Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD tại công ty cổ phần xây lắp Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.63 KB, 12 trang )

Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD
tại công ty cổ phần xây lắp Đông Anh.
1. Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
Trong năm 2004, tuy công ty đã có sự cố gắng nhưng có một số chỉ tiêu vẫn
chưa đạt như mong muốn như vòng quay toàn bộ vốn, vòng quay VLĐ, đặc biệt là
chỉ tiêu về các khoản phải thu và hàng tồn kho. Năm 2004 đã kết thúc. Và để chuẩn
bị cho hoạt động kinh doanh của năm tiếp theo đạt hiệu quả hơn, công ty đã đề ra
phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh như sau:
1) Giá trị sản lượng xây lắp: 66 tỷ đồng
2) Doanh thu bán hàng xây lắp đạt: 60 tỷ đồng
Trong đó: Doanh thu xây lắp do công ty tự làm: 48,6 tỷ đồng
Doanh thu B phụ và B’: 11,4 tỷ đồng
3) Lợi nhuận trước thuế: 2,6 tỷ đồng
4) Thu nhập bình quân một công nhân viên chức/tháng: 1,8 triệu đồng
Để thực hiện được những chỉ tiêu đã đặt ra trong năm 2005, công ty đã đề ra
một số biện pháp để thực hiện:
- Phát huy tính tích cực của cơ chế điều hành sản xuất năm 2004, cương quyết
chỉ đạo điều hành thực hiện hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch
mà Đại hội đồng cổ đông đã quy định. Phấn đấu đạt tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên doanh thu xây lắp tự làm là 5%.
- Tăng cường quản lý, đặc biệt là quản lý và thực hiện tiết kiệm chi phí, phấn
đấu đạt mức chênh lệch giữa doanh thu với chi phí khoán cho các đơn vị đạt bình
quân là 10%.
- Huy động tới mức tối đa đà giáo thiết bị của công ty vào sản xuất để tăng thu
khấu hao. Tăng cường công tác nghiệm thu thanh toán, điều tra thị trường, kiên
quyết không thi công các công trình không hiệu quả, không có khả năng hoặc khả
năng thanh toán chậm. Theo dõi chặt chẽ, thu đúng, thu đủ lãi do các đơn vị ứng
vốn cho thi công, giảm lãi vay ngân hàng đến mức tối thiểu.
- Tổ chức sắp xếp kiện toàn lại các đơn vị sản xuất, làm cho các đơn vị đủ
mạnh, đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất do công ty giao. Tiếp tục thực hiện
ưu đãi về lương để tuyển dụng các kĩ sư chuyên ngành trẻ, thợ bậc cao vào làm


việc tại công ty. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho một số cán bộ và công nhân. Đầu
tư khoa học kĩ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin ứng dụng vào sản xuất.
- Làm tốt công tác an toàn- BHLĐ, xác định đây là mục tiêu hàng đầu. Không
để việc thi công không có biện pháp, không có trang bị bảo hiểm lao động (BHLĐ)
được thi công. Phấn đấu không để xảy ra tai nạn nặng, đặc biệt là tai nạn lao động
chết người.
- Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, đảm bảo mức
thu nhập bình quân của người lao động đạt và vượt mức kế hoạch đã nêu ra.
- Phát động thi đua làm cho mỗi cán bộ công nhân viên trên mọi lĩnh vực hăng
hái thi đua lao động sản xuất, xây dựng tinh thần làm chủ, trách nhiệm trong công
việc. Xây dựng vị thế của công ty trên thương trường. Phấn đấu để công ty được
nhận nhiều hình thức khen thưởng của công ty Than Nội Địa, Tổng công ty Than
Việt Nam.
2. Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD tại
công ty cổ phần xây lắp Đông Anh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD thì bản thân công ty phải không
ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác đầu tư và sử dụng vốn. Vấn đề này
phải được tiến hành một cách hợp lý và đồng bộ từ khâu tổ chức huy động vốn đến
khâu tổ chức sử dụng vốn. Muốn vậy, xuất phát từ thực trạng về công tác sử dụng
vốn hiện nay công ty cần tiến hành một số giải pháp sau.

2.1. Điều chỉnh nguồn vốn cho phù hợp với tình hình sử dụng vốn của công
ty.
Việc sử dụng vốn đúng mục đích và hợp lý không những góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn mà còn tránh được tình trạng khó khăn về mặt tài chính đối
với công ty. Muốn biết rõ hơn về nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn của công ty
ta hãy phân tích bảng số liệu sau:
Bảng 9: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công xây lắp
Đông Anh.
đơn vị tính: đồng

Diễn biến nguồn vốn Số tiền % Sử dụng vốn Số tiền %
1. Rút vốn bằng tiền 194.549.840 4,4
9
1. Cung cấp tín dụng
cho khách hàng
3.557.540.45
1
82,
1
2. Giảm hàng tồn
kho
271.819.336 6,2
7
2. Tăng một số TSLĐ
khác
23.857.977 0,5
5
3. Giảm chi phí trả
trước dài hạn
188.644.523 4,3
5
3. Đầu tư vào TSCĐ
hữu hình
80.809.538 1,8
6
4. Vay thêm ngắn
hạn ngân hàng
1.192.184.30
7
27,

5
4. Tăng chi phí
XDCB dở dang
1.550.000 0,0
2
5. Vay dài hạn ngân
hàng
228.125.500 5,2
6
5. Thanh toán nợ với
công nhân viên
24.849.800 14,
9
6. Nhà cung cấp cho
thanh toán chậm
243.907.382 5,6
3
6. Phải trả phải nộp
khác tăng
646.625.781 0,5
7
7. Nợ ngân sách tăng 592.177.230 13,
7
8. Phải trả nội bộ
tăng
31.695.000 0,7
9. Tăng nguồn VKD 26.500.000 0,6
1
10. Trích thêm quỹ
ĐTPT

485.405.023 11,
2
11. Trích thêm quỹ
dự phòng tài chính
45.058.824 1,0
4
12. Tăng lãi chưa
phân phối
795.466.582 18,
3
13. Tăng nguồn kinh 39.700.000 0,9
phí quỹ khác 2
Tổng cộng 4.335.233.54
7
100 4.335.233.54
7
100
Qua bảng 8 ta thấy trong năm 2004 công ty đã mua sắm TSCĐ là 80.809.538
đồng, trong khi đó số tiền vay dài hạn là 228.125.500 đồng. Như vậy, số tiền mà
công ty vay dài hạn lớn hơn rất nhiều so với số tiền mà công ty bỏ ra đầu tư vào
TSCĐ. Số vốn vay dài hạn của công ty được sử dụng vào hai mục đích là đầu tư
vào TSCĐ và bổ sung cho nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết đảm bảo cho quá
trình SXKD của công ty được liên tục. Hơn nữa, việc vay vốn dài hạn sẽ làm cho
công ty phải chịu khoản chi phí cao hơn so với vay ngắn hạn và nguồn hình thành
vốn của doanh nghiệp vẫn chiếm phần lớn là vốn vay ngắn hạn. Do vậy công ty
nên hạn chế khoản vay dài hạn để một phần giảm bớt hệ số nợ, đồng thời tránh
được khoản chi phí vay cao đó. Như thế mới góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
2.2. Tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Việc đầu tư mua sắm TSCĐ đúng phương hướng, đúng mục đích có ý nghĩa

lớn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD nói chung và hiệu quả VCĐ
nói riêng. Nó góp phần vào việc hạn chế được hao mòn vô hình, giảm thấp được
chi phí cũng như giúp cho việc trích khấu hao vào giá thành sản phẩm được chính
xác.
Trong năm vừa qua, TSCĐ của công ty mặc dầu đã được đầu tư đổi mới,
nhưng theo sự đánh giá của một số chuyên gia thì trình độ máy móc thiết bị và
công nghệ phục vụ cho thi công xây lắp hiện tại của công ty là ở mức trung bình
của ngành, nếu như không muốn nói là có nhiều thiết bị đã trở nên quá lạc hậu.
Công suất hoạt động rất thấp trong khi yêu cầu về tiến độ và chất lượng lại không
ngừng tăng lên. Để hạn chế và khắc phục những điểm yếu về năng lực công nghệ,
công ty có thể sử dụng nguồn vốn vay dài hạn và khấu hao cơ bản để thực hiện các
phương án đầu tư sau:
+ Với một số máy móc thiết bị còn có thể cải tiến để nâng cao công nghệ hiện
tại như máy trộn bê tông, máy đầm bàn, máy ép cọc, máy lu các loại, máy cắt uốn
thép… thì công ty có thể chỉ cần mua sắm các linh kiện để lắp ráp và thay thế,
đồng thời đầu tư chất xám để kéo dài thời gian hoạt động, đa dạng hoá tính năng và
nâng cao hiệu suất sử dụng. Phương án đầu tư này không phải tập trung quá nhiều
vốn, không thay đổi đột ngột công nghệ hiện tại, thích hợp với những giai đoạn ít
vốn, trình độ của công nhân ít nhiều hạn chế. Kể cả trong những trường hợp có khả
năng lớn về tài chính thì đây vẫn là phương án đầu tư có hiệu quả vì nó có tác dụng
hạn chế bớt chi phí mà vẫn tăng lợi ích thu về.
+ Lập kế hoạch dài hạn về mua sắm các máy móc thiết bị hiện đại nhằm đáp
ứng đòi hỏi cao của thị trường xây lắp, tạo điều kiện rút ngắn thời gian thực hiện,
tiết kiệm chi phí và hạ thấp đơn giá bỏ thầu. Các thiết bị mua sắm mới phải là các
thiết bị có tính chất quan trọng, quyết định phần lớn giá trị của công trình. Đầu tư
vào mua sắm mới các máy móc thiết bị hiện đại này là rất tốn kém, do vậy phải
xây dựng một kế hoạch cụ thể để mua sắm từng thiết bị một cho phù hợp với khả
năng tài chính của công ty. Còn nếu công ty chưa đủ điều kiện để mua mới thì nên
tìm nguồn cho thuê hoặc hợp tác kinh doanh với một số công ty khác như
Vinaconex, Licogi…là những công ty đang có ưu thế về công nghệ. Ngoài ra, để

có thể đầu tư cải tiến cho các trang thiết bị vẫn còn giá trị sử dụng, quyết định mua,
thuê các thiết bị nào khi cần thiết công ty có thể lập một nhóm chuyên trách về
máy móc thiết bị gồm 3 người trong đó có 2 người thường xuyên có mặt tại công
trường để đánh giá và đưa ra phương án cải tiến trình độ máy móc hiện tại của
công ty, người còn lại chịu trách nhiệm cung cấp thông tin cho nhóm chuyên viên
lập đơn giá bỏ thầu về khả năng máy móc thiết bị của công ty, của thị trường xây

×