Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG TỈNH AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.69 KB, 17 trang )

Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG TỈNH

PHẦN II.
ÔN LUYỆN TÁC PHẨM VĂN HỌC
THÔNG QUA LUYỆN ĐỀ
TÁC PHẨM: AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG (HPNT)

1


Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Đề 1:
Có ý kiến cho rằng: “Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, vì vậy, nó địi
hỏi người sáng tác phải có phong cách nổi bật, tức là có nét gì đó rất riêng,
mới lạ thể hiện trong các tác phẩm của mình”. Hãy làm sáng tỏ điều đó bằng
cảm nhận của anh/chị về những đoạn văn sau:
“…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi
lại réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là
van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống
lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre
nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da
cháy bùng bùng…
…Con Sông Đà tuôn dài tn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc
chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai
và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xn…Mùa xn dịng xanh ngọc
bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông
Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì
rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ
thu về…
(Nguyễn Tuân – Người lái đị Sơng Đà)



“ …Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca
của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh
thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở
nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ
quyên rừng…
…Từ tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt
qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh
thẳm, và từ đó nó trơi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với
2


Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó,
người ta ln nhìn thấy dịng sơng mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền
xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những
mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm
xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả …”
(Hoàng Phủ Ngọc Tường – Ai đã đặt tên cho dịng sơng?)
Đề 2 : Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
và Ai đã đặt tên cho dịng sơng (Hồng Phủ Ngọc Tường.
Mở bài :
Giới thiệu bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
Giới thiệu bài Ai đã đặt tên cho dịng sơng của Hồng Phủ Ngọc Tường
Giới thiệu vấn đề nghị luận : Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm
Thân bài :
Luận điểm 1 : Phân tích vẻ đẹp xứ Huế trong bài Đây thôn Vĩ Dạ của
Hàn Mặc Tử
+Cảnh vườn cây đẹp trong nắng ban mai với cành lá mơn mởn ướt sương, ánh
như ngọc được miêu tả trực tiếp, qua những hình ảnh cụ thể, sinh động. Con

người xứ Huế hiền lành, phúc hậu.
+Sau vườn cây xứ Huế là thiên nhiên xứ Huế. Cảnh trời, mây, sông, nước ở
đây thật đẹp, nhất là cảnh một dịng sơng được tưới đẫm ánh trăng với con
thuyền chở đầy ánh trăng nhưng tất cả đều thấm đượm nỗi buồn.
+Khổ thơ thứ ba thể hiện một nỗi niềm canh cánh của thi nhân trong không
gian bao la của trời, mây, sông, nước đã thấm đẫm ánh trăng. Đó là sự hy
vọng, chờ đợi, mong mỏi và một niềm khắc khoải khôn ngi. Vẫn ở trong
mộng ảo, vì vậy cảnh và người ở đây đều hư hư, thực thực.
Tóm lại: Cảnh đẹp, giàu sức sống, thơ mộng nhưng đượm một nỗi buồn bâng
khuâng, da diết.

3


Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Luận điểm 2 : Phân tích vẻ đẹp xứ Huế trong bài Ai đã đặt tên cho dịng
sơng của Hồng Phủ Ngọc Tường. Thực chất là phân tích vẻ đẹp của dịng
sơng Hương
Có thể tham khảo những ý chính sau:
– Vẻ đẹp được phát hiện ở cảnh sắc thiên nhiên:
Sơng Hương có vẻ đẹp “phóng khoáng và man dại, rầm rộ, mãnh liệt, một bản
trường ca của rừng già” khi nó đi qua giữa lịng Trường Sơn; có vẻ đẹp dịu
dàng và trí tuệ khi trở thành “người mẹ phù sa” của một vùng văn hóa đất cố
đơ, có vẻ đẹp phản quang nhiều màu sắc của nền trời tây nam thành phố “sớm
xanh, trưa vàng, chiều tím”, có vẻ đẹp “trầm mặc” khi lặng lẽ chảy dưới chân
những rừng thông u tịch với những lăng mộ âm u mà kiêu hãnh của các vua
chúa triều Nguyễn; có vẻ đẹp mang màu sắc “triết lí, cổ thi” khi đi trong âm
hưởng ngân nga của tiếng chng chùa Thiên Mụ, có vẻ đẹp “vui tươi” khi đi
qua những bãi bờ xanh biếc vùng ngoại ô Kim Long; có vẻ đẹp “mơ màng
trong sương khói” khi nó dời xa dần thành phố để đi qua những nương dâu,

lũy trúc và những hàng cau thôn Vĩ Dạ….
– Vẻ đẹp sơng Hương nhìn từ góc độ văn hóa. Tác giả cho rằng đã có một
dịng thi ca về con sơng Hương, một dịng thơ khơng lặp lại mình, ấy là “dịng
sơng trắng- lá cây xanh”, trong thơ Tản Đà, là vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm
dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát, là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà
Huyện Thanh Quan, là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu.
– Vẻ đẹp nhìn từ góc độ lịch sử: sơng Hương từng là dịng sơng bảo vệ biên
thùy tổ quốc thời Đại Việt, từng soi bóng kinh thành Phú Xuân của Nguyễn
Huệ, từng chứng kiến bao cuộc khởi nghĩa, rồi đến cách mạng tháng tám,
chiến dịch mậu thân năm 1968….
– Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng đầy tài hoa của tác giả:
Ơng đã nhìn sơng Hương như một cơ gái Huế, từng có lúc là một cơ gái Digan phóng khống và man dại, nhưng nói chung là một thiếu nữ tài hoa, dịu
4


Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
dàng mà sâu sắc, đa tình và kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình, khéo
trang sức mà khơng lịe loẹt phơ phang, giống như những cô dâu Huế ngày
xưa trong sắc áo điều đục. “Đấy cũng chính là màu của sương khói trên sông
Hương, giống như tấm voan huyền ảo của tự nhiên, sau đó ẩn giấu khn mặt
thực của dịng sơng…”.
Luận điểm 3 : Chỉ ra nét tương đồng và khác biệt
*Nét tương đồng:
– Cả hai nhà thơ đều lấy những địa danh nổi tiếng của xứ Huế (Vĩ Dạ và sông
Hương) làm điểm nhấn và khởi hứng cảm xúc.
– Cùng tái hiện được vẻ đẹp của thiênnhiên, cảnh sắc con người xứ Huế rất
riêng, rất thơ mộng. Có được điều đó chứng tỏ mảnh đất, con người Huế đã
chiếm chỗ sâu bền nhất trong lòng các tác giả.
– Cả hai đều là những cây bút tài hoa,tinh tế, nhạy cảm trong văn chương, có
tâm hồn hết sức lãng mạn, phong phú.

*Nét khác biệt:
–Đây thôn Vĩ Dạ: Bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp mà Hoàng
Cúc gửi cho Hàn Mặc Tử nên điểm nhìn cảm xúc trong một khơnggian hẹp,
cái nhìn từ kí ức. Cảnh vật của xứ Huế hiện lên với những nét đặctrưng rất
bình dị, quen thuộc, gần gũi nhưng cũng thật lãng mạn: cảnh khu vườn mướt
như ngọc, sông trăng huyền ảo, con người với vẻ đẹp đằm thắm, dịudàng…
cảnh vật in đậm cảm xúc về tình đời, tình người.
– Ai đã đặt tên cho dịng sơng?: Hồng Phủ Ngọc Tường chọn điểm nhìn là
sơng Hương, đặt trong một khơng gian phóng khống, rộng lớn hơn. Vẻ đẹp
của xứ Huế hiện lên ở rất nhiều góc độ từ quá khứ cho đến hiện tại, từ lịch sử,
thơ văn đến địa lí, văn hóa….Vì thế vùng đất cố đơ hiện lên tồn diện hơn,
hiện thực hơn bởi sơng Hương chính là linh hồn của Huế,là nơi tích tụ những
trầm tích văn hóa lâu đời của mảnh đất kinh thành cổ xưa.
Luận điểm 4 : Lí giải sự khác biệt
5


Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
+Xuất phát từ đặc điểm của thể loại thơ và bút kí là khác nhau. Thơ nghiêng
về cảm xúc, tâm trạng. Bút kí khơng chỉ địi hỏi có cảm xúc mà ít nhiều có
tính xác thực và khách quan.
+ Đối với Hàn Mặc Tử, Huế là nơi tác giả từng gắn bó, giờ đã trở thành kỉ
niệm. Cịn Hồng Phủ Ngọc Tường là người con của xứ Huế nên chất Huế đã
thấm sâu vào tâm hồn máu thịt của ông.
Kết bài : Đánh giá chung về sự sáng tạo của mỗi tác giả
Đề 4
Trong bài bút kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”, tác giả Hồng Phủ Ngọc
Tường đã nhiều lần ví von vẻ đẹp sơng Hương:
Lúc ở thượng nguồn: “Giữa lịng Trường Sơn, sơng Hương đã sống một nửa
cuộc đời của mình như một cơ gái Di- gan phóng khống và man dại. Rừng

già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng.
Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lý giải được về
mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để
khi ra khỏi rừng, sơng Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí
tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.”
Khi về ngoại vi thành phố Huế: “Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong
đợi mới đến đánh thức người gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu
Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sơng Hương đã
chuyển dịng một cách liên tục, vịng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình
theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới
gặp thành phố tương lai của nó.”
Và khi tạm biệt kinh thành Huế: sông Hương “như sực nhớ ra một điều gì
chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dịng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại
thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ. Đối với Huế, nơi đây
chính là chỗ chia tay dõi xa ngồi mười dặm trường đình. Riêng với sơng
6


Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Hương, vốn đang xuôi chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái của nó, khúc quanh
này thực bất ngờ biết bao. Có một cái gì rất lạ với tự nhiên và rất giống với
con người ở đây; và để nhân cách hóa nó lên, tơi gọi đấy là nỗi vương vấn,
cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình u. Và giống như nàng Kiều trong đêm
tình tự, ở ngã rẽ này, sơng Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó,
để nói một lời thề trước khi về biển cả…”
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015,
tr198-201)
Phân tích vẻ đẹp hình tượng sơng Hương trong những lần miêu tả trên, từ đó
làm nổi bật nét tài hoa trong phong cách kí Hồng Phủ Ngọc Tường.
Gợi ý

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu
sau:
*Giới thiệu về khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác phẩm “Ai
đã đặt tên cho dịng sơng?”
*Cảm nhận được vẻ đẹp sơng Hương qua ba lần miêu tả:
– Vẻ đẹp sông Hương trong quan hệ với cảnh sắc thiên nhiên xứ Huế mang
những nét đặc trưng của con người và cảnh vật nơi đây:
+ sông Hương ở thượng nguồn nguyên sơ, man dại, mãnh liệt và đầy quyến rũ
(cô gái Di- gan) nhưng cũng hết sức dịu dàng và trí tuệ bởi chiều sâu nhân
cách của một dịng sơng lặng lẽ bồi đắp “phù sa” cho văn hóa Huế, góp phần
tạo nên và bảo tồn văn hóa của thiên nhiên xứ sở.
+ sơng Hương ở ngoại vi thành phố mềm mại, đương thì xuân sắc với những
đường cong gợi cảm và tuyệt mĩ.
+ sông Hương lúc tạm biệt kinh thành với khúc rẽ ngoặt độc đáo, được khám
phá ở chiều sâu tính cách lãng mạn, đa cảm và chung tình.
7


Chun đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
– Hành trình sơng Hương từ thượng nguồn về đến ngoại vi và thành phố Huế
là hành trình đầy gian truân và thử thách, từ đó làm nổi bật diện mạo xinh
đẹp, dịu dàng và tính cách thủy chung, thâm trầm của dịng sơng;
– Vẻ đẹp sông Hương thể hiện niềm yêu da diết, niềm tự hào và kiêu hãnh của
tác giả về con sông quê hương nói riêng và xứ Huế nói chung.
* Làm nổi bật nét tài hoa phong cách kí Hồng Phủ Ngọc Tường:
– Vốn ngôn từ đẹp, tao nhã, tinh tế, lịch lãm; những ví von, so sánh nhân hóa
giàu chất thơ, chất nhạc, chất họa và chất suy cảm, hướng nội đã làm nên nét
thanh tao rất riêng trong chất kí HPNT; sự quan sát và tưởng tượng bằng lăng

kính của tình yêu và cái nhìn lãng mạn đã làm nên chất trữ tình riêng của kí
HPNT;
– Giọng điệu rất Huế, rất trữ tình và sâu lắng, đầy suy niệm.
Đề 5
Trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”, Hồng Phủ Ngọc Tường đã
nhìn vẻ đẹp tự nhiên của sơng Hương từ nhiều góc độ:
(1)[ …] Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca
của rừng già , rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh
thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở
nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ
qun rừng. Giữa lịng Trường Sơn, sơng Hương đã sống một nửa cuộc đời
của mình như một cơ gái Di-gan phóng khống và man dại. Rừng già đã hun
đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng
chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lí giải được về mặt khoa
học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi
rừng, sơng Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở
thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.
(…)
8


Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
(2) Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sơng Hương vui tươi hẳn lên giữa
những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực
yên tâm theo hướng tây nam – đơng bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn
thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như
những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn
một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dịng sơng
mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” khơng nói ra của tình u. Và như vậy,
giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa- nuýp của Bu- đa- pét; sơng Hương

nằm ngay giữa lịng thành phố u quý của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ
nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông.Đầu và cuối ngõ thành phố,
những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố thị , với
những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền
xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền
chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào cịn
nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng với hai hịn đảo nhỏ trên sơng đã làm
giảm hẳn lưu tốc của dịng nước, khiến cho sơng Hương khi qua thành phố
đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh. [ … ] Đấy
là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể cảm nhận được bằng thị
giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng
bảy từ điện Hịn Chén trơi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn
ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng.
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.198 và tr.199-200)
Từ những góc nhìn trên, anh/chị hãy trình bày cảm nhận của mình về những
vẻ đẹp khác nhau của sơng Hương để qua đó thấy rõ phong cách nghệ thuật
mê đắm tài hoa của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Gợi ý
3. Yêu cầu cụ thể
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận
9


Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
b. Cảm nhận vẻ đẹp tự nhiên của dịng sơng Hương
*Sơng Hương trong khơng gian núi rừng Trường Sơn:
-Là bản trường ca của rừng già. Ở nơi khởi nguồn của dòng chảy, gắn liền với
đại ngàn Trường Sơn hùng vĩ, con sơng tốt lên vẻ đẹp vừa hùng vĩ vừa trữ
tình, mang một sức sống mãnh liệt.
-Như cơ gái Di-gan phóng khống và man dại. Biện pháp nhân hóa đã gợi ra

vẻ đẹp hoang dại nhưng cũng rất đỗi tình tứ của dịng sơng.
-Là người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở: Khi ra khỏi rừng già, dịng
sơng nhanh chóng mang vẻ đẹp “dịu dàng và trí tuệ”, góp phần hình thành,
giữ gìn và bảo tồn văn hóa của xứ Huế.
àTác giả đã thực sự kì cơng để quan sát , khám phá và hết sức tinh tế để thấu
hiểu cái phần đời mà “ dịng sơng hình như khơng muốn bộc lộ, để đóng kín
lại ở cửa rừng và ném chìa khóa trong những hang đá dưới chân núi Kim
Phụng”.
*Sơng Hương trong không gian kinh thành Huế:
-Bắt đầu đi vào thành phố- sơng Hương được so sánh với người tình vui tươi
và dun dáng
+Tâm trạng vui tươi của dịng sơng từ khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ
đến đây càng trở nên rõ hơn khi đã nhận ra những dấu hiệu của thành phố
+Người gái đẹp sông Hương làm dáng lần cuối cùng trước khi chảy vào giữa
lòng thành phố thân u, trước khi đến với người tình nhân đích thực: uốn
một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến, khiến dịng sơng mềm hẳn đi, như
một tiếng “vâng” khơng nói ra của tình u.
-Trong lịng thành phố: sơng Hương được so sánh với điệu slow tình cảm
dành riêng cho Huế
+Nhà văn đã rất tinh tế khi nhận ra đặc điểm riêng của sông Hương là lưu tốc
rất chậm, “khiến cho sông Hương khi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực
chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh”
10


Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
+Đặc điểm ấy được nhà văn lí giải từ nhiều góc nhìn khác nhau:
.Từ đặc điểm địa lí tự nhiên: những chi lưu ấy, cùng với hai hịn đảo nhỏ trên
sơng đã làm giảm hẳn lưu tốc của dịng nước
.Từ những lí lẽ của trái tim thì “điệu chảy lặng lờ”, “ngập ngừng muốn đi

muốn ở” của sơng Hương là do tình cảm dành riêng cho Huế
, do quá yêu thành phố của mình, do muốn được nhìn ngắm nhiều hơn nữa
thành phố thân thương trước khi đi xa.
àTình yêu thiên nhiên quê hương đất nước, tình cảm nhiệt huyết của nhà văn
với văn chương đã thắp sáng bài bút kí (nói chung), đoạn trích(nói riêng) làm
rực sáng dòng Hương giang. Thiên nhiên xứ Huế và dịng sơng Hương ln
gắn bó , gần gũi với con người. Qua điệu chảy của dịng sơng Hương, nhà văn
thấy được tính cách con người xứ Huế. Từ góc độ của dịng sơng thiên nhiên,
Hồng Phủ Ngọc Tường đã nhìn dịng sơng như một thiếu nữ xinh đẹp và tài
hoa, dịu dàng và trí tuệ, đa tình và kín đáo.
c.Phong cách nghệ thuật mê đắm tài hoa của HPNT
*Mê đắm: viết về đối tượng với tất cả niềm đam mê, nhiệt thành, tâm huyết,
bằng tất cả tình cảm, nỗi lòng rung cảm của nhà văn.
*Tài hoa thể hiện ở việc khám phá đối tượng từ nhiều góc độ, phương diện
thẩm mĩ khác nhau.
-Lối ví von, so sánh, liên tưởng độc đáo, đầy ấn tượng, gần gũi và xác thực,
nhân hóa mới mẻ, sử dụng nhuần nhuyễn cách nói của người Huế.
-Hình ảnh chân thực đầy ấn tượng mà gợi cảm, câu văn kéo dài với nhiều ý,
thanh điệu hài hòa, tiết tấu nhịp nhàng.
-Cây bút tài năng, giàu chất trí tuệ và văn hóa
-Kiến thức un bác nhiều mặt, cách viết đầy chất thơ
-Tình yêu sâu nặng và niềm tự hào về quê hương xứ sở …(so sánh sông
Hương với các dịng sơng nổi tiếng trên thế giới) làm hiện lên sông Hương

11


Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
với vẻ đẹp vừa dữ dội, bí ẩn, sâu thẳm nhưng lại vừa dịu dàng say đắm qua
cách viết thật gợi cảm bởi óc quan sát tinh tế, ngơn từ giàu hình ảnh, sắc cạnh.

d.Đánh giá chung:
–Tác phẩm nói chung, phần trích nói riêng bồi đắp cho người đọc tình yêu,
niềm tự hào và sự gắn bó với q hương, đất nước từ những gì rất gần gũi,
quen thuộc, thân thương. Sông Hương hiện lên vừa tươi đẹp, thơ mộng và
quyến rũ trong các sắc thái thiên nhiên, vừa sâu lắng trong các giá trị văn
hóa.
-Tất cả những điều trên được kết tinh bởi tài snăng xuất sắc của nhà bút kí tài
hoa Hồng Phủ Ngọc Tường.
Đề 6
Có ý kiến cho rằng: “Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, vì vậy, nó địi
hỏi người sáng tác phải có nét gì đó rất riêng, mới lạ thể hiện trong các tác
phẩm của mình”.
Bằng việc cảm nhận cái “tơi” của Hồng Phủ Ngọc Tường trong đoạn trích
“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2016), anh (chị) hãy làm rõ ý kiến trên. Từ đó liên hệ với cái “tôi” của
Huy Cận trong bài “Tràng giang” (SGK Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2016) để nhận xét về điểm giống và khác nhau trong cái “tôi” của
mỗi tác giả.
Yêu cầu:
– Học sinh biết cách làm bài nghị luận bàn về một vấn đề lí luận, đó là: Nét
riêng trong sáng tác của các nhà văn; biết làm sáng tỏ vấn đề đó qua việc cảm
nhận cái “tơi” của Hồng Phủ Ngọc Tường trong đoạn trích “Ai đã đặt tên
cho dịng sơng?”; biết liên hệ với cái “tôi” của Huy Cận trong “Tràng giang”
để chỉ ra điểm giống và khác nhau trong cái “tôi” của mỗi tác giả.
Bố cục bài viết rõ ràng, ý tứ phong phú, lập luận chặt chẽ; biết vận dụng linh
12


Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
hoạt, sáng tao, hiệu quả các thao tác lập luận. Diễn đạt tốt.

– Chấp nhận những cách triển khai khác nhau miễn sao hợp lí. Sau đây là một
gợi ý:
1.

Giới thiệu vấn đề nghị luận (0,5 điểm)

Nêu được vấn đề nghị luận, có cách dẫn dắt phù hợp, độc đáo. (0,5 điểm)
1.

Giải thích ý kiến (1,0 điểm)

– Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo: Nghệ thuật nói chung, văn chương
nói riêng là lĩnh vực của cái độc đáo- cái riêng, cái lạ, cái mới. Sự độc đáo thể
hiện trong cách nhìn, cách cảm thụ có tính chất khám phá; độc đáo trong
cách lựa chọn đề tài, xác định chủ đề…; độc đáo trong nghệ thuật thể hiện:
giọng điệu, ngôn từ, xây dựng nhân vật, hình tượng, các thủ pháp nghệ
thuật…
– Nó địi hỏi người sáng tác phải có nét riêng, nét mới lạ: Nghĩa là người nghệ
sĩ phải đem đến một cái gì đó mới mẻ cho tác phẩm; phải thể hiện được cá
tính sáng tạo; dấu ấn cá nhân, cái “tơi” của người làm nghệ thuật.
– Cái “tôi” được hiểu là nét riêng, điểm khác biệt của mỗi người. (Ở phương
diện khác, cái “tôi” là biểu hiện cao độ của ý thức cá nhân, xuất hiện khi con
người có nhu cầu được là chính mình). Trong lĩnh vực nghệ thuật, cái “tơi”
khơng chỉ thể hiện con người mà còn thể hiện phong cách của tác giả.
III. Cảm nhận cái “tơi” của Hồng Phủ Ngọc Tường trong đoạn trích “Ai
đã đặt tên cho dịng sơng?” (6,0 điểm)
1.

Một cái “tơi” un bác với vốn tri thức, vốn sống phong phú, đa
dạng, sâu sắc.


Hoàng Phủ Ngọc Tường đã vận dụng vốn kiến thức, hiểu biết từ nhiều lĩnh
vực, nhiều phương diện khác nhau như địa lí, lịch sử, thơ ca, âm nhạc… cùng
với vốn sống, sự trải nghiệm thực tế để cảm nhận vẻ đẹp của dịng sơng
Hương, của mảnh đất, con người xứ Huế. (Ví dụ: vốn tri thức về địa lí trong
cách miêu tả tỉ mỉ, chính xác dịng chảy của Hương Giang qua những địa
13


Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
danh khác nhau ; vốn kiến thức về lịch sử khi viết về sông Hương trong mối
quan hệ với lịch sử từ thời xa xưa khi cịn là đất nước các vua Hùng…; vốn
văn hóa khi khám phá vẻ đẹp của sông Hương và xứ Huế ở phương diện văn
hóa….).
2.

Một cái “tơi” tài hoa, tinh tế, lãng mạn với trí tưởng tượng bay
bổng

– Cái nhìn mang tính phát hiện về một dịng sơng vốn đã trở thành niềm cảm
hứng, đề tài của nhiều người nghệ sĩ: Sơng Hương được khám phá từ nhiều
góc nhìn, trong các mối quan hệ với địa lí, lịch sử, văn hóa, trong mối quan hệ
với cuộc đời… Từ đó, dịng sơng hiện lên với vẻ đẹp phong phú: Khi thì
mãnh liệt, phóng khống, man dại, hừng hực sức sống; khi thì dịu dàng, đắm
say, mơ màng; lúc lại trầm mặc cổ kính, sâu lắng…Đặc biệt, dịng sơng ln
được hình dung như một người con gái đẹp với nhiều dáng vẻ, nhiều cung bậc
cảm xúc khác nhau.
– Tài năng nghệ thuật khi miêu tả vẻ đẹp của sông Hương và cảnh sắc, con
người xứ Huế: Trí tưởng tượng với những liên tưởng phong phú, bay bổng thể
hiện qua các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ…; ngơn ngữ giàu chất

thơ; lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa…
3.

Một cái “tơi” gắn bó máu thịt với sông Hương, xứ Huế, với quê
hương, đất nước

– Tác giả miêu tả sơng Hương bằng một tình u đắm say; hiểu thấu nỗi niềm
của nó trong từng khúc, từng đoạn của dịng chảy; đưa sơng Hương đến với
mọi người với tất cả vẻ đẹp của nó…Hồng Phủ Ngọc Tường chính là “người
tình mong đợi” của sơng Hương.
– Từ tình u sơng Hương, tác giả cũng thể hiện tình u, sự gắn bó thiết tha
với con người và văn hóa xứ Huế.
– Trách nhiệm, lịng tự hào của một cơng dân đối với đất nước khiến Hoàng
Phủ lật từng trang lịch sử, giở từng trang địa lí, tìm hiểu từng phong tục để
14


Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
viết về sông Hương. Những trang văn của ơng chảy vào tâm hồn người đọc
tình u mê say với dịng sơng, với văn hóa, con người xứ Huế để người đọc
thêm yêu hơn non sông, đất nước mình.
4.

Đánh giá

Cái “tơi” của Hồng Phủ Ngọc Tường trong đoạn trích là sự hội tụ cái tài, cái
tâm của nhà văn. Đó là cái “tơi” mang nặng tình cảm u thương với dịng
sơng Hương, với Huế, với q hương đất nước mình. Đó cũng là cái “tơi”
un bác, tài hoa trong nghệ thuật thể hiện của thể bút kí.
1.


Liên hệ với cái “tơi” của Huy Cận trong “Tràng giang”để nhận xét
sự giống và khác nhau (2,0 điểm)

2.

Giống nhau (0,5 điểm)

– Đều là những cái “tôi” lãng mạn, tài hoa.
– Đều là những cái “tơi” u mến, nặng tình với thiên nhiên, với quê hương
xứ sở.
2.

Khác nhau (1,5 điểm)

– Cái “tôi” của Huy Cận trong “Tràng giang”: Là cái “tôi” Thơ mới. Cái
“tôi” mang nỗi buồn ảo não, cô đơn, nhỏ bé, lạc lõng giữa cái vô cùng của vũ
trụ. Nó mang đậm phong cách thơ Huy Cận trước cách mạng tháng Tám.
Trong nỗi buồn của cái “tôi” Huy Cận ta thấy nỗi buồn thế hệ- nỗi buồn của
tầng lớp trí thức tiểu tư sản sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh mất nước, sống
giữa quê hương mà vẫn thấy “thiếu quê hương”. Cái “tôi” ấy được thể hiện
bằng những vần thơ trữ tình, hiện đại mà vẫn giàu màu sắc cổ điển.
– Cái “tơi” của Hồng Phủ Ngọc Tường trong đoạn trích “Ai đã đặt tên
cho dịng sơng?”: Là cái “tơi” của người trí thức sống trong hồn cảnh đất
nước đã hịa bình, trong tâm thế hịa nhập với cuộc đời, đắm mình trong cảm
hứng ngợi ca, tự hào về cảnh sắc quê hương đất nước. Cái “tơi” ấy được thể
hiện bằng thể kí với những trang viết đầy chất thơ, văn phong tao nhã, hướng
nội, tinh tế và tài hoa.
15



Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
– Nguyên nhân có sự khác biệt trong cái “tôi” của mỗi tác giả: Do hồn
cảnh sáng tác, do cá tính sáng tạo, phong cách nghệ thuật, sở trường riêng,
khuynh hướng nghệ thuật riêng, cách nhìn, cách khám phá, cách thể hiện
riêng…
1.

Khái quát, mở rộng (0,5 điểm)

– Ý kiến trên đã khẳng định được bản chất nghệ thuật chính là nét riêng độc
đáo

trong

cách

thể

hiện

cái

“tơi”

của

mỗi

nghệ


sĩ.

– Nhà văn phải ln ý thức trước ngịi bút, đổi mới, sáng tạo, khơng ngừng
tìm tịi, khám phá. Chỉ có như vậy họ mới có “chỗ đứng” riêng của mình.

16


Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh

17



×