp. Mọi rủi ro đều gắn liền với khả năng
sinh lời.
Trong đó rủi ro tài chính đƣợc coi là trọng yếu, nếu khơng đƣợc quản trị
tốt thì thiệt hại của rủi ro tài chính gây ra sẽ trở thành gánh nặng tài chính cho
doanh nghiệp. Nếu rủi ro q lớn, khơng khắc phục đƣợc, doanh nghiệp có
thể rơi vào tình trạng suy thối, mất khả năng thanh tốn và có thể bị phá sản.
Phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trƣờng đều ngại rủi ro, vì
thế khi xem xét tác động của rủi ro tài chính, mặt tác động tiêu cực của rủi ro
thƣờng đƣợc các doanh nghiệp quan tâm xem xét, đánh giá đầy đủ hơn.
Những tác động của rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp có thể đƣợc xem xét
trên các khía cạnh cơ bản sau:
1



Thứ nhất, tác động rủi ro tài chính đến chi phí của doanh nghiệp: Tác
động rủi ro tài chính đến chi phí của doanh nghiệp thể hiện ở 3 khía cạnh: Chi
phí huy động vốn (hay chi phí sử dụng vốn), chi phí kinh doanh và chi phí
khó khăn tài chính của doanh nghiệp. Đối với chi phí huy động vốn, nếu
doanh nghiệp có rủi ro tài chính cao, các nhà tài trợ hay đầu tƣ vốn vào doanh
nghiệp bao giờ cũng tính tốn phần bù đắp rủi ro. Điều này sẽ làm tăng chi
phí sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, tác động của rủi ro tài chính đến lợi nhuận của doanh nghiệp:
Xét về lý thuyết, với những dự án mang lại lợi nhuận cao thì rủi ro càng lớn,
do đó khi đƣa ra quyết định đầu tƣ thì doanh nghiệp thƣờng xem xét lợi nhuận
mà dự án mang lại có tƣơng xứng với những rủi ro mà doanh nghiệp có thể
gặp phải.
Thứ ba, tác động của rủi ro tài chính đến hiệu quả kinh doanh và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Tác động của rủi ro tài chính đến chi phí
kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp suy cho cùng là tác động tới hiệu quả
kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả cao thì tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ càng lành mạnh,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ càng cao. Điều này giúp doanh
nghiệp tránh đƣợc các rủi ro trong thanh toán nợ phải trả đến hạn, ngăn ngừa
nguy cơ vỡ nợ và rủi ro phá sản trong kinh doanh.
Thứ tƣ, tác động của rủi ro tài chính đến giá trị doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính theo chiều hƣớng xấu sẽ kéo theo sự sụt giảm dòng tiền
mà doanh nghiệp nhận đƣợc trong tƣơng lai, trong khi đó do rủi ro gia tăng
nên tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tƣ sẽ lớn để bù đắp. Từ đó dẫn tới sự
sụt giảm của giá trị doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính đã tăng lên đáng kể những năm gần đây. Kết quả của
nền kinh tế tồn cầu hố là rủi ro có thể bắt nguồn từ những sự kiện xảy ra tại
các nƣớc cách xa hàng ngàn dặm sang phản ứng của thị trƣờng lại cập nhật và
2



xảy ra hết sức nhanh nhạy. Tình hình kinh tế thị trƣờng có thể bị ảnh hƣởng
nhanh chóng bởi những thay đổi trong tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá cả hàng
hố... Do đó, điều quan trọng là rủi ro tài chính phải đƣợc nhận diện, xác định
và quản trị thích hợp.
Trong thời gian qua do sự phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng bất động
sản cùng với chủ trƣơng đầu tƣ, nâng cấp hệ thống hạ tầng giao thông, đơ thị
dẫn đến các doanh nghiệp xây dựng đã có nhiều thành công trong hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên cùng với sự tăng trƣởng nhanh về doanh thu và quy
mô phát triển, các doanh nghiệp xây dựng còn tiềm ấn nhiều nguy cơ rủi ro tài
chính cao. Việc đƣa ra những quyết định quản trị rủi ro tài chính để giảm
thiểu những tổn thất và đảm bảo an ninh doanh nghiệp là vơ cùng cấp thiết, có
ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp xây dựng đặc biệt trong điều kiện
nền kinh tế tiềm ẩn nhiều yếu tố gây ra bất ổn trong hoạt động của doanh
nghiệp nhƣ hiện nay. Xuất phát từ các phân tích trên, tác giả đã lựa chọn nội
dung “Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan về tình hình các nghiên cứu trƣớc đây
2.1. Nghiên cứu về quản trị rủi ro
Khái niệm “rủi ro” lần đầu tiên xuất hiện tại Vƣơng Quốc Anh vào giữa
thế kỷ XVII, “rủi ro” đƣợc hiểu là sự không chắc chắn có thể xuất hiện trong
các kế hoạch hay dự định ban đầu, dẫn đến khả năng xuất hiện một số điều có
tác động (tích cực hay tiêu cực) tới các khía cạnh của q trình sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ.
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến 1960: Quan điểm “Quản trị rủi ro”
trùng với quan điểm “Bảo hiểm tài sản”.
Từ 1960 đến 1990: Bên cạnh mua bảo hiểm, các nhà quản trị đã quan
tâm đến tự bảo hiểm và tiếp cận ngăn ngừa tổn thất.
Từ 1990 đến nay: Quản trị rủi ro tiếp cận ở các góc độ: Mua bảo hiểm,
3



kiểm soát tổn thất, tài trợ rủi ro, đảm bảo lợi ích cho ngƣời lao động.
Trên thế giới đã có nhiều khoa học nhƣ Martin Barnes, D.F. Cooper,
D.H. MacDonald và C.B.Chapman, H.Ren, He Zhi,… đã đóng góp to lớn với
nhiều nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro (QTRR). Đồng thời, theo quan
điểm nghiên cứu về rủi ro khi xảy ra, QTRR đƣợc xem xét trên khía cạnh dự
báo và có khả năng đề phịng đƣợc.
Quản trị rủi ro của DN là một quá trình, đƣợc thực hiện bởi ban giám
đốc, quản lý và nhân viên của tổ chức, đƣợc áp dụng trong từng bối cảnh cụ
thể và trên quy mơ tồn DN, đƣợc thiết kế để xác định các sự kiện tiềm ẩn có
thể ảnh hƣởng đến DN và quản trị rủi ro trong mức khẩu vị rủi ro, để cung
cấp sự bảo đảm hợp lý về việc đạt đƣợc mục tiêu của DN (COSO, 2004).
Trong khái niệm về quản trị rủi ro theo COSO, 2004 cần hiểu rõ một số
các yếu tố:
Quản trị rủi ro là một quy trình. Quy trình đƣợc Từ điển Bách khoa tồn
thƣ mở rộng Wikipedia định nghĩa, là trình tự (thứ tự, cách thức) thực hiện
một hoạt động đã đƣợc quy định, mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những
mục tiêu cụ thể của hoạt động quản trị. Quản trị rủi ro của DN cần đƣợc thực
hiện bởi những ngƣời có liên hệ trực tiếp với hoạt động trong DN và quản trị
rủi ro của DN đƣợc áp dụng thông qua việc thiết lập các chiến lƣợc trên phạm
vi toàn DN.
“International Organization for Standardization - Risk management Principles and guidelines ISO 31000”: ISO 31000 - Các Nguyên tắc và
Hƣớng dẫn Quản lý Rủi ro đƣợc ban hành năm 2009 đã đƣợc hầu hết các
nƣớc G20, bao gồm Hoa Kỳ và tất cả các nƣớc BRICS, áp dụng rộng rãi trên
toàn thế giới.
FERMA European risk manager report 2018 - Báo cáo quản lý rủi ro
châu Âu của FERMA 2018.

4



2.2. Nghiên cứu về quản trị rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính
trong lĩnh vực xây dựng
Ở Việt Nam cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu cả về mặt lý luận
và thực tiễn về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính dƣới góc độ một
phần của cơng tác quản trị tài chính doanh nghiệp, cũng nhƣ dƣới góc độ
nghiên cứu chuyên sâu riêng về công tác quản trị rủi ro tài chính trong doanh
nghiệp. Các tài liệu có liên quan đến quản trị rủi ro tài chính có thể kể đến
nhƣ: Rủi ro tài chính, đo lƣờng rủi ro tài chính cịn đƣợc đề cập tới trong
nhiều sách chun khảo về Quản trị tài chính doanh nghiệp nhƣ: Tài chính
doanh nghiệp hiện đại (PSG.TS Trần Ngọc Thơ), Quản trị tài chính doanh
nghiệp (TS. Nguyễn Minh Kiều), Quản trị tài chính doanh nghiệp (TS.
Nguyễn Hải Sản).“Giáo trình Quản trị rủi ro” (2007) do PGS.TS Bùi Tƣờng
Trí làm chủ biên.“Quản trị rủi ro tài chính – Lý thuyết và bài tập” (2009) do
TS. Nguyễn Minh Kiều làm chủ biên.“ Quản trị rủi ro tài chính” (2009) do
TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang làm chủ biên.“Quản trị rủi ro tài chính” do hai
tác giả là TS. Nguyễn Văn Tiến và TS. Phạm Hữu Hồng Thái biên soạn và
xuất bản năm 2014.
Ngồi những giáo trình trên cịn có một số cơng trình nghiên cứu khoa
học nhƣ:
“Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp” do tác giả PGS.TS Vũ
Văn Ninh và TS. Phạm Thị Thanh Hòa chủ biên phát hành tháng 1 năm 2017.
Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Lƣu Hữu Đức “Quản trị rủi ro tài
chính tại các CTCP Xây dựng niêm yết ở Việt Nam” (2018).
Ở nƣớc ngồi cũng có một số nghiên cứu về Quản trị rủi ro tài chính
nhƣ:
“Cơ bản về quản trị rủi ro tài chính” (2005, Nhà xuất bản Wiley) của
Karen A. Horcher.


5


“Lý thuyết về rủi ro tài chính và định giá chứng khoán phái sinh” (2003, Nhà
xuất bản Đại học Cambridge) của Jean-Philippe Bouchaud và Marc Potters.
“VaR”: Tiêu chuẩn mới để quản trị rủi ro tài chính (2006, tái bản lần thứ
3) của Phillippe .
Ngồi ra cịn nhiều sách tham khảo về rủi ro tài chính nhƣ “Quản trị rủi
ro tài chính doanh nghiệp” của Paul Sweeting, “Cơ bản về quản trị rủi ro:
hiểu, đo lƣờng và áp dụng hiệu quả quản trị rủi ro” của Paul Hopkin, “Hƣớng
dẫn thực hành đối với quản trị rủi ro” của Thomas S. Coleman, “Thất bại của
quản trị rủi ro: vì sao thất bại và làm sao để sửa chữa” của Douglas
W.Hubbard cùng nhiều cơng trình khoa học khác đều đề cập tới vai trị của
quản trị rủi ro tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp cũng nhƣ các đối
tƣợng khác, và khái quát một số điểm cơ bản đo lƣờng rủi ro tài chính cũng
nhƣ các biện pháp phịng ngừa rủi ro.
Luận án tiến sĩ, Nguyễn Liên Hƣơng nghiên cứu về rủi ro, quản trị rủi ro
của các doanh nghiệp xây dựng. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gồm 3 giai đoạn: giai đoạn lập chiến lƣợc và kế hoạch, giai đoạn tham
gia đấu thầu, giai đoạn thực hiện hợp đồng xây dựng sau khi trúng thầu.
Nguyễn Thế Chung và Lê Văn Long, nghiên cứu xác định rủi ro hiệu
quả tài chính một số dự án đầu tƣ sản xuất xi măng ở Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu sẽ giúp các nhà QLDA xác định đƣợc hiệu quả trong việc xác suất
thành công dự án; mức độ phát triển rủi ro của dự án; khả năng so sánh, lựa
chọn các phƣơng án tối ƣu.
Lƣu Trƣờng Văn và Trần Thanh Tùng, nghiên cứu rủi ro tài chính dự án
xây dựng cảng biển. Việc nhận dạng, phân tích, đƣa ra các biện pháp ứng phó
và phân bổ rủi ro sẽ giúp chủ đầu tƣ đƣa ra kế hoạch quản lý kiểm soát rủi ro
nhằm nâng cao hiệu quả cho dự án.
Tổng quan tình hình nghiên cứu có thể dẫn tới một số kết luận:


6


- Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về quản
trị rủi ro, nhƣng chủ yếu là nghiên cứu về rủi ro tài chính trong các ngân hàng.
Việc nghiên cứu về quản trị rủi ro tài chính trong ngành xây dựng vẫn là một đề
tài nghiên cứu cịn tƣơng đối ít và đa phần là những nghiên cứu ở nƣớc ngoài.
- Những nghiên cứu về quản trị rủi ro tài chính thƣờng chỉ thực hiện ở
cấp độ tác nghiệp và ít thấy những nghiên cứu mang tính chiến lƣợc.
Việc nghiên cứu rủi ro và quản trị rủi ro về tài chính dƣới góc độ đảm bảo an
ninh doanh nghiệp còn chƣa thấy đƣợc đề cập trong các nghiên cứu trƣớc đây.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng cơng tác
quản trị rủi ro tài chính, góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính, giảm
thiểu tác động tiêu cực, đảm bảo an ninh doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả
hoạt động của Công ty CP Xây dựng số 6.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Là rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính
của Cơng ty CP Xây dựng số 6.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu quản trị rủi ro tài chính ở doanh nghiệp.
Mục đích của quản trị rủi ro tài chính là nhằm đảm bảo an ninh doanh nghiệp,
các mục tiêu khác nhƣ lợi nhuận, thị phần, sự hài lòng của nhân viên/khách
hàng đƣợc coi là mục tiêu tham chiếu cho mục tiêu chính là đảm bảo an ninh
doanh nghiệp.
Phạm vi không gian: Tại Công ty CP Xây dựng số 6.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng rủi ro tài chính của Cơng ty
CP Xây dựng số 6 trong giai đoạn 2017-2019, giải pháp tới năm 2021 và định
hƣớng tới năm 2030.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

7


7.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập chủ yếu bằng phƣơng pháp desk data (thu
thập dữ liệu tại bàn). Các nguồn dữ liệu này bao gồm:
1) Các lý thuyết nền tảng liên quan đến chủ đề nghiên cứu về rủi ro,
quản trị rủi ro, quản trị rủi ro tài chính trong xây dựng…;
2) Các nghiên cứu khoa học trong nƣớc và quốc tế về chủ đề này
3) Các bài báo, tài liệu hội thảo trong và ngoài nƣớc.
Việc nghiên cứu dữ liệu thứ cấp sẽ giúp học viên xây dựng đƣợc mơ
hình nghiên cứu và phát triển đƣợc các giả thuyết nghiên cứu về rủi ro, quản
trị rủi ro, rủi ro tài chính trong doanh nghiệp xây dựng, làm căn cứ cho việc
kiểm định tại chƣơng thực trạng và đề xuất các giải pháp.
7.1.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
1) Bằng phiếu khảo sát
Để kiểm định các giả thuyết nêu ra từ mơ hình nghiên cứu, tác giả sẽ
thiết kế và phát một phiếu hỏi định lƣợng tới các đối tƣợng khảo sát. Phiếu
khảo sát sẽ bao gồm các thông tin chung về nghiên cứu, các câu hỏi xoay
quanh vấn đề quản trị rủi ro tài chính nhằm đảm bảo an ninh doanh nghiệp
theo những căn cứ nghiên cứu đã đề xuất, và những nội dung thu thập thêm từ
ngƣời trả lời.
Thang đo: Thang Likert từ 1 đến 5 sẽ đƣợc sử dụng cho đa số các câu
hỏi trong phiếu hỏi định lƣợng với 5 tƣơng ứng với mức “cao nhất” và 1
tƣơng ứng với mức “thấp nhất”.
Đối tượng khảo sát: sẽ là ban lãnh, cán bộ nhân viên của Công ty CP
Xây dựng số 6. Số lƣợng phiếu dự kiến sẽ phát ra tầm 150 phiếu và thu về từ

70-100 phiếu với tỷ lệ phiếu hợp lệ tầm 60-90 phiếu.
Tác giả xác định đƣợc số lƣợng phiếu cần phát ra là mẫu cần thiết để
nghiên cứu là 80 vậy, tác giả phát ra 110 phiếu, kết quả thu về 95 trong đó 85
phiếu đạt yêu cầu.

8


Thiết kế phiếu điều tra: Phiếu điều tra đƣợc thiết kế cho phù hợp với các
mục tiêu của luận văn và khung lý thuyết một cách ngắn gọn, rõ ràng. Quy
trình thiết kế nhƣ sau:
- Dựa vào mục tiêu và khung lý thuyết nghiên cứu để xác định các
thông tin cần: các nhân tố, biến số và các thƣớc đo;
- Xác định loại câu hỏi;
- Xác định nội dung của từng câu hỏi;
- Xác định từ ngữ sử dụng cho từng câu hỏi;
- Xác định tính logic cho các câu hỏi;
- Dự thảo phiếu điều tra;
- Tổ chức seminar tại bộ môn về bảng hỏi để chỉnh sửa;
- Nộp phiếu điều tra cho giảng viên hƣớng dẫn;
- Giảng viên hƣớng dẫn kiểm tra, chuẩn chỉnh lại và đồng ý cho triển
khai điều tra;
Nội dung cơ bản của phiếu điều tra:
- Giới thiệu về đề tài: tên tác giả, tên đề tài, nội dung chính cần khảo
sát.
- Giải thích từ ngữ cần thiết cho điều tra: rủi ro, quản trị rủi ro, quản trị
rủi ro tài chính; an ninh, an ninh DN.
- Đánh giá giá trị của từng loại rủi ro tài chính đang tồn tại trong Cơng
ty CP Xây dựng số 6 theo 02 tiêu chí là tần suất xảy ra và mức độ ảnh hƣởng
2) Khảo sát thử và tƣ vấn chuyên gia

Trƣớc khi đƣợc phát rộng rãi tới mẫu khảo sát, tác giả sẽ phát phiếu tới
05 ngƣời trả lời phiếu, để đánh giá sơ bộ xem các câu hỏi đặt ra có dễ hiểu
khơng, cần bổ sung hoặc loại bổ những câu hỏi nào. Đồng thời tác giả cũng sẽ
gửi phiếu hỏi cho các chuyên gia, giảng viên về quản trị để tham vấn và hoàn
thiện phiếu khảo sát.
7.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
9


Phƣơng pháp định lƣợng: Tác giả sẽ sử dụng phần mềm excel để phân
tích các dữ liệu đã thu thập đƣợc. Mục đích của phân tích định lƣợng là xác
định đƣợc giá trị của từng rủi ro tài chính hiện có trong Cơng ty CP Xây dựng
số 6. Từ đó, căn cứ vào mơ hình lựa chọn quản trị rủi ro tài chính để tác giả
đƣa ra đề xuất phù hợp cho cơng tác quản trị rủi ro tài chính của Cơng ty CP
Xây dựng số 6.
Phƣơng pháp định tính: song song với phƣơng pháp định lƣợng, luận văn
cũng sử dụng những phƣơng pháp định tính nhƣ so sánh, phân tích, đánh giá
nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; phần nội dung
của luận văn đƣợc chia thành 03 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tài chính tại Cơng ty cổ
phần Xây dựng số 6 trong giai đoạn 2017-2019.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp quản trị rủi ro tài chính nhằm phát triển
bền vững cho Công ty CP Xây dựng số 6 trong giai đoạn 2020-2025.

10



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản trị rủi ro
1) Rủi ro
Theo PGS.TS. Hồng Đình Phi (2015): Đối với một tổ chức hay doanh
nghiệp thì rủi ro đƣợc hiểu là bất kỳ sự kiện hay hành động nào có thể tác
động hoặc ngăn cản doanh nghiệp trong việc đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
Trong nghiên cứu về rủi ro trong doanh nghiệp, các tác giả thƣờng chia
thành 02 trƣờng phái. Pyle (1997) coi rủi ro là tổn thất “Rủi ro gây tổn thất tài
chính do sai sót trong q trình thực hiện giao dịch nhƣ sai lầm trong giải
quyết các vấn đề phát sinh, không đáp ứng đƣợc các yêu cầu của hợp đồng và
không chuẩn bị hàng đúng thời gian”; RMA (2000) cho rằng “Rủi ro có thể là
trực tiếp hoặc gián tiếp do thiếu hoặc sai sót trong q trình thực hiện, nhân
sự hoặc do các tác động từ bên ngoài” hoặc Doerig (2000) “Rủi ro có tác
động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh do hậu quả của việc quản lý không
phù hợp hoặc không đầy đủ hoặc do tác động của các yếu tố bên ngoài”. King
(2001) định nghĩa “rủi ro là thƣớc đo mối liên hệ giữa hoạt động kinh doanh
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp”. Medova Kyriocou (2001) đƣa ra
khái niệm “Rủi ro là hậu quả của một hành động ngẫu nhiên xảy ra”.
McDonnell (2002) viết “Rủi ro xuất phát từ hệ thống, quá trình và con ngƣời
bao gồm việc lên kế hoạch, nhân sự, cơng nghệ thơng tin, kế tốn, kiểm tốn
và hệ thống quản lý và quy định”. Hay nhƣ Karow (2002) chỉ ra “Rủi ro xuất
hiện là do sai lầm trong hệ thống thơng tin, q trình kinh doanh hoặc kiểm
sốt kém các nhân tố trong và ngoài doanh nghiệp”. Ở Việt Nam, những tác
giả theo trƣờng phái này nhƣ Nguyễn Hữu Thân (1990) cho rằng “rủi ro là sự
bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại”; Nguyễn Anh Tuấn (2006) định nghĩa “rủi
11



ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ đã xảy ra gây tổn thất cho con ngƣời”; hay
nhƣ Đào Thị Bích Hịa, Dỗn Kế Bơn và Nguyễn Quốc Thịnh (2009) đã nêu
ra 3 thuộc tính của rủi ro là: (1) sự kiện bất ngờ đã xảy ra, (2) những sự cố
gây ra tổn thất và (3) sự kiện ngoài mong đợi.
Một trƣờng phái khác là trung hòa, coi rủi ro là yếu tố có thể đƣợc hoặc
mất và chúng ta cũng có thể đo lƣờng, đánh giá, kiểm sốt đƣợc rủi ro. Học
giả ngƣời Mỹ Frank Knight (1921) cho rằng “rủi ro là sự bất trắc có thể đo
lƣờng đƣợc, đó là việc xuất hiện các biến cố khơng mong đợi. Khi xuất hiện
rủi ro, ngƣời ta sẽ không thể đo lƣờng chính xác mức độ tổn hại của nó nhƣng
họ cũng đánh giá đƣợc ở một mức độ tƣơng đối”. Marilu Hurt Mc Carty
(1982) thuộc Viện Khoa học kỹ thuật Georgia (Mỹ) cho rằng “Rủi ro là một
tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tƣơng lai có thể xác định đƣợc”.
Carl L. Pritchard (2001) cho rằng “rủi ro là kết quả của sự không chắc chắn
xảy ra có ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến mục tiêu đề ra”. Một trong
những định nghĩa về rủi ro đƣợc sử dụng rộng rãi đƣợc tổ chức tiêu chuẩn thế
giới đƣa ra trong bộ tiêu chuẩn ISO 310000 (2009), theo đó, “rủi ro là tác
động của những điều không chắc chắn đến mục tiêu của tổ chức”. Ở Việt
Nam, tác giả theo trƣờng phái này có Lữ Bá Văn (2007) coi “Rủi ro là sự bất
trắc có thể đo lƣờng đƣợc. Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu
cực. Rủi ro có thể mang tới tổn thất, mất mát, nguy hiểm... cho con ngƣời
nhƣng cũng có thể mang đến những cơ hội”. Hay Nguyễn Bích Thủy (2013)
với quan điểm “Rủi ro xảy ra khách quan và gắn liền với tổn thất. Song, kết
quả tác động của rủi ro không phải lúc nào cũng xấu, mà con ngƣời bằng nhận
thức của mình về thế giới khách quan, có thể biến rủi ro thành cơ may cho
doanh nghiệp”.
Trong luận văn này, tác giả ủng hộ quan điểm của trƣờng phái trung hòa,
coi “Rủi ro là những sự kiện ngoài mong đợi và gắn liền với tổn thất”. Tuy
nhiên, tác giả cũng đồng ý rằng, con ngƣời, bằng nhận thức của mình có thể
12



đo lƣờng, đánh giá và kiểm soát để biến rủi ro thành cơ may cho doanh
nghiệp.
Cũng theo tác giả Hoàng Đình Phi (2015), rủi ro có thể phân thành
những loại nhƣ sau:
- Phân loại theo lĩnh vực:
+ Chính trị, chính sách, luật pháp, kinh tế, văn hóa, kinh doanh, tài
chính, ngân hàng…
+ Các rủi ro từ môi trƣờng thiên nhiên…
- Phân loại theo cấp độ: Rủi ro mức độ từ thấp đến cao.
+ Có thể phân loại và thể hiện theo màu sắc: từ màu vàng đến màu
cam và màu đỏ. Thang màu sử dụng: Trung bình (màu vàng); Cao (màu cam);
Rất cao (màu đỏ)
+ Có thể đánh giá theo thang điểm từ thấp đến cao: 1-10
- Phân loại theo các chức năng quản trị của tổ chức hay doanh nghiệp:
+ Các rủi ro về chiến lƣợc, nguồn nhân lực, tài chính, cơng nghệ, sản
xuất, marketing, bán hàng…
+ Các rủi ro từ nội bộ, các rủi ro từ ngành công nghiệp, từ mơi trƣờng
bên ngồi…
2) Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là bất kỳ dạng rủi ro nào liên quan đến tài chính, bao
gồm các giao dịch tài chính và cả khoản vay công ty của ngƣời khác mà có
nguy cơ vỡ nợ. Thơng thƣờng nó đƣợc hiểu là chỉ bao gồm rủi ro mất mát, có
nghĩa là tiềm năng của sự mất mát tài chính và sự khơng chắc chắn về mức độ
của nó.
Ở một khía cạnh khác rủi ro tài chính là rủi ro phát sinh từ việc thay đổi
lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, chứng khốn và thực hiện các quyết định tài
chính làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp:
13



- Tác động của rủi ro tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Tác động của rủi ro tới dòng tiền và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
- Tác động của rủi ro tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tác động của rủi ro tới tốc độ tăng trƣởng của doanh nghiệp.
- Tác động của rủi ro tới giá trị của doanh nghiệp.
Trƣớc khi đƣa ra phƣơng án giải quyết rủi ro tài chính, doanh nghiệp cần
nhận diện những loại rủi ro gián tiếp hoặc trực tiếp ảnh hƣởng đến tài chính
của doanh nghiệp, có thể kể đến 17 rủi ro tài chính nhƣ:
- Rủi ro pháp lý: Bao gồm các hành vi vi phạm pháp luật nhƣ khai
khống giá trị tài sản để vay vốn, trốn thuế bằng cách che giấu lợi nhuận, báo
cáo tài chính khơng trung thực…
- Rủi ro tín dụng: Bao gồm các hành vi chậm trả nợ ngân hàng dẫn đến bị
chuyển nhóm nợ, nợ xấu nên bị ngân hàng phạt lãi trả chậm hoặc không cho vay …
- Rủi ro thanh khoản: Do quản lý dòng tiền kém nên xảy ra thiếu hụt tiền
mặt để thanh toán nợ đến hạn hoặc chi trả cho các hoạt động quan trọng và
khẩn cấp của doanh nghiệp…
- Rủi ro nợ xấu: Không thu hồi đƣợc công nợ, bị khách hàng chây ì, lừa
đảo, chiếm dụng vốn…
- Rủi ro mua hàng: Doanh nghiệp tạm ứng trƣớc tiền nhƣng nhà thầu,
nhà cung cấp không giao hàng, hoặc giao hàng sai chất lƣợng, số lƣợng…
- Rủi ro thất thoát: Khâu quản lý khơng chặt chẽ làm hao phí ngun vật
liệu, bị nhân viên gian lận, tham ô, ăn cắp…
- Rủi ro đầu tƣ và quản lý đầu tƣ: Nhận định sai làm khiến cho đầu tƣ
không hiệu quả, gây thua lỗ; quản lý đầu tƣ kém, gây thất thoát…
- Rủi ro hợp đồng: Cơng tác kiểm sốt hợp đồng sơ hở gây bất lợi về mặt
nghiệm thu, thanh toán hay xảy ra tranh chấp…
- Rủi ro giao dịch: Xảy ra nhầm lẫn, sai sót trong giao dịch tài chính, gây

14


thiệt hại cho doanh nghiệp…
- Rủi ro lãi suất: Doanh nghiệp vay tiền với lãi suất thả nổi, khi chính
sách thay đổi khiến cho lãi suất ngân hang tăng cao bất thƣờng…
- Rủi ro tỷ giá: Tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh (đô la Mỹ, nhân dân
tệ…) gây thiệt hại lớn cho nhiều doanh nghiệp vay ngoại tệ hoặc thanh toán
đơn hàng bằng ngoại tệ…
- Rủi ro hệ thống quản lý tài chính.
- Rủi ro kiểm tốn: Bị xuất tốn khi kiểm tốn, cơng bố thơng tin bất lợi
gây ảnh hƣởng đến uy tín doanh nghiệp…
- Rủi ro giá cổ phiếu: Cổ phiếu bị đẩy giá, ép giá bất thƣờng ảnh hƣởng
đến tiềm lực tài chính, gây nguy cơ bị thâu tóm…
- Rủi ro hoạch định tài chính: Cơng tác hoạch định, tính tốn dịng tiền
sai, gây thiệt hại…
- Rủi ro báo cáo quản trị: Báo cáo số liệu sai, thiếu trung thực dẫn đến ra
quyết định sai…
- Rủi ro chiến lƣợc: Lựa chọn chiến lƣợc phát triển, đầu tƣ sai lầm, gây
hậu quả nghiêm trọng…
1.1.2. Quản trị rủi ro tài chính
Theo tác giả Hồng Đình Phi (2015), Quản trị rủi ro của tổ chức và
doanh nghiệp là các quy trình mà ở đó những ngƣời có trách nhiệm tiến hành
mọi hoạt động và sử dụng mọi công cụ có thể để nghiên cứu, dự báo, hoạch
định và thực thi các chiến lƣợc và các kế hoạch để phòng ngừa các rủi ro và
ứng phó với các khủng hoảng để đảm bảo duy trì đƣợc khả năng cạnh tranh
bền vững hay sự phát triển bền vững của tổ chức hay doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro tài chính là thiết lập một quy trình nhằm xác định, đánh
giá và kiểm sốt các rủi ro tài chính cũng nhƣ tác động của rủi ro đó tới mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp:
15


×